Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Bài giảng Rối Loạn chuyển hóa nước - điện giải - TS. Nguyễn Thanh Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 22 trang )

RỐI LOẠN CHUYỂN HÓA
NƯỚC – ĐIỆN GIẢI
Sinh viên : Y3
Giảng viên : TS. Nguyễn Thanh Bình
Bộ mơn Sinh lý bệnh - Miễn dịch
Thời gian : 2 tiết


RLCH NƯỚC – ĐIỆN GIẢI
MỤC TIÊU
1. Trình bày được 3 cách phân loại mất nước
2. Trình bày được sơ đồ cơ chế bệnh sinh dẫn đến vòng xoắn bệnh lý trong tiêu

chảy cấp.
3. Trình bày được định nghĩa và các cơ chế gây phù.


RLCH NƯỚC – ĐIỆN GIẢI
1. VAI TRÒ CỦA NƯỚC VÀ ĐIỆN GIẢI
1.1. Vai trò của nước

- Nước tham gia cấu tạo cơ thể: chiếm 60 - 80% TLCT, cơ thể càng non thì tỷ
lệ nước càng lớn
- Duy trì khối lượng tuần hồn, qua đó duy trì HA
- Làm dung mơi hịa tan cho các chất, tham gia vận chuyển, trao đổi các
chất với mơi trường bên ngồi

- Làm mơi trường, trực tiếp tham gia các phản ứng hóa học
- Tham gia điều hịa thân nhiệt
- Nước có chức năng bảo vệ cơ thể
+ Giảm ma sát giữa các màng


+ Tránh sang chấn: dịch não tủy


RLCH NƯỚC – ĐIỆN GIẢI
1.2. Vai trò của các chất điện giải
- Quyết định chủ yếu áp lực thẩm thấu của cơ thể

- Tham gia các hoạt động chức năng của cơ thể: Ca++ tham gia dẫn truyền
TK, Fe++ tham gia vận chuyển O2, CO2…
- Tham gia cấu tạo cơ thể: tế bào, mô, hormone…
- Tham gia các hệ thống đệm, điều hịa pH nội mơi.


RLCH NƯỚC – ĐIỆN GIẢI
2. CÂN BẰNG XUẤT - NHẬP NƯỚC VÀ ĐIỆN GIẢI
2.1. Cân bằng xuất nhập nước

* Nhập nước:
- Nội sinh: do chuyển hóa trong cơ thể tạo ra, trung bình 300 ml/ngày
- Ngoại sinh: do thức ăn, nước uống (từ 1,6 - 3,5 lít tùy thời tiết, cường độ
lao động)
- Trung bình 1 ngày cơ thể cần 2.0 – 2.5 lít nước

* Xuất nước:
- Do hơi thở: 0.4 – 0.7 lít (trung bình 0.5 lít)
- Do mồ hơi: 0.2 – 1.0 lít.
- Nước tiểu: trung bình 1.4 lít
- Phân: khơng đáng kể khoảng 0.1 lít (trừ trường hợp tiêu chảy)



RLCH NƯỚC – ĐIỆN GIẢI
II.2. Cân bằng xuất nhập muối
* Nhập muối: chủ yếu qua thức ăn, nước uống

- Hàng ngày cần 10 – 20 g muối trong đó chủ yếu là NaCl. Các muối khác Ca,
Mg, K có trong thực phẩm.
* Xuất muối: chủ yếu qua đường nước tiểu, mồ hơi, thải qua phân rất ít.
* Hấp thu và đào thải cân bằng nhau.


RLCH NƯỚC – ĐIỆN GIẢI
3. SỰ PHÂN BỐ, TRAO ĐỔI MUỐI, NƯỚC GIỮA CÁC KHU VỰC TRONG CƠ
THỂ

3.1. Sự phân bố
* Nước (nếu lấy tỷ lệ nước 65% trọng lượng cơ thể):
- Nội bào 45% (9), gian bào 15% (3), lòng mạch 5% (1)


RLCH NƯỚC – ĐIỆN GIẢI
* Điện giải:
- Do vách mao mạch cho các chất có TLPT <68.000 qua lại tự do nên

nồng độ các ion trong và ngồi lịng mạch là tương đương nhau nhưng
nồng độ protein trong lòng mạch cao hơn ngoài gian bào.
- Màng tế bào cho các phân tử qua có chọn lọc nên nồng độ Na+ ngoài

tế bào cao gấp 14 lần trong tế bào, nồng độ K+ trong tế bào cao gấp 40
lần ngoài tế bào, Cl- ngoài tế bào cao, PO4 trong tế bào cao.



RLCH NƯỚC – ĐIỆN GIẢI
3.2. Trao đổi giữa lòng mạch và gian bào
* Sơ đồ trao đổi muối, nước giữa lòng mạch và gian bào
- Đầu mao mạch: nước ra ngồi, trung bình 300 lít/ngày
- Giữa mao mạch: vẫn xảy ra quá trình trao đổi nước.

- Cuối mao mạch: nước vào, 1 lượng nhỏ vào tuần hoàn bạch huyết để về
tuần hoàn chung.


RLCH NƯỚC – ĐIỆN GIẢI
* Vai trò của vách mạch – áp lực thẩm thấu
- Vách mạch cho nước và các phân tử có TLPT < 68.000 đơn vị qua

lại tự do, không cho protein đi qua.
- Áp lực thẩm thấu: do các tiểu

phân hịa tan trong dung dịch,
có tác dụng giữ và kéo nước
vào phần dịch mà nó chiếm giữ.

ALTT cân bằng giữa trong và
ngồi lịng mạch.


RLCH NƯỚC – ĐIỆN GIẢI
* Vai trò áp lực thủy tĩnh: là áp lực của dòng máu ép vào thành mạch do tác
dụng của lực bóp của tim, có tác dụng đẩy nước từ trong lịng mạch ra ngồi
gian bào.


* Áp lực keo: tạo nên bởi protein, do protein không qua được vách mạch nên
có tác dụng giữ nước trong lòng mạch.


RLCH NƯỚC – ĐIỆN GIẢI
3.3. Trao đổi giữa gian bào và tế bào
* Màng tế bào: là màng bán thấm, cho nước qua lại tự do nhưng không
cho ion, protein qua lại tự do.
- Protein trong tế bào cao hơn nhiều dịch gian bào
- Điện giải 2 bên rất khác nhau do hoạt động của bơm Na-K: Na+ ngoài tế

bào gấp 14 lần trong tế bào, K+ trong tế bào gấp 40 lần ngoài tế bào.
Tuy nhiên tổng lượng chúng tương đương nhau nên ALTT 2 bên cân
bằng nhau.
- Nước qua lại tự do, phụ thuộc áp lực thẩm thấu. Do đó khi mất cân bằng
về áp lực thẩm thấu ở 2 khu vực này, hoặc khi có tổn thương rối loạn
hoạt động màng sẽ có rối loạn trao đổi và vận chuyển nước.


RLCH NƯỚC – ĐIỆN GIẢI
4. ĐIỀU HÒA KHỐI LƯỢNG NƯỚC VÀ ÁP LỰC THẨM THẤU
4.1. Vai trò của thần kinh – cảm giác khát

* Trung tâm khát:
- Nằm ở nhân bụng giữa thuộc vùng dưới đồi, khi bị kích thích sẽ có cảm
giác khát.
- Yếu tố kích thích: tình trạng tăng ALTT dịch ngoại bào
* Cảm thụ quan:


- Cảm thụ quan với ALTT ở xoang ĐM cảnh, nhân trên thị gây tiết ADH
- Cảm thụ quan với khối lượng nước nằm ở các tĩnh mạch lớn, vách nhĩ phải
gây tiết Aldosterol


RLCH NƯỚC – ĐIỆN GIẢI
4.2. Vai trò của nội tiết
* ADH

- Tiết ra ở thùy sau tuyến yên
- Tác dụng: tăng tái hấp thu nước ở ống lượn xa
- Yếu tố kích thích: tăng ALTT của máu và gian bào kích thích cảm thụ quan
* Aldosteron
- Hormon vỏ thượng thận

- Tác dụng: tăng tái hấp thu Na+ ở ống lượn xa
- Yếu tố kích thích:
+ Tình trạng giảm khối lượng nước ngồi tế bào
+ Tình trạng giảm Na+ ở khu vực ngoại bào
+ Tình trạng tăng tiết của hệ Renin-Angiotensin


RLCH NƯỚC – ĐIỆN GIẢI
5. RỐI LOẠN CHUYỂN HÓA NƯỚC VÀ ĐIỆN GIẢI
5.1. Rối loạn chuyển hóa nước
* Mất nước
- Xảy ra khi mất cân bằng giữa lượng nước nhập và xuất do cung cấp

khơng đủ hoặc mất ra ngồi quá nhiều.
- Phân loại

+ Theo mức độ:
Độ I (A): < 10% lượng nước của cơ thể
Độ II (B): 10-15 % lượng nước của cơ thể
Độ III (C): 15-20 % lượng nước của cơ thể
Khi mất trên 20% lượng nước của cơ thể thì rất nguy hiểm vì các rối
loạn huyết động và đã hình thành vịng xoắn bệnh lý.


RLCH NƯỚC – ĐIỆN GIẢI
+ Theo lượng điện giải mất kèm theo nước:
Mất nước ưu trương: khi mất nước nhiều hơn mất điện giải (tăng
thơng khí, đái nhạt…). Hậu quả không những gây mất nước ngoại
bào mà cả ở nội bào.

Mất nước đẳng trương: mất nước và điện giải tương đương nhau:
(mất máu, nơn…). Hậu quả có thể gây hạ HA, trụy mạch.
Mất nước nhược trương: mất nước ít hơn mất điện giải (bệnh
Addison do giảm THT muối). Hậu quả là nước sẽ vào tế bào gây ứ
nước nội bào.
+ Theo khu vực bị mất nước:
Mất nước ngoại bào
Mất nước nội bào


RLCH NƯỚC – ĐIỆN GIẢI
- Một số trường hợp mất nước:
+ Do mồ hôi: là mất nước ưu trương, tuy nhiên lượng muối mất đi cũng
đáng kể --> nếu chỉ bù nước sẽ dẫn đến tình trạng nhược trương.
+ Do sốt: tăng thơng khí, thân nhiệt tăng làm tăng mức bão hòa hơi nước


trong hơi thở. Cuối cơ sốt bệnh nhân vã mồ hôi  mất nước ưu
trương.
+ Mất nước do nơn: mất nước đẳng trương nhưng khó bù lại bằng đường
uống.
+ Mất nước do thận: đái nhạt


RLCH NƯỚC – ĐIỆN GIẢI
+ Mất nước do tiêu chảy cấp: mất nước nhanh, nhiều qua phân. Nếu mất
> 5% TLCT bắt đầu có rối loạn.
Khơng hấp thu được nước
Mất dịch tiêu hóa: dịch tiêu hóa là đẳng trương, mỗi ngày khoảng

8 lít và được tái hấp thu lại. Khi bị viêm hoặc ngộ độc sẽ kích thích tăng
tiết phản ứng.
Hậu quả:

rối loạn huyết động
nhiễm toan và nhiễm độc năng
nhiễm độc thần kinh

Nếu không được xử lý sớm và đúng thì vịng xoắn bệnh lý sẽ
nhanh chóng hình thành.


RLCH NƯỚC – ĐIỆN GIẢI

Vòng xoắn bệnh lý trong tiêu chảy cấp



RLCH NƯỚC – ĐIỆN GIẢI
* Tích nước
- Ngộ độc nước: do truyền quá nhiều cho bệnh nhân (đau đầu, buồn nơn,
co giật…)
- Phù-thũng: phù (tích nước ở gian bào), thũng (tích nước ở các khoang

tự nhiên)
- Cơ chế:

+ Tăng áp lực thủy tĩnh (chèn ép
tĩnh mạch, Garo…): làm tăng
lượng nước thoát ra ở đầu mao
mạch, đồng thời giảm hấp thu
nước vào ở cuối mao mạch

 ứ nước ngoài gian bào.


RLCH NƯỚC – ĐIỆN GIẢI
+ Giảm áp lực keo huyết tương (suy dinh dưỡng, suy gan, hội chứng thận
hư…): làm giảm khả năng giữ nước của protein trong lòng mạch.
+ Tăng ALTT (viêm cầu thận, suy thận, tăng tiết Aldosterol…): gây giữ muối
và giữ nước  ứ nước gian bào và lịng mạch.

+ Tăng tính thấm thành mạch (một số trường hợp bệnh lý giải phóng các
chất gây giãn mạch như khử
hạt tế bào mast, bạch cầu ưa
kiềm, nọc độc cơn trùng,

hoạt hóa bổ thể…): protein

từ lịng mạch đi ra ngồi kéo
theo nước.
+ Tắc mạch bạch huyết.
+ Mật độ mơ.


RLCH NƯỚC – ĐIỆN GIẢI
- Một số loại phù:
+ Phù tồn thân: khi cơ chế gây phù có tác dụng toàn thân (suy thận…)
+ Phù cục bộ: do cơ chế cục bộ gây ra (dị ứng, tắc mạch cục bộ…)
+ Phù ngoại bào: ứ nước ngoài tế bào, bao gồm các loại phù đã phân tích

ở trên
+ Phù nội bào: do mất nhiều điện giải gây giảm ALTT gian bào, nước đi
vào gây ứ nước nội bào (suy thượng thận, bệnh addison…)
5.2. Rối loạn cân bằng điện giải (Y3 tham khảo trong SGK Sinh lý bệnh,
NXB Y học 2004 )



×