Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của viêm phổi thở máy tại khoa hối sức tích cực Bệnh viện 103

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (383.8 KB, 5 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 

Nghiên cứu Y học

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA VIÊM PHỔI THỞ MÁY 
TẠI KHOA HỐI SỨC TÍCH CỰC BỆNH VIỆN 103 
Đỗ Quyết*, Phạm Thái Dũng* 

TÓM TẮT 
Mục tiêu: Nghiên cứu, đặc điểm bộ phim lâm sàng cận lâm sàng và ngực, trong 63 bệnh nhân bị viêm phổi 
liên quan thở máy (VPTM) tại khoa hồi sức tích cực, Bệnh viện 103 
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu được thực hiện trên 63 bệnh nhân VAP theo tiêu chuẩn 
chẩn đoán của ATS 2005, gồm: 11 nữ và 52 nam, tuổi trung bình: 18,1 ± 54,27 tuổi. Thời gian đánh giá là: T0: 
thời gian bắt đầu đặt ống nội khí quản, T1: Bắt đầu VPTM, T3: ngày thứ 3, ngày thứ 5, và ngày thứ 7 sau khi 
VAP. 
Kết quả: Sốt là 84,12%, dịch mủ phế quản: 65,08%, ran: 71,43%, bạch cầu máu ngoại vi tăng> 10 G / L: 
79,37%, mức cao nhất vào ngày thứ 3 sau khi VPTM; Tỷ lệO2/FiO2 giảm <250 trong tất cả các bệnh nhân. 
Thâm nhiễm lan tỏa hai phổi, bên phải nhiều hơn bên trái (17,46% so với 11,11%), xẹp phổi: 19,04%, tràn dịch 
màng phổi: 79,6%. 
Kết luận: Các triệu chứng như sốt, đờm mủ, tăng số lượng bạch cầu máu ngoại vi, và thay đổi hình ảnh 
trên phim chụp X quang là triệu chứng phổ biến trong VPTM. 
Từ khoá: viêm phổi thở máy (VPTM). 

ABSTRACT 
CLINICAL AND PARACLINICAL CHARACTERISTICS OF VENTILATOR – ASSOCIATED 
PNEUMONIA AT INTENSIVE CARE UNIT IN HOSPITAL 103 
Do Quyet, Pham Thai Dung* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3‐ 2013: 131 ‐ 135 
Objective: To study the clinical, paraclinical and chest film characteristics, of 63 patients with ventilator 
associated pneumonia (VAP) in intensive care unit at Hospital 103 
Methods:  A  prospective  study  was  carried  out  on  63  VAP  patients  by  Diagnostic  criteria  of  ATS  2005. 
They were 11 female and 52 male, mean age 18.1 ± 54.27 year old. The time of evaluation was: T0: starting time 


of VAP,T3: 3rd day, 5th day, and 7th day after VAP. 
Results: Fever is 84.12% , bronchial purulent fluids: 65.08%, rales: 71.43%, Peripheral blood leukocytes 
increased > 10 G / L: 79.37%, the highest on day 3 after VAP; PaO2/FiO2 ratio decreased markedly and <250 in 
all  patients.  Diffuse  infiltrates  on  both  fields  of  lung,  right  side  are  more  than  left  side  (17.46%  vs.  11.11%); 
atelectasis: 19.04%, pleural effusion: 79.6%. 
Conclusion:  The  symptoms  such  as  fever,  purulent  sputum,  increase  of  number  of  peripheral  blood 
leukocytes, and change the image on chest X ray film are common symptoms in VAP. 
Keywords: Ventilator associated pneumonia. 

ĐẶT VẤN ĐỀ 
Viêm phổi thở máy (VPTM) là là một  dạng 
nhiễm khuẩn bệnh viện, xuất hiện sau 48 giờ ở 

* Bệnh viện 103 
Tác giả liên lạc: PGS.TS.Đỗ Quyết 

bệnh  nhân  thở  máy  mà  không  có  bằng  chứng 
viêm  phổi  trước  đó.  Tỷ  lệ  mắc  viêm  phổi  thở 
máy khác nhau ở các bệnh viện, dao động từ 24 
tới 50% và có thể lên tới 76%(1). 

 ĐT: 069566417 

Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 

 Email:   

131



Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013

Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh X quang và các 
xét nghiệm cận lâm sàng đa dạng, không giống 
nhau ở các bệnh nhân thở máy. 
Tại  Việt  Nam,  chưa  có  các  báo  cáo  theo  rõi 
các triệu chứng lâm sàng, X quang của VPTM tại 
các thời điểm khác nhau. 
Vì  vậy  chúng  tôi  tiến  hành  nghiên  cứu 
nhằm: Xác định một số đặc điểm lâm sàng, cận 
lâm sàng, X quang của bệnh nhân viêm phổi thở 
máy tại khoa hồi sức tích cực Bệnh viện 103. 

ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng 
‐ Từ tháng 01/2009 đến tháng 12/2011, chúng 
tôi  tiến  hành  nghiên  cứu  63  BN,  11  nữ  và  52 
nam, tuổi trung  bình  54,27  ±  18,1  từ  21‐81  tuổi, 
được chẩn đoán viêm phổi thở máy. Tiêu chuẩn 
chẩn đoán xác định VPTM theoATS năm 2005(1): 
1. Đặt ống NKQ thở máy trên 48 giờ. 
2.  X  quang  phổi  có  hình  ảnh  thâm  nhiễm 
mới, tiến triển hoặc kéo dài. 
3. Nhiệt độ ≥38,50C hoặc <350C. 
4. Dịch phế quản có mủ hoặc màu vàng đặc. 
5.  Bạch  cầu  máu  ngoại  vi  >10  G/L  hoặc  <4 
G/L. 
6.  Cấy  dịch  khí,  phế  quản  có  vi  khuẩn  gây 

bệnh, cấy máu (+). 
7. Điểm CPIS ≥ 6. 
Chẩn đoán xác định khi có 2 tiêu chuẩn (1), 
(2)  và  ít  nhất  có  2  trong  các  tiêu  chuẩn  (3),  (4), 
(5), (6) và (7). 
Tất cả 63 BN đều có 2 tiêu chuẩn (1) và (2).  
‐  Không  chọn  vào  mẫu  nghiên  cứu  các 
bệnh  nhân:  Có  tình  trạng  nhiễm  khuẩn  trước 
nhập  khoa  hoặc  trước  48  giờ  thở  máy  trong 
điều  trị  theo  dõi  không  có  nhiễm  khuẩn  tiết 
niệu,  nhiễm  khuẩn  huyết  hay  catheter  tĩnh 
mạch  dưới  đòn…;  Bệnh  nhân  chuyển  từ  nơi 
khác đến đã đặt ống NKQ, MKQ và thở máy; 
Bệnh  lí  ung  thư  phổi,  tuyến  giáp;  Bệnh  nhân 
từ chối tham gia nghiên cứu. 

Phương pháp nghiên cứu 
Nội dung nghiên cứu 
Xác  định  đặc  điểm  lâm  sàng:  Xác  định  số 
ngày  khởi  phát  VPTM;  số  ngày  trung  bình  BN 
phải thở máy; ảnh hưởng của các biện pháp, thủ 
thuật  hồi  sức  cần  can  thiệp  liên  quan  đến  quá 
trình  điều  trị;  biến  đổi  nhiệt  độ,  tăng  tiết  đờm, 
nhịp thở, các loại ran ở phổi, SpO2. 
Đặc điểm cận lâm sàng: Đặc điểm công thức 
máu, sinh hóa máu, khí máu, tỉ lệ PaO2/FiO2, đặc 
điểm  X  quang,  vị  trí,  mức  độ,  hình  thái  tổn 
thương. 

Phương pháp 

Nghiên  cứu  tiến  cứu,  mô  tả,  xác  dịnh  các 
triệu  chứng  lâm  sàng,  cận  lâm  sàng  ,  X  quang 
theo  thời  gian:  T0:  Thời  điểm  bắt  đầu  thở  máy; 
T1: Thời điểm mắc viêm phổi thở máy; T3: Ngày 
thứ 3 sau VPTM; T5: Ngày thứ 5 sau VPTM; T7: 
Ngày thứ 7 sau VPTM. 
Các  tiêu  chuẩn  đánh  giá  áp  dụng  trong 
nghiên cứu: 
+  Đánh  giá  màu  sắc  đờm  (trong,  đục,  mủ). 
Mức độ tiết đờm được theo dõi trong 24 giờ, và 
được đánh giá dựa theo bảng điểm CPIS(7): Mức 
độ ít (thời gian giữa 2 lần phải hút đờm > 4 giờ), 
mức độ vừa (thời gian giữa 2 lần phải hút đờm 
từ 2‐ 4 giờ), mức độ nhiều (thời gian giữa 2 lần 
phải hút đờm từ < 2 giờ). 
+  Đánh  giá  thời  gian  khởi  phát  viêm  phổi 
thở máy sớm và muộn: VPTM sớm: Xảy ra trong 
ngày thứ 3 và thứ 4 thở máy; VPTM muộn: Xảy 
ra sau 4 ngày thở máy(1). 
+  So  sánh  hình  ảnh  X  quang  phổi  trước, 
trong  và  sau  điều  trị  dựa  vào  bảng  điểm  của 
Saito A. và cs đánh giá mức độ rộng của diện 
tích tổn thương trên X quang ngực chuẩn qua 
các khoang liên sườn sau và trên diên tích toàn 
phổi(9). 
+  Các  mức  độ  CRP  theo  Pepys  M.  và  cs 
(2003)(6),  Đánh  giá  kết  quả  Procalcitonin  theo 
hiệp hội nhiễm khuẩn Đức năm 2006(2). 
‐ Xử lý số liệu bằng SPSS 15. 


132

Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 
Đặc điểm nhóm nghiên cứu 
Tuổi  trung  bình  là:  54,27  ±  18,1.  Tuổi  cao 
nhất là 81, thấp nhất là 17. Nhóm tuổi gặp nhiều 
nhất  là  từ  40‐59  tuổi.  Nữ  chiếm  17,46%;  Nam 
chiếm 82,54 %. Tỉ lệ nam/nữ  = 4,7 lần. Đa số  là 
các  bệnh  nhân  ngoại  khoa:  55,5%,  hồi  sức  sau 
mổ:  15,8%,  bệnh  nội  khoa:  28,5%.  Thời  gian 
trung  bình  xuất  hiện  VPTM  là  8,74  ±  6,38  hay 
vào ngày thứ 8,9 sau thở máy có nguy cơ VPTM 
cao  nhất.  Nhìn  chung,  đặc  điểm  nhóm  nghiên 
cứu của chúng tôi cũng phù hợp với các kết quả 
báo cáo trước đây của các tác giả trong và ngoài 
nước như của Phan Thị Diệu Huyền (2005), Vũ 
Hải  Vinh  (2005),  Giang  Thục  Anh  (2004),  Rello 
J.(2002), BontenM.J.(2004). Các tác giả đều nhận 
thấy: Đa số bệnh nhân VPTM là nam giới. 
Theo  các  nghiên  cứu  trên  thế  giới  thì  thời 
gian thở máy càng dài, tỉ lệ VPTM càng cao, tỉ lệ 
VPTM muộn là chủ yếu. Nghiên cứu của chúng 
tôi  cho  thấy,  VPTM  xuất  hiện  sớm  chiếm 
17,46%,  VPTM  xuất  hiện  muộn  (thở  máy  >5 
ngày) chiếm tỉ lệ cao hơn 82,54%. Thời gian xuất 
hiện VPTM trung bình là 8,74 ± 6,38 ngày. Ngày 

thứ  8  hoặc  9  BN  thở  máy  có  nguy  cơ  VPTM  là 
cao nhất. Fagon J.Y.và cs cho rằng cứ mỗi ngày 
thở máy thì tỉ lệ BN bị VPTM tăng 1%(4). 
Bảng 1. Biến đổi nhiệt độ qua các thời điểm 
Nhiệt độ
Thời
điểm

Giảm

Sốt nhẹ Sốt vừa Sốt cao

n

%

n

T0

0

0

30

T1

1


1,58 23

T3

3

4,76 26

T5

3

4,76 12

T7

3

4,76 10

Tổng

%
n
% n %
n
47,6
11,1
7
1 1,58 38

2
1
36,5
31,7
14,2
20
9
53
1
5
8
41,2
20,6
11,1
13
7
49
3
1
7
19,0
12,6
8
4 6,35 27
5
9
15,8
5 7,94 4 6,35 22
7


%
60,3
2
84,1
2
77,7
7
42,8
5
34,9
2

Tại  thời  điểm  VPTM  (T1)  chúng  tôi  thấy  có 
82,54%  BN  sốt  và  1,58%  BN  giảm  nhiệt  độ. 
Ngoài  ra,  theo  rõi  biến  đổi  nhiệt  độ  trung  bình 
theo thời gian, kết quả nghiên cứu cho thấy: Tỷ 
lệ BN sốt giảm dần theo thời gian và đến ngày 

Nghiên cứu Y học

thứ 7 sau VPTM (T7), không còn gặp BN sốt cao, 
chỉ  còn  tỉ  lệ  nhỏ  BN  sốt  nhẹ  và  vừa.  Fabregas 
N.và  cs  năm  1999  (3)  khi  so  sánh  giá  trị  chẩn 
đoán của các triệu chứng với giải phẫu bệnh cho 
thấy BN có nhiệt độ > 38,50C chiếm 46%. Tác giả 
khác cũng nhận định triệu chứng sốt> 38,50C có 
giá trị chẩn đoán ở mức trung bình. 
Bảng 2. Triệu chứng hô hấp tại thời điểm bắt đầu có 
VPTM (T1)  
Triệu chứng

Mức độ tiết đờm

Màu sắc đờm

Ít
vừa
nhiều
Trong
Đục
Mủ

Phổi có ran
Ran ẩm
Ran nổ
Rối loan nhịp thở

Số BN
(n=63)
3
22
38
14
8
41
45
35
24
38

Tỷ lệ %

4,76
34,92
95,24
60,32
22,22
12,70
65,08
71,43
55,56
38,09
60,32

88,23 ± 5,23

SpO2 (%)( X ± SD)

Chúng tôi thấy tất cả các BN đều có tăng tiết 
đờm,  nhưng  mức  độ  tiết  đờm  với  số  lượng 
nhiều và vừa là chủ yếu chiếm 95,24%. Ngoài ra, 
tỷ  lệ  BN  có  tính  chất  đờm  đục  và  mủ  chiếm 
77,78%, trong đó đờm mủ chiếm 65,08%. Chúng 
tôi thấy, tăng tiết đờm cao nhất vào thời điểm T3 
và giảm dần ở các thời điểm T5, T7. Triệu chứng 
ran ở phổi chiếm 71,43% BN. 
‐ Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy: Số 
lượng bạch cầu trung bình của nhóm VPTM chủ 
yếu trong mức 10‐15G/l chiếm 58,74%. Có 3 BN 
có số lượng bạch cầu dưới 4 G/L chiếm 4,76%. 
Bảng 3. Biến đổi giá trị trung bình các chỉ số khí máu 
Thời điểm

Các chỉ số
pH
PaCO2 mmHg
PaO2/FiO2
HCO3-(mmol/l)
BE(mmol/l)

Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 

T1

T3

T5

T7

( X ± SD)
7,34 ± 7,38 ± 7,41 ± 7,43 ±
0,18
0,12
0,24
0,14
43,68 ± 49,27±14 41,76 ± 45,17 ±
9,12
,45
7,84
6,82
208,15± 232,95±2 249,99± 278,71±
16,28

,18
7,54
17,69
24,17±1 25,23±13 21,67±1 23,74±9
1,83
,66
4,33
,48
1,03 ± 2,31 ± 1,16 ± 1,21 ±
0,34
0,72
0,54
0,46

133


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013

Nghiên cứu Y học 

Kết quả cho thấy: Giá trị trung bình các chỉ 
số  khí máu lúc khởi phát  VPTM  (T1)  trong  giới 
hạn  bình  thường.  Riêng  chỉ  số  PaO2/FiO2<250 
ngay  khi  VPTM.  Vidaur  L.và  cs  (2005),  khi 
nghiên cứu  ở  75  BN  VPTM  sau  3  ngày  điều  trị 
tác  giả  nhận  thấy  tỉ  lệPaO2/FiO2  >  250  cải  thiện 
trong ngày đầu tiên.  
Bảng 4. Đặc điểm X quang phổi tại thời điểm viêm 
phổi thở máy 

Số BN
(n = 63)

Tỷ lệ %

11

17,46

7

11,11

45

71,43

Lan tỏa

47

74,60

Khu trú

16

25,40

1 bên phổi


3

4,76

Thuỳ, phân thùy

9

14,28

1 bên

15

28,81

2 bên

32

50,79

Tổn thương X quang
Bên (P)
Vị trí thâm Một phổi Bên (T)
nhiễm
Cả hai phổi
Thâm
nhiễm

Xẹp phổi
Tràn dịch
màng phổi

19,04
79,6

Bảng 5. Thay đổi diện tích tổn thương trên X quang 
phổi (tính bằng điểm Saito) theo các thời điểm 
T1
Thời điểm
Điểm Saito
n
%

T3
n

T5
%

n

T7
%

n

%


12,6
17,4
23,8
11
15
29 46,03
9
6
1

0-3

8

4-5

34 53,9 32 50,7 31 49,2 19 30,15
7
9
0
12,6
22,2
25,3
5 7,93
8
14
16
9
2
9

5 7,93 6 9,52 9 14,2 10 15,87
8

6-7
8-9
Tổng BN
(n,%)

KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm 
sàng, X quang của VPTM ở 61 bệnh nhân chúng 
tôi rút ra một số kết luận sau:  
‐  Sốt  là  triệu  chứng  gặp  chủ  yếuchiếm 
84,12% trong viêm phổi thở máy, nhiệt độ tăng 
cao  ngay  tại  thời  điểm  khởi  phát  viêm  phổi; 
Dịch phế quản mủ (65,08%), số lượng nhiều và 
vừa chiếm 95,24%; Nghe phổi có ran gặp 71,43% 
trong  đó  ran  ẩm  chiếm  55,56%;  Bạch  cầu  máu 
ngoại vi tăng >10 G/L chiếm 79,37%, cao nhất ở 
thời điểm ngày thứ 3 sau viêm phổi thở máy; Tỉ 
lệ PaO2/FiO2giảm rõ rệt và <250 ở tất cả các bệnh 
nhân;  Hình  ảnh  thâm  nhiễm  lan  tỏa  trên  X 
quang  cả  2  bên  phổi  là  tổn  thương  xuất  hiện 
sớm, bên phải gặp nhiều hơn bên trái (17,46% so 
với  11,11%).  Xẹp  phổi  gặp  19,04%,  tràn  dịch 
màng phổi gặp 79,6%. 

TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.


2.

63 (100%)

Winderink  R.G.và  cs  khi  nghiên  cứu  BN 
VPTM được xác định bằng giải phẫu bệnh thấy 
có 79,7% BN có hình ảnh thâm nhiễm, trong đó 
59,4%  (tương  đương  74,54%  BN  có  tổn  thương 
thâm  nhiễm  trên  X  quang)  là  thâm  nhiễm  lan 
tỏa, 20,3% là thâm nhiễm khu trú. Ngoài ra các 
tác  giả  còn  cho  thấy  33,3%  BN  VPTM  có  hình 
ảnh xẹp phổi 
Theo nghiên cứu của chúng tôi: Thời điểm T1 
tỉ  lệ  các  tổn  thương  phổi  theo  điểm  viêm  phổi 
của Saito A.và cs: Từ 0‐3 điểm chiếm 12,69%, từ 
4‐5  điểm  53,97%,  từ  6‐7  điểm:  25,39%,  từ  8‐9 

134

điểm  chiếm  7,93%.Số  lượng  BN  có  điểm  viêm 
phổi  từ  8‐9  không  giảm  mà  tăng  dần  theo  thời 
gian. Tỉ lệ BN có điểm viêm phổi từ 0‐3 tăng dần 
theo  thời  gian.  Tác  giả  cho  rằng:  Theo  rõi  biến 
đổi điểm thâm nhiễm phổi trên X quang có thể 
tiên lượng và theo dõi tiến triển của BN VPTM. 

3.

4.
5.


6.
7.

8.

American‐Thoracic‐Society  (2005),  ʺGuidelines  for  the 
management  of  adults  with  hospital  acquired,  ventilator 
associated,  and  healthcare‐associated  pneumoniaʺ,  Am  J 
Respir Crit Care Med, 171(4), pp. 388‐416. 
Christ‐Crain  M,  Stolz  D,  Bingisser  R,  et  al.  (2006), 
ʺProcalcitonin guidance of antibiotic therapy in community – 
acquired pneumoniaʺ. Am J Respir Crit Care Med 2002, 174, pp. 
84‐93. 
Fabregas N, Ewig S, Torres A, et al. (1999), ʺClinical diagnosis 
of  ventilator  associated  pneumonia  revisited:  comparative 
validation  using  immediate  post‐mortem  lung  biopsiesʺ, 
Thorax, 54, pp. 867‐873. 
Fagon  JY  (2002),  “Prevention  of  ventilator‐associated 
pneumonia”, Intensive Care Med, 28, pp. 822–823. 
Nguyễn  Đức  Thành  (2009),  Nghiên  cứu  một  số  đặc  điểm  lâm 
sàng, cận lâm sàng và điều trị bệnh nhân viêm phổi liên quan thở 
máy tại khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện 175, Luận văn tốt nghiệp 
bác sỹ chuyên khoa cấp 2, Học viện Quân y. 
Pepys  M,  Hirschfield  G  (2003),  ʺC‐reactive  protein:  a  critical 
updateʺ, J Clin Invest, 111 (12) pp. 1805–1812. 
Pugin J (2002), ʺClinical signs and scores for the diagnosis of 
ventilator‐associated  pneumoniaʺ,  Minerva  Anestesiol,  68(4), 
pp. 261‐265. 
Phan Thị Diệu Huyền (2005), Nghiên cứu căn nguyên gây viêm 

phổi bệnh viện trên bệnh nhân thở máy và một số yếu tố liên quan ở 

Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 

9.

10.

khoa điều trị tích cực tại Bệnh viện C Đà Nẵng năm 2005,  Luận 
văn thạc sỹ y học, Đại học Y Hà Nội. 
Saito  A,  Miki  F,  Oizumi  K,  et  al.  (1999),  ʺClinical  evaluation 
methods  for  new  antimicrobial  agents  to  treat  respiratory 
infections:  Report  of  the  Committee  for  the  Respiratory 
System,  Japan  Society  of  Chemotherapyʺ,  J  Infect  Chemother, 
5(2), pp. 110‐123. 
Vũ  Hải  Vinh  (2005),  Đánh giá nhiễm khuẩn phổi trong điều trị 
bệnh nhân thở máy bằng bảng điểm nhiễm khuẩn phổi, Luận văn 
thạc sỹ, Đại học Y Hà Nội. 

11.

Nghiên cứu Y học

Vyshedskiy  A,  Ishikawa  S,  Murphy  RL,  Jr.  (2011),  ʺCrackle 
pitch  and  rate  do  not  vary  significantly  during  a  single 
automated‐auscultation  session  in  patients  with  pneumonia, 
congestive  heart  failure,  or  interstitial  pulmonary  fibrosisʺ, 

Respir Care, 56(6), pp. 806‐817. 

 
Ngày nhận bài báo   
 
   
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 
Ngày bài báo được đăng: 

 

 

01‐7‐2013 
10‐7‐2013 
01‐8‐2013 

 

Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 

135



×