Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Kết quả và biến chứng của phẫu thuật bảo tồn chi ung thư xương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (987.4 KB, 7 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010

Nghiên cứu Y học

KẾT QUẢ VÀ BIẾN CHỨNG CỦA PHẪU THUẬT
BẢO TỒN CHI UNG THƯ XƯƠNG
Lê Chí Dũng*, Lê Văn Thọ*
TÓM TẮT
Đặt vấn ñề và mục tiêu nghiên cứu: Ở Việt Nam, phẫu thuật bảo tồn chi cho các ung thư xương ñã
ñược thực hiện thường qui tại Bệnh viện Chấn Thương Chỉnh Hình TP. Hồ Chí Minh. Tuy nhiên do còn
nhiều thiếu thốn về trang thiết bị, kỹ thuật nên có nhiều khó khăn khi thực hiện. Nghiên cứu này nhằm
xác ñịnh kết quả về ung thư học, chức năng chi cũng như những biến chứng gặp phải của phẫu thuật
bảo tồn chi ung thư xương trong ñiều kiện hiện nay của nước ta.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu thực hiện tại Khoa Bệnh học CơXương-Khớp, BV Chấn Thương Chỉnh hình TP. Hồ Chí Minh trong 11 năm từ 1996-2007, thời gian
theo dõi trung bình 6,9 năm (từ 2-12 năm). Đối tượng gồm 113 ung thư xương ñủ loại ñược phẫu thuật
bảo tồn chi, trong ñó ña số có ñộ ác cao (62,8%) và nhập viện trễ với khối u ñã xâm lấn phần mềm
(91,1%). Ung thư ñộ ác cao ñược hóa trị tân hỗ trợ. Sau khi cắt rộng bướu, cấu trúc xương ñược tái tạo
trong 85 trường hợp bằng các kỹ thuật như ghép xương (tự thân, ñồng loại), kéo dài cal xương, phối
hợp với kết hợp xương, khớp nhân tạo, xi măng xương…. 28 trường hợp còn lại không cần tái tạo cấu
trúc xương vì ung thư xảy ra ở các xương nhỏ, ít chịu lực hoặc do phần xương còn lại bảo ñảm ñược
chức năng chi.
Kết quả: (1) Kết quả về ung thư học: 94 tốt, 19 xấu bao gồm 6 tử vong, 5 di căn phổi, 8 tái phát, (2)
Kết quả về chức năng chi của 94 bệnh nhân còn sống và hiện không mang bệnh: 72 tốt, 16 trung bình
và 6 xấu, (3) Biến chứng: bao gồm 3 trường hợp bị nhiễm khuẩn vết mổ và 1 ở nơi lấy ghép, nhiễm
khuẩn nông ở chân ñinh (22 t.h.) và co rút gân gót (9 t.h.). trong 32 t.h. kéo dài cal xương sử dụng
khung Ilizarov; 1 tổn thương ñộng mạch và 1 tổn thương thần kinh. Tất cả các trường hợp nhiễm khuẩn
ñều ñiều trị lành bằng kháng sinh và săn sóc vết thương.
Kết luận: Phẫu thuật bảo tồn chi có thể ñược thực hiện ñể ñiều trị ung thư xương với kết quả khả
quan, chất lượng sống cho bệnh nhân ñược cải thiện. Bệnh nhân cần ñược theo dõi kỹ, tích cực tập
phục hồi chức năng ñể phòng tránh và chữa trị kịp thời các biến chứng nếu có.
Từ khóa: Phẫu thuật bảo tồn chi, ung thư xương, tái tạo cấu trúc xương.


ABSTRACT

RESULTS AND COMPLICATIONS OF LIMB-SALVAGE SURGERY FOR
MALIGNANT BONE TUMORS
Le Chi Dung, Le Van Tho * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 - 2010: 23 - 29
Background and objectives: In Vietnam, limb-salvage surgery for malignant bone tumors is
performed routinely at Orthopaedic Department of Hospital for Trauma & Orthopaedics, HCMC. Due
to lack of materials, the limb-salvage surgery in Vietnam is very challenging and difficult to perform
efficacely. The aims of study are to determine the results and complications of limb-salvage surgery in
treating malignant bone tumors.
Materials and methods: This prospective study is realized at the Department of Orthopaedic
Oncology, Hospital for Traumatology & Orthopaedics of Hochiminh City during 11 years from 1996 to
2007 with the follow-up period of 6,9 years (2-12 years). The limb-salvage surgery was performed for
* Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình TP. HCM
Tác giả liên hệ: PGS. TS. Lê Chí Dũng
ĐT: 0905.33.99.99

Email:

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010

23


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010

Nghiên cứu Y học

113 malignant bone tumors, most of them are high grade (62.8%) and at late stage with the tumors
invading the surrounding soft tissues (91.1%). The neo-adjuvant chemiotherapy is used for high grade

malignant tumors. After large resection of malignant tumors, bone reconstruction is realized in 85 cases
by autografts, allografts, callostasis in combination with internal fixation, bone cement or prosthesis….
The bone reconstruction is not needed for 28 other cases.
Results: (1) Oncological results: good in 94 cases, bad in 17 other cases including 6 deaths, 5 lung
metastasis and 8 recurrences because the lesion is too extensive or the large resection of tumor cannot
be performed; (2) Limb functions of 94 disease-free cases: 72 good, 16 moderate and 6 bad cases; (3)
Complications: including 4 infections of the surgical wound; 22 pin tract infections and 9 contraction of
Achillus tendon were seen in 32 cases of callotasis using Ilizarov’s frame, 1 arterial lesion, 1 lesion of
nerve. All cases with infection were healed by antibiotics and local care.
Conclusion: The limb-salvage surgery could be applied routinely for malignant bone tumors with
good results, it will improve the patients’ quality of life. The patients must be under good follow-up,
good rehabilitation program to prevent and manage the complications efficacely.
Keyword: limb salvage surgery, malignant bone tumor, bone reconstruction.
Gồm 113 trường hợp (t.h) ung thư xương
ĐẶT VẤN ĐỀ & MỤCTIÊUNGHIÊN CỨU
ñược phẫu thuật bảo tồn chi tại Khoa Bệnh Học
Ung thư xương (UTX) là loại bệnh cổ xưa

- Xương - Khớp trong 11 năm từ 1996 ñến
nhất ñược loài người biết ñến. Điều trị ung thư
2007 với các ñặc ñiểm:
xương chủ yếu là ñoạn chi, tỷ lệ sống 5 năm từ 0- Thực hiện cho tất cả các loại ung thư xương
5%, có nơi ñược 10%. Từ thập niên 1970, ña hóa
nguyên
phát, nhiều nhất là sarcôm tạo xương
trị ñược sử dụng ñã cải thiện ñáng kể dự hậu của
(42,48%) và sarcôm sụn (28,32%), cho các loại
bệnh nhân với tỷ lệ sống 5 năm từ 35-75%. Các
UTX
có ñộ ác cao (62,82%) cũng như ñộ ác thấp

kỹ thuật hình ảnh y học hiện ñại (CT, MRI, PET(37,17%), ở mọi vị trí của tứ chi, nhiều nhất ở
scan…) ñã giúp ích rất lớn trong việc ñiều trị và
vùng
gối (51,33 %).
theo dõi bệnh nhân.
- 91,14% bệnh nhân ñến trễ với các ung thư
Từ năm 1982, Enneking ñề xuất bảng phân
xương
ñã xâm lấn phần mềm (giai ñoạn IB, IIB).
giai ñoạn và bờ phẫu thuật thích hợp cho các ung
Không có trường hợp di căn xa nào ñược phát
thư xương ñã góp phần phát triển phẫu thuật bảo
(8)
hiện bằng XQ và lâm sàng khi nhập viện.
tồn chi . Bờ phẫu thuật cắt rộng áp dụng tốt cho
các bướu ác có ñộ ác thấp và có thể sử dụng cho
- Thời gian theo dõi trung bình 6,9 năm (2-13
các ung thư có ñộ ác cao sau hóa trị tân hỗ trợ ñạt
năm). Thời gian 2 năm ñủ ñể ñánh giá các trường
hiệu quả (3,5,6,7,9,16,18,19,20,21,22,23,,25,26).
hợp tái phát và di căn xa.
Ở Việt Nam, phẫu thuật ñoạn chi vẫn ñược
Phương pháp
thực hiện một cách thường quy ñối với ung thư
Nghiên cứu tiền cứu mô tả theo mẫu bệnh án
xương. Đây là một phẫu thuật tàn phá nặng nề, vì
thống nhất.
vậy bảo tồn chi luôn là nỗi mong ước của bệnh
- Xác ñịnh chẩn ñoán và giai ñoạn của bướu.
nhân, thân nhân và thầy thuốc. Chúng tôi thực

- Chọn lựa phương pháp ñiều trị: Cắt rộng
hiện công trình này về phẫu thuật bảo tồn chi cho
bướu +/- tái tạo cấu trúc xương và phần mềm.
ung thư xương nhằm 3 mục tiêu:
Cắt rộng bướu ñơn thuần (28 t.h.)
1. Xác ñịnh kết quả về ung thư học.
Áp dụng cho các trường hợp bướu ở các
2. Xác ñịnh kết quả về chức năng chi.
xương nhỏ, ít chịu lực hoặc chức năng ít quan
3. Xác ñịnh các biến chứng của phương
trọng hoặc ở các xương lớn nhưng phần xương
pháp.
còn lại sau khi cắt bướu ñủ sức chịu ñựng các lực
ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU
tải mà không cần ghép xương.
Đối tượng
Cắt rộng bướu kèm tái tạo cấu trúc xương (85

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010

24


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010
t.h.)
Bằng rất nhiều phương pháp (ñơn thuần hoặc
kết hợp) ñể tái tạo xương, lấp ñầy ổ khuyết hổng
sau cắt bướu ñã ñược thực hiện. Hai phương
pháp ñược sử dụng nhiều nhất là ghép xương tự
thân (42 t.h. # 49,41 %,) và kéo dài cal xương (32

t.h. # 37,65 %).
Hóa trị tân hỗ trợ
Gồm 3 chu kỳ hóa trị trước và 3 chu kỳ sau
mổ: CAAA cho các loại sarcôm tạo xương,
CyVADIC cho bướu ác mô bào sợi, sarcôm
Ewing…
* Đánh giá kết quả ñiều trị về ung thư học,
chức năng chi và các biến chứng gặp phải.
KẾT QUẢ & BÀN LUẬN
Kết quả về ung thư học
Tử vong (6 t.h)
Gồm 3 sarcôm tạo xương nội tủy, 1 sarcôm
tạo xương trong vỏ xương trụ, 1 sarcôm cận vỏ, 1
sarcôm Ewing.
Nhận xét:
5 t.h. tử vong thuộc loại ung thư ñộ ác cao
(4/48 sarcôm tạo xương, 1/4 sarcôm Ewing).
1 trong 8 t.h. sarcôm cận vỏ thuộc loại ñộ ác
thấp nhưng do cắt không ñủ rộng nên bướu tái
phát, gia tăng ñộ ác tính, cho di căn phổi và gây
tử vong.
Tỷ lệ tử vong ñối với sarcôm tạo xương trong
nghiên cứu là 4/48 (8,33%) thấp hơn nhiều so với
95-100% ở thời kỳ chưa có hóa trị. Trong 11 năm
từ 1996-2007, có 482 sarcôm tạo xương ñược
ñoạn chi và tỷ lệ tử vong là 283/350 (80,86%)
trường hợp có tái khám hoặc hồi báo bằng thư.
Các trường hợp còn lại không ghi nhận ñược tin
tức. Các trường hợp phẫu thuật bảo tồn chi có dự
hậu tốt hơn các ca phải mổ ñoạn chi là nhờ nhạy

với hóa trị. Nếu không nhạy với hóa trị sử dụng,
dự hậu các ung thư xương ñộ ác cao không khác
gì so với không ñược hóa trị. Đối với sarcôm tạo
xương, kết hợp phẫu-hóa trị ñạt kết quả sống 5

Nghiên cứu Y học

năm không bệnh 55-60% (25). Như vậy, hóa trị ñã
giúp cải thiện ñược dự hậu của bệnh cũng như
gia tăng tỷ lệ mổ bảo tồn chi so với ñoạn chi,
giống với nhận ñịnh của các tác giả nước ngoài
(6,9,13,22,26,27)
.
Nghiên cứu về sarcôm tạo xương, Springfield
với 53 bệnh nhân giai ñoạn IIB và Rougraff với
227 t.h. ở ñầu dưới xương ñùi, ñã nhận thấy:
không có sự khác nhau về tỷ lệ sống còn giữa
ñoạn chi và bảo tồn chi. Các tác giả cho rằng
phẫu thuật cắt rộng ñủ kiểm soát tại chỗ mô ung
thư (22,23). Kitagawa và cs ñiều trị 19 ung thư
xương vùng vai bằng cách cắt rộng bướu và tái
tạo bằng khớp nhân tạo, hàn khớp bằng xương
ghép ñồng loại cho kết quả chức năng khá tốt từ
70-83%(4 t.h.). Với thời gian theo dõi trung bình
21 tháng, có 2 trường hợp bị tái phát, 8 di căn xa
và tử vong (7 ñến phổi, 1 ñến xương trán) (15).
Nhiều công trình nghiên cứu khác cho thấy phẫu
thuật bảo tồn chi ñối với các ung thư xương ñem
lại kết quả về chức năng và chất lượng sống tốt
hơn

nhiều
so
với
ñoạn
chi(1,2,3,5,6,7,9,10,12,16,18,19,20,22,23,25,26,27).
Natarajan và cs ñiều trị 20 bướu ác mô bàosợi của xương vùng gối bằng cách cắt rộng và
thay khớp nhân tạo kèm hóa trị tân hỗ trợ trong
14 t.h.. Với thời gian theo dõi trung bình 58
tháng, có 4 t.h. phải ñoạn chi do bướu tái phát và
5 bệnh nhân tử vong. Tỷ lệ sống 5 năm là 50%
cho 6 t.h. không hóa trị và 76% cho 14 t.h có hóa
trị. Hai bệnh nhân bị gãy khớp nhân tạo, 1 phải
thay lại khớp mới. Kết quả chức năng rất tốt 5 t.h.
và tốt 9 t.h.(20).
Hầu hết sarcôm sụn có ñộ ác thấp (70%),
phương pháp ñiều trị duy nhất có hiệu quả là cắt
rộng bướu. Nếu cắt không ñủ rộng, tỷ lệ tái phát
rất cao (70-80%). Vì sarcôm sụn thường có ñộ ác
thấp nên vào thời ñiểm phát hiện bướu thì chưa
có di căn phổi, do ñó nếu phẫu thuật cắt rộng
ñược mô ung thư thì tỷ lệ sống sẽ rất cao (8090% ñối với bướu ñộ ác thấp) (25).

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010

25


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010

A. CT


Nghiên cứu Y học

B. MRI

N, 20 t - Sarcôm tạo xương đầu dưới xương đùi

Hóa trò + Cắt u - Hàn khớp gối theo Enneking

C. Đại thể

D. XQ sau mổ
8
N
Ă
M
S
A
U
M


E.
Ảnh 1: Nam, 20 t., sarcơm tạo xương đầu-đầu thân dưới xương đùi, đã phẫu thuật bảo tồn chi năm
1999 và lành bệnh sau 10 năm theo dõi. A) Hình ảnh CT; B) Hình ảnh MRI; C) Hình ảnh đại thể khi cắt
rộng ung thư xương. Mơ bướu bị hoại tử gần hồn tồn sau 3 đợt hóa trị; D) Hình ảnh XQ sau mổ: cắt
rộng bướu, ghép xương, hàn khớp gối; E) Ảnh chụp bệnh nhân 8 năm sau mổ.
- 2 t.h. tái phát thuộc loại sarcơm sụn có độ ác
Tái phát (8 t.h)
thấp

nhưng 1 xảy ra ở xương chậu và 1 ở đầu
3 sarcơm tạo xương, 2 sarcơm sụn tái phát
dưới xương chày, phần mềm bao quanh chủ yếu
sau 8 năm, 2 bướu ác mơ bào-sợi tái phát sau 2
là gân cơ nên khó cắt rộng bướu.
năm, 1 sarcơm sợi tái phát ở thân xương cánh
Tái phát trong nghiên cứu này là do cắt
tay. Xử trí bằng cách đoạn chi và ổn định, riêng 1
khơng đủ rộng ngay từ đầu. Việc thiếu kiểm tra
t.h. sarcơm tạo xương tử vong 2 năm sau.
trong
khi mổ bằng sinh thiết tức thì cũng như
Nhận xét:
việc thiếu tn thủ một cách nghiêm ngặt các quy
- 8 t.h. bướu tái phát nhưng bệnh nhân vẫn
tắc về bảo tồn chi là ngun nhân dẫn đến tái
còn sống, gồm 6 thuộc loại độ ác cao.
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010

7


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010
phát.
Tái phát có thể xảy ra do sự hiện diện của các
di căn nhảy cóc trong xương. Đối với sarcôm tạo
xương, tỷ lệ di căn nhảy cóc từ 2-25% (Enneking
& Kagan 1975; Mirra 1989) (6,7,25).
Di căn (5 t.h)
3 sarcôm tạo xương ñầu thân dưới xương ñùi,

1 sarcôm tạo xương sau cắt bướu – thay khớp
háng và 1 bướu ác mô bào sợi ở ñầu dưới xương
ñùi. 5 t.h di căn xa nhưng bệnh nhân còn sống
ñều là ung thư có ñộ ác cao.
Kết quả về chức năng chi
Kết quả về chức năng chi của 94 bệnh nhân
còn sống và hiện không mang bệnh: 72 tốt, 16
trung bình và 6 xấu.
Ghép xương – sụn ñồng loại khối lớn có kết
quả tốt 75-80% trong 2 năm ñầu sau mổ, sau ñó
chức năng giảm dần do thoái hóa và hoại tử sụn
khớp (2,4,6,7,10,19). Việc sử dụng các khớp nhân tạo
chuyên dụng ở các nước tiên tiến cho ung thư
xương ñã mang lại kết quả tốt hơn
(3,6,7,9,12,14,16,18,21,22,23,25,26)
.
Biến chứng
Nhiễm khuẩn
Nhiễm khuẩn sâu xảy ra ở vết mổ 3 t.h., nơi
lấy xương mào chậu 1 t.h. Các trường hợp này
ñều lành nhờ săn sóc vết thương và kháng sinh.
Nhiễm khuẩn nông ở chân ñinh của khung
Ilizarov khi tiến hành kéo dài cal rất hay xảy ra
(22/32 t.h.). Các trường hợp này ñều lành khi rút
ñinh và săn sóc vết thương.
Nhiễm khuẩn có thể do cuộc mổ quá tàn phá,
làm giảm sức ñề kháng toàn thân và tại chỗ hoặc
do phản ứng với sáp xương sử dụng ñể cầm máu.
Có 1 t.h nhiễm khuẩn ở mào chậu (nơi lấy xương
ghép) do bệnh nhân tự thay băng không ñảm bảo

vô khuẩn.
Co rút gân gót
Gặp trong 9 trường hợp kéo dài cal xương sử
dụng khung Ilizarov. Nguyên nhân có thể do
phần mềm bị cắt bỏ nhiều, phản ứng co cơ và
thiếu tích cực tập vật lý trị liệu.
Tổn thương ñộng mạch ñùi (1 t.h.)
Khi ñặt khung bất ñộng ngoài. Bệnh nhân
ñược khâu nối ñộng mạch nhưng sau ñó bị chảy

Nghiên cứu Y học

máu và ñau nên ñoạn chi. Bệnh nhân bị tái phát 2
lần, phải tháo khớp háng rồi tháo ½ khung chậu
và tử vong sau 2 năm.
Liệt thần kinh hông khoeo ngoài (1 t.h.).
Các biến chứng này khó tránh khỏi do tính
chất quá phức tạp của phẫu thuật.

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010

27


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010

CẮT RỘNG BƯỚU

Nghiên cứu Y học


Trư
Trước

GHÉP XƯƠNG
ĐỒNG LOẠI TƯƠI : 6 t.h.

Sau 3 đợt hó
hóa trò
Sau

A. XQ

CT
B. CT & MRI

MRI

C. Cắt rộng bướu
D. Ghép xương đồng loại tươi
Ảnh 2: Bệnh nhân nam, 32 t, sarcơm màng xương thân xương đùi, được mổ cắt rộng bướu và
ghép xương đồng loại tươi khối lớn. Ổn định sau 5 năm, hiện đang theo dõi.
KẾT LUẬN
Phẫu thuật bảo tồn chi đòi hỏi nỗ lực lớn của bệnh nhân, thân nhân và cán bộ y tế. Tuy có
nhiều khó khăn nhưng nhờ sự tiến bộ và hợp tác đa chun khoa, phẫu thuật bảo tồn chi được
thực hiện cho 113 ung thư xương với thời gian theo dõi trung bình 6,9 năm (2-13 năm). Các
kết luận rút ra như sau:
- Kết quả về ung thư học được cải thiện rõ rệt: chỉ có 6 bệnh nhân tử vong, 8 tái phát và 5
di căn xa.
- Kết quả về chức năng chi cho 94 trường hợp hiện khơng/ chưa tái bệnh: 72 tốt, 16 trung
bình và 6 xấu.

- Biến chứng gồm 4 nhiễm khuẩn sâu, 1 tổn thương động mạch đùi và 1 tổn thương thần
kinh tọa. Trong 32 trường hợp kéo dài cal xương, có 22 bị nhiễm khuẩn nơng chân đinh và 9
co rút gân gót. Các trường hợp nhiễm khuẩn đều được chữa lành nhờ kháng sinh, săn sóc vết
thương và nhổ bỏ đinh khi cần thiết. Bệnh nhân cần được theo dõi thật kỹ và tích cực tập vật
lý trị liệu để phòng ngừa, phát hiện cũng như xử lý có hiệu quả các biến chứng nếu xảy ra.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.

Bernstein M., Kovar H., Paulussen M., Randall R.L., Schuck A., Teot L.A., Juergens H.(2006): Ewing’s sarcoma family
of tumors: current management. The Oncologist; 11: page 503 – 519.
Capanna R., Manfrini M., Donati D., Ferruzzi A., Campanacci M.(1991): Arthrodeses after malignant bone tumor
resection in children. In “Limb salvage-Major Reconstructions in Oncologic and Nontumoral Conditions” (F. Langlais,

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010

28


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010

3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.

12.

13.
14.

15.
16.

17.

18.
19.
20.
21.
22.

23.
24.
25.

26.
27.

Nghiên cứu Y học

B. Tomeno),  Springer-Verlag Berlin Heidelberg: page 544 – 551.
Conrad III E.U (2009): Fundamentals of surgical treatment of sarcoma. Trong Orthopaedic Oncology- diagnosis &
treatment (chủ biên Ernest U. Conrad III). Thieme medical publishers, New York; chapter 1: page 9 – 26.
Czitrom A.(1992): Allograft reconstruction after tumor surgery in the appendicular skeleton. In “Allografts in
Orthopaedic Practice” (Czitrom A.,Gross AE.). Williams & Wilkins: page 83 – 120.

DiCaprio M.R., Friedlaender G.E.(2005): Malignant bone tumors: limb sparing versus amputation. J Am Acad Othop
Surg; 11; page 25 – 37.
Dubousset J., Missenard G., Kalifa CH.(1991): Management of Osteogenic Sarcoma in Children and Adolescents.
Clinical Orthopaedics and Related Research, 270, Sept, page 52 – 59.
Eckardt JJ, Springfield D, Peabody TD (1998): Distal femur. Trong “Surgery for Bone & Soft-tissue tumors” (Michael
A. Simon, Dempsey Springfield), Lippincott-Raven Publishers, Philadelphia,Chapter 28: page 357 – 373.
Enneking W.F., Spanier S.S., Goodman M.A.(2003): A system for the surgical staging of musculoskeletal sarcoma.
Clinical Orthopaedics and related research, Lippincott Williams & Wilkins; Number 415: page 4 – 18.
Gebhardt M.C., Horniek F.J.(2002): Osteosarcoma. Trong Orthopaedic knowledge update « Musculoskeletal Tumors »
(chủ biên: Menendez L.R.), American Academy of Orthopaedic Surgeons: page 175 – 186.
Gérard Y.(1988): Banque d’os (Allogreffes). Symposium. Revue de Chirurgie Orthopédique, 74, page 109 – 159.
Greenfield G.B., Arrington J.A.(1995): Imaging of Bone tumors: a multimodality approach. J.B. Lippincott Co.,
Philadelphia; chapter 2: page 43 – 166.
Hornicek F.J.(2002): Principles of musculoskeletal tumor surgery for bone sarcomas. Trong Orthopaedic knowledge
update « Musculoskeletal Tumors » (chủ biên: Menendez L.R.), American Academy of Orthopaedic Surgeons: page
147 – 156.
Kaifa C.(1992): La chimiothérapie de l’ostéosarcome. Tumeurs malignes primitives. Trong “ Les tumeurs de l’appareil
locomoteur”, Hôpital Cochin, Paris, Laboratoire Unicet: 3.1.1-I 1-I 5.
Kenan S., Lewis MM, Peabody TD (1998): Special considerations for growing children. Trong “Surgery for Bone &
Soft-tissue tumors” (Michael A. Simon, Dempsey Springfield), Lippincott-Raven Publishers, Philadelphia, (1998),
Chapter 23: page 245 – 263.
Kitagawa Y, Thai DM, Choong PFM (August 2007): Reconstructions of the shoulder following tumour resection.
Journal of Othopaedic Surgery, Vol. 15, No. 2, page 201 – 206.
Langlais F., Thomazeau H., Kohler R., Lorge P., Levasseur M.(1991): Developments of Interlocking Nailings in Limb
salvage Surgery: Endolock and TD Nails. Trong “Limb salvage-Major Reconstructions in Oncologic and Nontumoral
Conditions ” (F. Langlais, B. Tomeno),  Springer-Verlag Berlin Heidelberg, page 639 – 644.
Lê Chí Dũng và cs (2000): Phẫu thuật bảo tồn chi các bướu ác xương- kết quả ban ñầu nhân 35 trường hợp. Hội nghị
KHKT Trường Đại học Y Dược lần thứ XV ngày 19/1/2000. Y học TP. Hồ Chí Minh chuyên ñề Ngoại khoa, phụ bản
số 1, tập 4, trang 186 – 196.
Longhi A., Errani C., De Paolis M., Mercuri M., Bacci G. (2006): Primary bone osteosarcoma in the pediatric age:

state of the art. Cancer treatment reviews; 32: page 423 – 436.
Mankin HJ, Doppelt SH., Sullivan TR (1982): Osteoarticular and intercalary allograft transplantation in the
management of malignant tumors of bone. Cancer, 50: page 613 – 630.
Natarajan MV, Mohanlal P, Bose JC (August 2007): Limb salvage surgery complimented by customised mega
prostheses for malignant fibrous histiocytomas of bone. Journal of Othopaedic Surgery, Vol. 15, No. 2, page 352 – 356.
Rapp TB (2009): Distal femur osteosarcoma. Trong “Orthopaedic Oncology- diagnosis & treatment’’ (Ernerst U.
Conrad III), Thieme, New York, page 114 – 118.
Rougraff BT, Simon MA, Kneisl JS, Greeberg DB, Mankin HJ (1994): Limb salvage compared with amputation for
osteosarcoma of the distal end of the femur. A long term oncological, functional and
quality of life. J Bone and Joint
Surgical; 76a: page 649 – 666.
Springfield D., Schmidt R, Grahm – Polej, Marcus RB, JR, Spanier SS, Enneking WF (1988): Surgical treatment for
osteosarcoma. J Bone and Joint Surgical; 70A: page 1124 – 1130.
Weiner Scott (19/11/99): Nguyên tắc về bảo tồn chi các bướu ác xương và phần mềm. Hội thảo chuyên ñề “Điều trị bảo
tồn chi các bướu ác xương và phần mềm”. Trung tâm Chấn thương Chỉnh hình TP HCM, trang 3 – 6.
Weis Lawrence (1998): Common malignant bone tumors: Osteosarcoma, Chondrosarcoma, Ewing’s sarcoma. Trong
“Surgery for Bone & Soft-tissue tumors” (Michael A. Simon, Dempsey Springfield), Lippincott-Raven Publishers,
Philadelphia, Chapter 24A-B-C: page 265 – 297.
Weisstein J.S., Goldsby R.E., O’Donnell R.J.(2005): Oncologic approaches to pediatric limb preservation. J Am Acad
Othop Surg; 13: page 544 – 554.
Wittig J.C., Bickels J., Priebat D.A., Kellar-Graney K.L., Malawer M.M.(2002): Adjuvant therapy for malignant bone
tumors. Trong Orthopaedic knowledge update « Musculoskeletal Tumors » (Menendez L.R.), American Academy of
Orthopaedic Surgeons: page 157 – 174.

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010

29




×