Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Khảo sát đặc điểm loãng xương ở bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống có điều trị glucocorticoid

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (445.99 KB, 9 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013

Nghiên cứu Y học

KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM LOÃNG XƯƠNG Ở BỆNH NHÂN LUPUS
BAN ĐỎ HỆ THỐNG CÓ ĐIỀU TRỊ GLUCOCORTICOID
Trần Ngọc Hữu Đức*, Nguyễn Đình Khoa*, Đặng Vạn Phước**

TÓM TẮT
Cơ sở và mục tiêu: loãng xương là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng lên chất lượng sống của bệnh nhân
lupus ban đỏ hệ thống, đặc biệt là những bệnh nhân có điều trị bằng glucocorticoid (GC). Nghiên cứu này nhằm
đánh giá đặc điểm loãng xương trên bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống có điều trị glucocorticoid.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang tiến hành trên 104 bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống
(SLE) được chẩn đoán theo tiêu chuẩn của Hiệp hội Thấp học Hoa Kỳ năm 1982 cập nhật năm 1997, điều trị nội
trú tại khoa Nội Cơ Xương Khớp bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 12/2010 đến hết tháng 07/2011. Trong đó có 64
bệnh nhân có dùng glucocorticoid. Tất cả các bệnh nhân đều được đo mật độ xương (MĐX) bằng phương pháp
hấp thụ tia X kép (DEXA) tại ít nhất một trong 2 vị trí là cổ xương đùi (CXĐ) và cột sống thắt lưng (CSTL).
Chẩn đoán loãng xương dựa trên tiêu chuẩn của Tổ Chức Y Tế Thế Giới.
Kết quả: MĐX trung bình tại các vị trí CXĐ, đầu trên xương đùi và CSTL của bệnh nhân lupus có sử
dụng GC lần lượt là 0,692 ± 0,105; 0,782 ± 0,136; 0,863 ± 0,139 g/cm2. Tần suất LX ở nhóm có sử dụng GC tại
các vị trí CXĐ, đầu trên xương đùi và CSTL lần lượt là 15,8%; 12,7% và 30,2%. Mật độ xương trung bình ở
nhóm có sử dụng GC thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm không sử dụng GC ở 2 vị trí CXĐ và đầu trên
xương đùi (p =0,006 và 0,033). Có mối tương quan tuyến tính giữa MĐX CXĐ và thời gian mắc bệnh SLE, tại
vị trí CXĐ (p= 0,007). Có mối tương quan tuyến tính giữa BMI và MĐX CXĐ, đầu trên xương đùi và CSTL
với p lần lượt là 0,000; 0,000; 0,000. Có tới 68,3% bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống có điều trị GC có chỉ định
điều trị dự phòng bằng thuốc chống hủy xương.
Kết luận: Loãng xương chiếm đến 30,2% số bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống có điều trị GC, và có tương
quan thuận với thời gian mắc bệnh lupus và BMI.
Từ khóa: Lupus ban đỏ hệ thống, loãng xương, thiếu xương, mất xương, mật độ xương, glucocorticoid

ABSTRACT


CHARACTERISTICS OF OSTEOPOROSIS IN SYSTEMIC LUPUS ERYTHEMATOSUS PATIENTS
TREATED WITH GLUCOCORTICOID
Tran Ngoc Huu Duc, Nguyen Dinh Khoa, Dang Van Phuoc
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 161 - 169
Background and aims: Osteoporosis is an important factor affecting on the quality of life of the patients
with systemic lupus erythematous (SLE), especially those treated with glucocorticoid (GC). This study aims to
evaluate the prevalence and characteristics of osteoporosis in patients with SLE on GC-therapy.
Methods: A cross-sectional study was conducted in 104 inpatients diagnosed with SLE according to the
American College of Rheumatology 1982 criteria updated in 1997 at the Department of Rheumatology from
December 2010 to the end of July 2011. Among them 64 were on treatment of glucocorticoid. All of them
underwent a bone mineral density (BMD) measurement by Dual Energy X-ray Absorptiometry (DEXA) method

* Khoa Nội Cơ Xương Khớp – BV Chợ Rẫy
Tác giả liên lạc: BS Trần Ngọc Hữu Đức

** Bộ môn Nội – ĐH Y Dược TPHCM
ĐT: 01292367578
Email:

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012

161


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013

in at least one of two regions femoral neck or lumbar spine. The diagnosis of osteoporosis is based on WHO’ s
criteria.

Results: The average BMDs at the femoral neck, total hip and lumbar regions are 0.692 ± 0.105; 0.782 ±
0.136; 0.863 ± 0.139 g/cm2 respectively. The frequency of osteoporosis in the group on GC-therapy at those sites
are respectively: 15.8%; 12.7% and 30.2%. The BMD in the group on GC-therapy is significantly lower than in
the control group at the femoral neck and total hip regions (p = 0.006 and 0.033). There is a linear relation between
the BMI and the BMD at those 3 regions with p = 0.000. Up to 68.3% of SLE patients treated with GC have the
indication of prophylactic treatment by antiresorptive agents.
Conclusions: Osteoporosis occurs in up to 30.2% of SLE patients on GC therapy and correlates with the
SLE duration and BMI.
Keywords: Systemic lupus erythematous, osteoporosis, osteopenia, bone loss, bone mineral density,
glucocorticoid
dưỡng(4). Tỷ lệ tử vong sau gãy đầu trên xương
ĐẶT VẤN ĐỀ
đùi lên tới 12% – 35%(4). Ở Mỹ, chi phí y tế cho
Lupus ban đỏ hệ thống (SLE) là một bệnh tự
gãy xương do LX lên tới 40 triệu đô la mỗi
miễn thường gặp trong ngành Nội Cơ Xương
ngày(5). Do đó việc chẩn đoán và điều trị sớm LX
Khớp. Hiện nay, nhờ vào những tiến bộ trong
sẽ cải thiện được chất lượng sống cũng như tỷ lệ
việc điều trị ức chế miễn dịch mà tỷ lệ tử vong
tử vong cho bệnh nhân và làm giảm được gánh
do SLE đã giảm đáng kể. Tỷ lệ sống còn của
nặng chi phí điều trị cho hệ thống y tế. Đặc biệt,
bệnh nhân SLE sau 10 năm theo dõi lên đến
những bệnh nhân SLE sẽ là đối tượng được
92%(7). Thuốc ức chế miễn dịch được sử dụng
hưởng lợi ích nhiều nhất từ việc phát hiện và
nhiều nhất trong điều trị bệnh SLE là
điều trị phòng ngừa LX sớm ngay từ giai đoạn
glucocorticoid (GC). Tuy nhiên, việc sử dụng GC

thiếu xương.
là một con dao hai lưỡi. Ngoài những lợi ích mà
Do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu này
thuốc mang lại, thuốc còn có nhiều tác dụng phụ
nhằm mang lại một cái nhìn tổng quan về tình
đáng kể, trong đó loãng xương (LX) là một biến
hình LX trên bệnh nhân SLE, nhất là những
chứng do GC đã được chứng minh(Error! Reference source
not found.). Tác dụng của GC lên xương xảy ra chỉ
bệnh nhân SLE được điều trị với GC.
sau 1 tháng điều trị, và cần phải có hơn 1 năm để
có thể hồi phục mật độ xương(Error! Reference source not
found.). Bản thân bệnh nhân SLE đã là đối tượng có
nguy cơ cao bị LX(2). Việc điều trị bằng GC lại
càng làm tăng thêm nguy cơ này. Tỷ lệ LX trên
bệnh nhân SLE có điều trị GC cao hơn người
bình thường. Tỷ lệ này dao động tùy nghiên
cứu, lên đến gần 20%(9,10,25).
Loãng xương làm tăng tỷ lệ tử vong và tàn
phế trên mọi đối tượng vì LX là nguy cơ chính
của gãy xương. Một khi bệnh nhân bị gãy đầu
trên xương đùi, gần một nửa trong số họ không
thể hồi phục hoàn toàn, và việc sinh hoạt cá
nhân phải phụ thuộc vào người thân, 25% cần
phải chăm sóc lâu dài trong các trung tâm điều

162

Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung

Khảo sát đặc điểm loãng xương trên bệnh
nhân lupus ban đỏ hệ thống có điều trị
glucocorticoid.
Mục tiêu cụ thể
Xác định mật độ xương trung bình, tần suất
loãng xương, thiếu xương ở bệnh nhân lupus
ban đỏ hệ thống có điều trị glucocorticoid.
Xác định ảnh hưởng của việc sử dụng
glucocorticoid lên mật độ xương.
Khảo sát mối tương quan giữa các yếu tố
nguy cơ loãng xương khác glucocorticoid với
mật độ xương.

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU

Nghiên cứu Y học

bệnh nhân.

Tiêu chuẩn chọn bệnh
Tất cả những bệnh nhân được chẩn đoán
bệnh SLE theo tiêu chuẩn Hội Thấp Học Hoa Kỳ
1982 cập nhật 1997(16) điều trị nội trú khoa Nội
Cơ Xương Khớp bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng
12/2010 tới hết tháng 07/2011.


Tiêu chuẩn loại trừ
Sinh hiệu không ổn định
Bệnh nhân đang sử dụng thuốc chống hủy
xương
Bệnh nhân có thai
Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên
cứu

Hình 1: Kết quả đo mật độ xương tại vị trí cổ
xương đùi. Vùng hình chữ nhật ghi chú trong hình là
vùng “cổ xương đùi” (neck), còn toàn bộ phần xương
trong ô vuông là vùng “đầu trên xương đùi” (total).

Bệnh nhân có dung thuốc Đông y trước đó

Thiết kế nghiên cứu
Đây là một nghiên cứu cắt ngang, mô tả và
phân tích

Nội dung nghiên cứu
Các bệnh nhân đều được hỏi bệnh và thăm
khám lâm sàng và làm các xét nghiệm để khai
thác các yếu tố giúp chẩn đoán bệnh lupus ban
đỏ hệ thống theo tiêu chuẩn Hiệp Hội Thấp Học
Hoa Kỳ 1982 cập nhật 1997. Đồng thời chúng tôi
cũng khai thác các yếu tố liên quan đến loãng
xương như việc sử dụng GC, các yếu tố khác
như hút thuốc lá, uống rượu, mãn kinh, tập
luyện thể lực, chỉ số khối cơ thể (BMI), độ hoạt
động của bệnh lupus theo thang điểm SLEDAI2k(13), độ tổn thương cơ quan của bệnh lupus

theo thang điểm SDI(12). Liều GC được tính toán
ra liều tương đương prednisone.

Đo mật độ xương bằng phương pháp DXA
Chúng tôi tiến hành đo mật độ xương bằng
máy DXA Hologic QDR 4500 tại bệnh viện Chợ
Rẫy, tại 2 vị trí là cổ xương đùi và cột sống thắt
lưng (CSTL) với tư thế chụp trước – sau (hình 1,
hình 2). Tại vị trí cổ xương đùi chúng tôi ghi
nhận MĐX tại 2 vị trí là đầu trên xương đùi (total
hip) (ĐTXĐ) và cổ xương đùi (femoral neck)
(CXĐ) (hình 1), và đo tại chân không thuận của

Hình 2: Kết quả đo mật độ xương tại cột sống thắt
lưng tư thế trước – sau

Xử lý số liệu
Số liệu được xử lí bằng phần mềm IBM SPSS
Statistics 19. Trong nghiên cứu, chúng tôi sử
dụng các phép kiểm sau:
Phép kiểm Kolmogorov – Smirnov để kiểm
định tính phân phối chuẩn của biến .
Phép kiểm Student để so sánh các giá trị
trung bình hay các tần suất.
Phép kiểm Mann-Whitney để so sánh 2
trung vị.
Phép kiểm Chi bình phương để so sánh 2 tỷ
lệ.
Phép hồi quy tuyến tính để tìm mối tương
quan giữa MĐX và các yếu tố nguy cơ LX định

lượng.
Phép hồi quy logistic để tìm các yếu tố nguy
cơ của gây giảm MĐX cần phải chỉ định điều trị

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012

163


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
MĐX
2
(g/cm )
ĐTXĐ

thuốc chống hủy xương

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu

CSTL

Nghiên cứu của chúng tôi gồm có 104 bệnh
nhân, trong đó có 64 bệnh nhân có dùng
glucocorticoid và 40 bệnh nhân không dùng
glucocorticoid với các đặc điểm được mô tả
trong bảng sau:
Bảng 1: Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu

Đặc điểm

Chung Có dùng Không
GC
dùng GC
(N = 104)
(N = 64) (N = 40)
Tuổi (năm) [trung
25,5
25,5
25,5
vị (KTPV)]
(19,25 – (19,25 – (19,25 –
35)
34)
36,5)
Tuổi khởi phát
22
20,5
23,5
(năm) [trung vị
(17 –
(16,5 –
(18,92 –
(KTPV)]
32,8)
32,5)
33,96)
Giới nam [N(%)] 6 (5,8%) 4 (6,3%)
2 (5%)

Giới nữ [N(%)]
98
60
38 (95%)
(94,2%) (93,8%)
Hút thuốc [N(%)] 2 (2%) 1 (1,6%) 1 (2,5%)
Nghiện rượu
1 (1%) 1 (1,6%)
0 (0%)
[N(%)]
Tập luyện [N(%)] 1 (1%) 1 (1,6%)
0 (0%)
Mãn kinh [N(%)] 4 (3,8%) 2 (3,2%)
2 (5%)
Lupus mới phát
32
32 (80%)
0 (0%)
hiện [N(%)]
(30,8%)
2
BMI (kg/m ) [trung 19,2 ± 3,3 19 ± 3,4 19,5 ± 3,1
bình ± ĐLC]
2
BMI < 18,5 kg/m
50
33
17 (42,5%)
(48,1%) (51,6%)
SLEDAI-2k (điểm) 15,6 ± 6,5 16 ± 7

15 ± 5,6
[trung bình ± ĐLC)
SDI (điểm) [trung 5,14 ± 2,2 4,80 ± 5,36 ± 2,2
bình ± ĐLC]
2,23
Tiền căn gãy
1 (1%) 1 (1,6%)
0 (0%)
xương [N(%)]

P (*)

0,718

0,082

0,790
0,790
0,328
N/A
N/A
0,659
N/A
0,443
0,368

0,209
N/A

Bảng 2: Kết quả mật độ xương trong nghiên cứu


164

0,717 ±
0,123

Có dùng
GC
0,692 ±
0,105

Không dùng
GC

Không dùng
GC

p

0,844 ± 0,131 0,033
0,893 ± 0,117 0,248

Bảng 3: Phân loại kết quả đo MĐX theo tiêu chuẩn
TCYTTG
CXĐ
ĐTXĐ
CSTL

Bình thường Thiếu xương Loãng xương
34%

52,6%
13,4%
44,3%
45,4%
10,3%
30,1%
45,6%
24,3%

Chúng tôi nhận thấy LX hay gặp nhất ở vị trí
CSTL (24,3%) hơn là ở 2 vị trí còn lại.
Khi so sánh giữa 2 nhóm có dung GC và
không dung GC chúng tôi thu được kết quả như
sau:
60%
50%
40%
30%

44.1%

55.6%
47.1%

Không GC
Có GC

28.6%

15.8%

8.8%

20%
10%
0%

Kết quả mật độ xương, tần suất loãng
xương, thiếu xương ở bệnh nhân SLE
Chung

Có dùng
GC
0,782 ±
0,804 ±0,137
0,136
0,875 ±
0,863 ±
0,131
0,139

Kết quả trong bảng trên cho thấy MĐX ở
nhóm có dùng GC thấp hơn có ý nghĩa thống kê
so với nhóm không dùng GC chủ yếu ở vị trí
CXĐ và ĐTXĐ (p < 0,05), nhưng khi đo tại vị trí
CSTL thì sự khác biệt này không có ý nghĩa
thống kê (p = 0,248).

0,451

Khi tiến hành so sánh sự khác biệt giữa các

đặc điểm chung như trên giữa 2 nhóm có sử
dụng và không sử dụng GC chúng tôi nhận thấy
không có sự khác biệt.

MĐX
2
(g/cm )
CXĐ

Chung

p

Bình thường

Thiếu xương

Loãng xương

Biểu đồ 1: Phân loại kết quả đo MĐX tại vị trí CXĐ
60%
50%
40%

52.9%
39.7%

47.6%
41.2%


Không GC
Có GC

30%
20%

12.7%
5.9%

10%
0%
Bình thường

Thiếu xương Loãng xương

Biểu đồ 2: Phân loại kết quả đo MĐX tại vị trí
ĐTXĐ

0,763 ± 0,140 0,006

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
60%

55%

50%
40%


Nghiên cứu Y học

Không GC
Có GC

39.6%
30.2%
30%

30.2%

30%
15%

20%
10%
0%
Bình thường

Thiếu xương Loãng xương

Biểu đồ 3: Phân loại kết quả đo MĐX tại vị trí CSTL
Chúng tôi thu được kết quả phân loại MĐX
theo tiêu chuẩn của TCYTTG như kết quả trình
bày trong ba biểu đồ trên. Khi dung phép kiểm
Chi bình phương để so sánh sự khác biệt giữa
nhóm có và nhóm không điều trị bằng GC,
chúng tôi nhận thấy không có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê.

Khi đánh giá về chỉ định cần điều trị bằng
thuốc chống hủy xương ở những bệnh nhân có
điều trị bằng GC, chúng tôi thu được kết quả
như trong bảng sau:

Biểu đồ 4: Mối tương quan giữa MĐX tại vị trí
CXĐ và thời gian dùng GC
Kết quả khảo sát các yếu tố nguy cơ không
liên quan GC được trình bày như trong bảng
sau:
Bảng 5: Hồi quy đa biến mối tương quan giữa các
yếu tố nguy cơ khác GC và MĐX

Bảng 4: Chỉ định điều trị dự phòng
T-score CXĐ ≤ -1,5
T-score đầu trên xương đùi ≤ -1,5
T-score CSTL ≤ -1,5
T-score ≤ -1,5 tại ít nhất 1 vị trí

N
33
25
36
43

%
52,4%
39,7%
57,1%
68,3%


Kết quả trong bảng trên cho thấy tỷ lệ
bệnh nhân SLE điều trị GC có chỉ định điều trị
dự phòng bằng thuốc chống LX khá cao, lên
đến 68,3%.

CXĐ

ĐTXĐ

Mối tương quan giữa mật độ xương và các
yếu tố nguy cơ
Chúng tôi tiến hành phân tích riêng trong
nhóm bệnh nhân có điều trị bằng GC các yếu tố
như thời gian sử dụng GC, liều CG trung bình,
liều GC tích lũy, liều GC đang dùng. Kết quả
phân tích hồi quy tuyến tính đa biến cho thấy chỉ
có thời gian sử dụng GC là có tương quan với sự
thay đổi MĐX ở vị trí CXĐ với các giá trị β = 0,001, R2 = 0,085 và p = 0,02 như trình bày trong
biểu đồ sau.

CSTL

Yếu tố nguy cơ
Tuổi khởi phát bệnh
Thời gian mắc bệnh SLE
(tháng)
2
BMI (kg/m )
SLEDAI-2k (điểm)

SDI (điểm)
Tuổi khởi phát bệnh
Thời gian mắc bệnh SLE
(tháng)
2
BMI (kg/m )
SLEDAI-2k (điểm)
SDI (điểm)
Tuổi khởi phát bệnh
Thời gian mắc bệnh SLE
(tháng)
2
BMI (kg/m )
SLEDAI-2k (điểm)
SDI (điểm)

β
-0,001
-0,001

P
0,407
0,003

0,014
0,002
-0,013
0,000
-0,001


0,000
0,398
0,407
0,747
0,056

0,017
0,001
-0,008
0,001
0,000

0,000
0,894
0,353
0,408
0,208

0,016
0,003
-0,015

0,000
0,164
0,190

Vậy BMI có tương quan thuận với MĐX tại
cả 3 vị trí đo, ngoài ra riêng tại vị trí CXĐ thời
gian mắc bệnh SLE có tương quan nghịch với
MĐX.


Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012

165


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013

Bảng 6: Tương quan giữa các yếu tố nguy cơ và giảm mật độ xương có chỉ định điều trị dự phòng tại ít nhất 1 vị
trí đo
Chung
Tuổi
Giới nữ
Thời gian sử dụng GC
Liều GC đang dùng
BMI
SLEDAI-2k
SDI
Liều GC trung bình hàng ngày

P
0,044
0,999
0,676
0,309
0,006
0,834
0,270

0,058

Như vậy cứ một tuổi tăng lên làm tăng nguy
cơ cần điều trị dự phòng bằng thuốc chống LX
lên 1,002 lần, còn BMI tăng 1 đơn vị lại làm giảm
được nguy cơ cần điều trị dự phòng đi 0,541 lần.

BÀN LUẬN
Mật độ xương trung bình, tần suất loãng
xương, thiếu xương ở bệnh nhân lupus ban
đỏ hệ thống có điều trị glucocorticoid
Lupus được xem là một trong số những bệnh
lý cơ xương khớp gây ảnh hưởng lên MĐX và
làm tăng tỷ lệ LX ngoài viêm khớp dạng thấp và
viêm cột sống dính khớp(3). Do trong nghiên cứu
của chúng tôi không có nhóm chứng là người
khỏe mạnh, nên chúng tôi mượn kết quả của
một nghiên cứu khác tương đối lớn được tiến
hành gần đây để so sánh. Hồ Phạm Thục Lan
tiến hành một nghiên cứu trên 1227 bệnh nhân
(870 nữ) ở Thành phố Hố Chí Minh, sử dụng
cùng máy đo MĐX ở bệnh viện Chợ Rẫy với
nghiên cứu của chúng tôi(14), nên chúng tôi so
sánh MĐX trung bình với dân số của nghiên cứu
này, xem như nhóm dân số chung. Tác giả này
cung cấp công thức để ước lượng MĐX theo tuổi
như sau:
- MĐX CXĐ = 0,71 + 0,0119 x tuổi – 0,00029 x
tuổi2 + 0,0000016 x tuổi3
- MĐX đầu trên xương đùi = 0,72 + 0,0194 x

tuổi – 0,0004 x tuổi2 + 0,000002 x tuổi3
- MĐX CSTL = 0,41 + 0,0423 x tuổi – 0,0009 x
tuổi2 + 0,000005 x tuổi3
Trong nghiên cứu của chúng tôi, độ tuổi

166

OR
1,091
-9
1,219 x 10
1,004
1,030
0,699
1,011
1,240
0,934

KTC 95%
Ngưỡng dưới
Ngưỡng trên
1,002
1,188
0,000
0,000
0,986
1,022
0,973
1,089
0,541

0,904
0,910
1,124
0,846
1,819
0,871
1,002

trung bình là 27,8 tuổi (Bảng 1), theo phương
trình trên, MĐX ở các vị trí CXĐ, đầu trên xương
đùi và CSTL tính toán được lần lượt là 0,851;
0,988; 0,986 g/cm2. Trong khi đó trong dân số
lupus kết quả này là 0,717; 0,804 và 0,875 g/cm2
(Bảng 2) thấp hơn hẳn so với trong dân số
chung. Sự khác biệt này còn rõ ràng hơn nếu
xem xét nhóm bệnh nhân lupus có sử dụng GC
(0,692; 0,782 và 0,863 g/cm2 lần lượt theo thứ tự
đó) (Bảng 3). Điều này cũng thấy rõ khi quan sát
nhóm bệnh nhân lupus không sử dụng
glucocorticoid với MĐX tại các vị trí CXĐ, đầu
trên xương đùi và CSTL lần lượt là 0,763; 0,844
và 0,893 (Bảng 3), gợi ý rằng ngoài việc sử dụng
GC, bệnh lupus tự bản thân nó cũng là một yếu
tố nguy cơ gây LX. Mối liên quan này đã được
chứng minh trong một số công trình nghiên cứu
của các tác giả nước ngoài như Gilboe và cs.(14),
Teichman(21), Bhattoa(5).
Khi phân loại MĐX theo T-score, chúng tôi
nhận thấy bệnh nhân lupus có tỷ lệ LX khá cao,
lên đến gần 30% (Bảng 4), đặc biệt nhóm có sử

dụng GC có tần suất LX rất cao. Tần suất này lần
lượt là 15,8%; 12,7%; và 30,2% ở các vị trí CXĐ,
đầu trên xương đùi và CSTL (Biểu đồ 1, 2, 3), cao
hơn rất nhiều so với trong dân số chung. Ngay
cả những bệnh nhân không sử dụng GC cũng có
tần suất LX rất cao, lên đến 8,8%; 5,9% và 15% ở
các vị trí CXĐ, đầu trên xương đùi và CSTL.
Trong dân số chung, LX thường chỉ xuất hiện ở
độ tuổi sau mãn kinh ở nữ giới hoặc sau 50 tuổi
ở nam giới. Độ tuổi 25 – 35 tuổi là độ tuổi ít gặp
MĐX ở mức này nhất. Hồ Phạm Thục Lan cho

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
thấy ở người Việt Nam độ tuổi đạt MĐX tối đa là
vào khoảng 25 – 35 tuổi(14). Thực vậy, Vũ Thị Thu
Hiền trong một công trình nghiên cứu ở Hà
Nội(24), khảo sát 2232 người khỏe mạnh bằng
phương pháp siêu âm định lượng xương gót
chân, cho thấy kết quả LX ở người trong độ tuổi
20 – 29 là 0,8%; 30 – 39 là 2,1%; và 40 – 49 tuổi là
3,7%. Trong khi đó, kết quả của chúng tôi cho
thấy bệnh nhân lupus có sử dụng glucocorticoid
có tần suất LX rất cao. Tần suất này lần lượt là
15,8%; 12,7%; và 30,2% ở các vị trí CXĐ, đầu trên
xương đùi và CSTL (Biểu đồ 1, 2, 3), cao hơn rất
nhiều so với trong dân số chung. Ngay cả những
bệnh nhân không sử dụng GC cũng có tần suất

LX rất cao, lên đến 8,8%; 5,9% và 15% ở các vị trí
CXĐ, đầu trên xương đùi và CSTL.
Nhiều tác giả khác trên thế giới cho các số
liệu khác nhau về LX ở bệnh nhân lupus. Mok
trong một công trình nghiên cứu tiến hành ở
Hồng Kông(19) cho thấy tần suất LX là 3%; 9% và
42% lần lượt ở các vị trí CXĐ, đầu trên xương
đùi và CSTL cao hơn của chúng tôi. Nhưng điều
đáng ngạc nhiên là kết quả MĐX vùng CSTL
trong nghiên cứu của Mok thì tương tự như
trong nghiên cứu của chúng tôi (Mok: 0,85 ± 0,14;
chúng tôi: 0,875 ± 0,131), nhưng tỷ lệ LX ở vùng
CSTL trong nghiên cứu của tác giả này lại lên
đến 42%. Như vậy chỉ có thể giải thích bằng
MĐX đỉnh vùng CSTL của người Hồng Kông
cao hơn so với người Việt Nam. Thực vậy, Ho
trong nghiên cứu trên gần 300 người Hồng Kông
cho kết quả MĐX đỉnh ở CSTL là 1,03 ± 0,12
g/cm2(15). So với giá trị ở người Việt Nam(14) là 0,96
± 0,11 g/cm2 thì cao hơn có ý nghĩa thống kê (p <
0,000), điều này phù hợp với giả thuyết chúng tôi
vừa đặt ra. Furukawa nghiên cứu trên 58 bệnh
nhân nữ lupus có cả trước và sau mãn kinh cũng
cho thấy kết quả tần suất LX là 5,2% ở vùng đầu
trên xương đùi và 13,8% ở vùng CSTL(9). Nghiên
cứu này bao gồm những bệnh nhân có độ tuổi
trung bình là 33 ± 13,6 tuổi, gần với nghiên cứu
của chúng tôi, nhưng lại có BMI trung bình cao
hơn dân số nghiên cứu của chúng tôi, có lẽ vì
vậy mà tần suất LX ít gặp hơn. Almehed trong


Nghiên cứu Y học

một nghiên cứu tương đối lớn(2), trên 163 bệnh
nhân lupus nữ có cả trước và sau mãn kinh cho
thấy 23% có LX tại ít nhất 1 trong 3 vị trí CXĐ,
đầu trên xương đùi và CXĐ, thấp hơn kết quả
trong nghiên cứu của chúng tôi (Biểu đồ 1). So
sánh đặc điểm của nghiên cứu này với nghiên
cứu của chúng tôi, chúng tôi nhận thấy dân số
Almehed nghiên cứu có BMI cao hơn của chúng
tôi, sử dụng liều glucocorticoid thấp hơn nghiên
cứu của chúng tôi, mức độ tổn thương cơ quan
cũng thấp hơn nghiên cứu của chúng tôi. Yee và
cs.(26) khi nghiên cứu để xác định các yếu tố tiên
đoán gãy xương trên 242 bệnh nhân lupus gồm
nhiều chủng tộc, trong đó châu Á chiếm 13,5%,
cho thấy tần suất LX ít nhất tại 1 vị trí là 10,3%.
Tác giả này cho thấy BMI là yếu tố nguy cơ của
giảm MĐX. Và quan trọng là trong dân số này
trên 50% bệnh nhân được xếp loại quá cân, vì
vậy mà tần suất LX tương đối thấp.

Ảnh hưởng của các yếu tố nguy cơ lên mật
độ xương.
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy MĐX ở
nhóm bệnh nhân dung GC thấp hơn có ý nghĩa
thống kê so với nhóm không dung GC. Nhiều
tác giả khác trên thế giới cũng đồng ý với quan
điểm này, chẳng hạn như Bhattoa(5), Sinigaglia(20)

và Uaratanawong(22).
Theo lý thuyết thì sẽ có mối tương quan giữa
MĐX và thang điểm SDI. Các nghiên cứu của
nhiều tác giả khác nhau đều thống nhất với nhận
xét này(1,8,17,18,26). Tuy nhiên, trong nghiên cứu của
chúng tôi lại không chứng minh được có mối
tương quan giữa MĐX và mức độ tổn thương cơ
quan (Bảng 3.9). Có lẽ đây là hạn chế của thiết kế
nghiên cứu cắt ngang, nên không thể đánh giá
đầy đủ các tổn thương đã có trong quá khứ.
Y văn đã ghi nhận BMI là yếu tố có ảnh
hưởng lên MĐX. Có nhiều cơ chế để giải thích
cho hiện tượng này, chẳng hạn, trọng lượng có
tác động làm tăng sức mạnh của xương, do đó
trọng lượng tác động lên xương càng giảm thì
MĐX cũng giảm theo. Thứ đến, estrogen vốn là
yếu tố bảo vệ khỏi LX được sinh ra một phần từ

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012

167


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013

các tế bào mỡ, nhất là sau tuổi mãn kinh, mà ở
những bệnh nhân cân nặng thấp, lượng estrogen
này cũng giảm theo, do đó mà giảm khả năng

bảo vệ xương. Một cơ chế nữa là BMI phản ánh
tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân, BMI thấp
chứng tỏ bệnh nhân ăn uống thiếu chất, trong đó
có thiếu canxi, thiếu vitamin D và protein, vốn là
các thành phần quan trọng để tạo xương và làm
tăng MĐX(4).
Dân số lupus cũng tương tự như dân số
chung, quan trọng hơn là dân số lupus dường
như còn là yếu tố nguy cơ của suy dinh dưỡng
như kết quả đã trình bày trong bảng 3.1. Các
nghiên cứu trên bệnh nhân lupus cũng đều cho
thấy có mối tương quan thuận giữa MĐX và
BMI. Almehed trong nghiên cứu cắt ngang trên
163 bệnh nhân lupus, khi đo MĐX ở 3 vị trí
xương quay, đầu trên xương đùi và CSTL cho
thấy cân nặng thấp và BMI thấp có liên quan với
MĐX thấp ở mọi vị trí đo(1). Bultink và cs. khi
khảo sát MĐX ở hai vị trí đầu trên xương đùi và
CSTL cũng cho kết quả BMI thấp có liên quan
với MĐX thấp ở cả hai vị trí này(6). Tương tự,
Mendoza-Pinto khảo sát ở bệnh nhân lupus nữ
trước mãn kinh cũng thấy BMI là yếu tố có
tương quan thuận với MĐX(18).

3.
4.

5.

6.


7.

8.

9.

10.

11.

12.

13.

KẾT LUẬN
Chúng tôi nhận thấy giảm mật độ xương là
một tình trạng rất hay thường gặp ở bệnh nhân
SLE có điều trị GC: tần suất tại CXĐ, đầu trên
xương đùi và CSTL lần lượt là 15,8%; 12,7% và
30,2%. Mật độ xương trung bình ở nhóm có sử
dụng GC thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với
nhóm không sử dụng GC ở 2 vị trí CXĐ và đầu
trên xương đùi (p =0,006 và 0,033). Đặc biệt cần
chú ý là có tới 68,3% bệnh nhân lupus ban đỏ hệ
thống có điều trị GC có chỉ định điều trị dự
phòng bằng thuốc chống hủy xương.

14.


15.

16.

17.

18.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

168

Almehed K et al (2007). "Prevalence and risk factors of
osteoporosis in female SLE patients-extended report".
Rheumatology (Oxford), vol 46 (7), pp. 1185-90.
Anonymous NOF's Clinician’s Guide to Prevention and
Treatment of Osteoporosis. 2010.

19.

Bartl R, Frisch B (2009). Osteoporosis: diagnosis,
prevention, therapy. Springer, New York, 2nd ed,
Bartl R (2009), "Risk factors for fracture", in Osteoporosis:
diagnosis, prevention, therapy, Springer, New York, 2nd
ed, pp. 48-50.
Bhattoa HP et al (2002). "Bone mineral density in women
with systemic lupus erythematosus". Clin Rheumatol, vol

21 (2), pp. 135-41.
Bultink IE et al (2005). "Prevalence of and risk factors for
low bone mineral density and vertebral fractures in
patients with systemic lupus erythematosus". Arthritis
Rheum, vol 52 (7), pp. 2044-50.
Cervera R, Khamashta MA, and Hughes GR (2009). "The
Euro-lupus project: epidemiology of systemic lupus
erythematosus in Europe". Lupus, vol 18 (10), pp. 869-74.
8
Compeyrot-Lacassagne S et al. (2007). "Prevalence and
etiology of low bone mineral density in juvenile systemic
lupus erythematosus". Arthritis Rheum, vol 56 (6), pp.
1966-73.
Furukawa M et aL (2009). "Prevalence of and risk factors
for low bone mineral density in Japanese female patients
with systemic lupus erythematosus". Rheumatol Int, vol
31 (3), pp. 365-76.
Garcia-Carrasco M et al (2009). "Osteoporosis in patients
with systemic lupus erythematosus". Isr Med Assoc J, vol
11 (8), pp. 486-91.
Gilboe IM et al (2000). "Bone mineral density in systemic
lupus erythematosus: comparison with rheumatoid
arthritis and healthy controls". Ann Rheum Dis, vol 59 (2),
pp. 110-5.
Gladman D et al (1996). "The development and initial
validation of the Systemic Lupus International
Collaborating Clinics/American College of Rheumatology
damage index for systemic lupus erythematosus".
Arthritis Rheum, vol 39 (3), pp. 363-9.
Gladman DD, Ibanez D, and Urowitz MB (2002).

"Systemic lupus erythematosus disease activity index
2000". J Rheumatol, vol 29 (2), pp. 288-91.
Hồ Phạm Thục Lan et al (2011). "Chẩn đoán loãng xương:
ảnh hưởng của giá trị tham chiếu". Thời sự y học, vol 57
pp. 3-10.
Ho SC et a. (1997). "Determinants of peak bone mass in
Chinese women aged 21-40 years. III. Physical activity
and bone mineral density". J Bone Miner Res, vol 12 (8),
pp. 1262-71.
Hochberg MC (1997). "Updating the American College of
Rheumatology revised criteria for the classification of
systemic lupus erythematosus". Arthritis Rheum, vol 40
(9), pp. 1725.
Kipen Y et al (1999). "Three year followup of bone mineral
density change in premenopausal women with systemic
lupus erythematosus". J Rheumatol, vol 26 (2), pp. 310-7.
Mendoza-Pinto C et al (2009). "Risks factors for low bone
mineral density in pre-menopausal Mexican women with
systemic lupus erythematosus". Clin Rheumatol, vol 28
(1), pp. 65-70.
Mok CC, Mak A, and Ma KM (2005). "Bone mineral
density in postmenopausal Chinese patients with systemic
lupus erythematosus". Lupus, vol 14 (2), pp. 106-12.

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
20.


21.

22.

23.

Sinigaglia L et al (1999). "Determinants of bone mass in
systemic lupus erythematosus: a cross sectional study on
premenopausal women". J Rheumatol, vol 26 (6), pp.
1280-4.
Teichmann J et aL (1999). "Bone metabolism and bone
mineral density of systemic lupus erythematosus at the
time of diagnosis". Rheumatol Int, vol 18 (4), pp. 137-40.
Uaratanawong S, Deesomchoke U, and Lertmaharit S
(2003). "Bone mineral density in premenopausal women
with systemic lupus erythematosus". J Rheumatol, vol 30
(11), pp. 2365-8.
Van Staa TP, Leufkens HG, and Cooper C (2002). "The
epidemiology of corticosteroid-induced osteoporosis: a
meta-analysis". Osteoporos Int, vol 13 (10), pp. 777-87.

Nghiên cứu Y học

24.

Vu TT et al (2005). "Determining the prevalence of
osteoporosis and related factors using quantitative
ultrasound in Vietnamese adult women". Am J Epidemiol,
vol 161 (9), pp. 824-30.
25. Yeap SS et al (2009). "Influences on bone mineral density

in
Malaysian
premenopausal
systemic
lupus
erythematosus patients on corticosteroids". Lupus, vol 18
(2), pp. 178-81.
26. Yee CS et al (2005). "Prevalence and predictors of fragility
fractures in systemic lupus erythematosus". Ann Rheum
Dis, vol 64 (1), pp. 111-3.

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012

169



×