Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Những cây thuốc được sử dụng thay thế mật gấu theo kinh nghiệm dân tộc Dao huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (123.33 KB, 5 trang )

Nguyễn Thị Thuận và Đtg

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

96(08): 109 - 113

NHỮNG CÂY THUỐC ĐƯỢC SỬ DỤNG THAY THẾ MẬT GẤU
THEO KINH NGHIỆM DÂN TỘC DAO
HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN
Nguyễn Thị Thuận*, Lê Thị Thanh Hương
Trường Đại học Khoa học – ĐH Thái Nguyên

TÓM TẮT
Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi, được thiên nhiên ưu đãi về vị trí địa lý và điều
kiện tự nhiên nên nơi đây là một trong những mảnh đất có hệ thực vật khá đa dạng và phong
phú về số lượng và thành phần loài. Đây cũng là mảnh đất quần cư của nhiều đồng bào dân
tộc thiểu số với vốn tri thức dân gian phong phú trong sử dụng cây cỏ thiên nhiên chữa bệnh,
đặc biệt là cộng đồng người Dao. Trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, người Dao phân bố không
tập trung và Đồng Hỷ là một huyện có số lượng người Dao khá đông quần cư ở vùng tiếp giáp
với huyện Võ Nhai, nơi có hệ sinh thái đa dạng và phong phú. Qua điều tra ban đầu, chúng tôi
đã thu được 22 loài thuộc 15 chi trong 11 họ của 1 ngành thực vật bậc cao được người Dao ở
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên sử dụng chữa bệnh thay thế mật gấu.
Từ khóa: Mật gấu, bảo tồn gấu, tri thức cây thuốc dân gian, Dân tộc Dao, Đồng Hỷ

ĐẶT VẤN ĐỀ*
Từ hàng ngàn năm về trước, mật gấu đã
được biết đến và được sử dụng như một loại
thuốc quý với nhiều tác dụng như tiêu viêm,
giải độc, bổ gan, sáng mắt…[1] và được
mọi người tin dùng ở nhiều nơi trên thế
giới, trong đó có Việt Nam. Hậu quả là


hàng loạt cá thể gấu đã biến mất khỏi thiên
nhiên cho mục đích sử dụng mật gấu chữa
bệnh và nhiều loài gấu hiện đang có nguy
cơ bị tuyệt chủng cao. Vì vậy, việc tìm ra
thuốc mới thay thế mật gấu có nguồn gốc từ
thảo dược, được xem như một biện pháp có
sức thuyết phục trong nỗ lực thay đổi thói
quen sử dụng mật gấu của bộ phận lớn
người dân trên toàn thế giới. Là một quốc
gia nhiệt đới, Việt Nam, theo thống kê, có
số lượng loài thực vật rất lớn, khoảng
12.000 loài [1], trong đó có rất nhiều loài
được dùng làm thuốc chữa bệnh. Cùng với
kinh nghiệm của 54 dân tộc, tri thức về
dược liệu là vô cùng phong phú. Trên cơ sở
đó, chúng tôi đã tiến hành điều tra những
cây thuốc được người Dao ở huyện Đồng
Hỷ, tỉnh Thái Nguyên sử dụng chữa bệnh
thay thế mật gấu, góp phần nhỏ trong chiến
dịch bảo tồn loài gấu quý.
*

Tel: 0985 594246, Email:

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp điều tra phỏng vấn: Phỏng
vấn người dân, đặc biệt là các ông lang, bà
mế người dân tộc Dao về kinh nghiệm sử
dụng các loài thực vật làm thuốc có tác dụng
chữa bệnh như mật gấu theo các tiêu chí trong

“Phiếu điều tra cây thuốc thay thế mật gấu”
của Viện Dược liệu.
Phương pháp thu thập và xử lý mẫu vật:
Mẫu cây thuốc dùng thay thế mật gấu thu hái
được, đem xử lý tại phòng thí nghiệm Sinh
học của trường Đại học Khoa học - Đại học
Thái Nguyên.
Phương pháp phân tích và phân loại mẫu:
Dựa trên phương pháp so sánh hình thái
truyền thống, kết hợp với kinh nghiệm của
các chuyên gia và các bộ sách chuyên ngành
như: Cây cỏ Việt Nam (Phạm Hoàng Hộ) [5],
Từ điển cây thuốc Việt Nam (Võ Văn Chi)
[3], Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam
(Đỗ Tất Lợi) [6]; Cây thuốc Việt Nam trồng
hái chế biến trị bệnh ban đầu (Lê Trần Đức)
[4]; Cây thuốc, bài thuốc và biệt dược (Phạm
Thiệp và cs) [9], Danh lục các loài thực vật
Việt Nam [10]…tiến hành xác định tên khoa
học và lập danh lục cây thuốc sử dụng thay
thế mật gấu.
Phương pháp đánh giá tính đa dạng nguồn
tài nguyên cây thuốc: Các chỉ tiêu đánh giá
tính đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc được
dựa trên phương pháp đánh giá của Nguyễn
Nghĩa Thìn (1997) [8].
109


Nguyễn Thị Thuận và Đtg


Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

Phương pháp đánh giá mức độ nguy cấp:
theo Sách đỏ Việt Nam (2007) [11], theo
Nghị định 32/2006/NĐ-CP [2] và theo Cẩm
nang Cây thuốc cần bảo vệ ở Việt Nam của
Nguyễn Tập (2007) [7].
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Thực trạng các loài cây thuốc dùng chữa
bệnh thay thế mật gấu
Kết quả điều tra bước đầu, chúng tôi đã ghi
nhận được 22 loài cây thuốc, thuộc 15 chi của
11 họ trong 1 ngành thực vật bậc cao
Magnoliophyta được người Dao huyện Đồng
Hỷ sử dụng chữa bệnh thay thế mật gấu
(Bảng 1).
Dựa theo đánh giá của Sách đỏ Việt Nam
(SĐVN) (2007) [11],
Nghị định
32/2006/NĐ-CP [2] và Cẩm nang Cây thuốc
cần bảo vệ ở Việt Nam của Nguyễn Tập –
Danh lục đỏ cây thuốc Việt Nam (DLĐCT)
(2007) [7], chúng tôi đã thống kê được 8 loài
cây thuốc thuộc diện nguy cấp cần ưu tiên
bảo vệ, thuộc 6 chi, 5 họ của 1 ngành thực vật
bậc cao Magnoliophyta. Trong đó, số loài có
tên trong Sách đỏ Việt Nam (2007): 1 CR + 2
EN + 3 VU = 6 loài; chiếm 27,3% tổng số
loài cây thuốc thu được và 75% tổng số loài

cây thuốc quý hiếm cần ưu tiên bảo tổn. Cụ
thể, có 1 loài ở mức độ rất nguy cấp (CR)
chiếm 4,5% tổng số loài mà hiện nay ở khu
vực nghiên cứu đã không còn gặp, 2 loài ở
tình trạng suy giảm quẩn thể ít nhất 50% và
theo ước đoán trong vòng 10 năm cuối
(EN/A1), 3 loài ở mức độ sẽ nguy cấp trong
trạng thái suy giảm quần thể ít nhất 20% theo
quan sát và ước tính trong 10 năm cuối
(VU/A1), chiếm 13,6% tổng số loài. Số loài
có tên trong Nghị định 32/2006/ NĐ - CP là 4
loài, ở mức IA – Nghiêm cấm khai thác sử
dụng có 1 loài, chiếm 4,5% tổng số loài cây
thuốc thu được và ở mức IIA – Khai thác hạn
chế và sử dụng có kiểm soát là 3 loài; chiếm
13,6% trên tổng số loài. Có tên trong Danh
lục đỏ cây thuốc Việt Nam (2007), có 2 loài
ở mức rất nguy cấp (CR) chiếm 9,09% tổng
số loài và 3 loài còn lại ở mức nguy cấp (EN)
chiếm 13,6% trong tổng số loài. Cụ thể:
1. Asarum glabrum Merr. - Hoa tiên
Mức độ nguy cấp: VUA1c,d (SĐVN); Nhóm
IIA (32/NĐ-CP); CR. A1c,d B1+2b,c
(DLĐCT)
110

96(08): 109 - 113

Bộ phận dùng: Người Dao xã Hợp Tiến
huyện Đồng Hỷ sử dụng thân rễ và hoa

ngâm rượu uống hoặc xoa bóp khi cơ thể bị
đau nhức. Hoa ngâm rượu riêng uống cho
mắt sáng.
Đánh giá trữ lượng: Cây Hoa tiên gặp ở khu
rừng Bãi Hồi xã Hợp Tiến, cách 2,5 giờ đồng
hồ leo núi dốc với số lượng còn rất ít. Chúng
mọc thành từng khóm lớn, nhỏ phát sinh từ
thân rễ hoặc từ bộ phận sinh sản hoa. Người
dân nơi đây khai thác nhiều và bừa bãi nên số
lượng cá thể ngày càng giảm nhanh.
2. Asarum petelotii O. C. Schmidt - Tế
hoa petelot
Mức độ nguy cấp: Nhóm IIA (32/NĐ-CP);
EN.B1+2b,c (DLĐCT)
Bộ phận dùng: Tế hoa petelot được người
Dao xã Hợp Tiến sử dụng như cây Hoa tiên.
Đánh giá trữ lượng: Tế hoa petelot và Hoa
tiên có cùng khu vực sống và khu phân bố. Số
lượng hiện cũng còn rất ít.
3. Coptis chinensis Franch. - Hoàng liên
Mức độ nguy cấp: CR A1d, B1+2b,c
(SĐVN); Nhóm IA (32/NĐ-CP); CR.A1c,d
B1 + 2b,c (DLĐCT)
Bộ phận dùng: Thân rễ ngâm rượu uống và
xoa bóp khi cơ thể bị đau nhức từ bên trong.
Đánh giá trữ lượng: Hoàng liên trung quốc
hiện không còn cá thể nào ở khu vực nghiên
cứu do bị khai thác bừa bãi, thường xuyên đã
trở nên cạn kiệt.
4. Fibraurea tinctoria Lour. - Hoàng đằng

Mức độ nguy cấp: Nhóm IIA (32/NĐ-CP)
Bộ phận dùng: Người Dao xã Hợp Tiến dùng
thân cây Hoàng đằng ngâm rượu uống và xoa
bóp khi cơ thể nhức mỏi, ê buốt.
Đánh giá trữ lượng: Hoàng đằng hiện còn lại
với số lượng rất hiếm trong tự nhiên do bị khai
thác quá mức cho nhiều mục đích khác nhau.
5. Homalomena gigantae Engl. & K.
Krause – Thiên niên kiện lá lớn
Mức độ nguy cấp: VUA1c,B1+2b,c (SĐVN);
EN.A1c.B1+2b,c (DLĐCT)
Bộ phận dùng: Người Dao ở khu vực
nghiên cứu dùng thân rễ của Thiên niên kện
lá lớn phơi khô, ngâm rượu xoa bóp khi cơ
thể bị tê mỏi.


Nguyễn Thị Thuận và Đtg

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

96(08): 109 - 113

Bảng 1. Danh lục các loài cây thuốc sử dụng thay thế mật gấu ở khu vực nghiên cứu
Tên Việt Nam – Tên dân tộc
Dao

TT Tên khoa học

1.

2.
3.
4.

Magnoliophyta - Ngành Hạt kín
I. Magnoliopsida – Lớp Ngọc lan
1. Aristolochiaceae
Aristolochia contorta Bunge
Asarum glabrum Merr.
Asarum petelotii O. C. Schmidt
2. Berberidaceae
Mahonia bealii (Fortune) Pynaert

5.
6.
7.
8.
9.

Mahonia nepalensis DC.
Fibraurea recisa Pierre
Fibraurea tinctoria Lour.
Tinospora sagittata (Oliv.) Gagnep.
Tinospora sp.
3. Piperaceae
Piper boehmeriaefolium Wall. [1832,
10. nom. nud.] ex. Miq. var. tonkinensis C.
DC.
11. Piper sarmentosum Roxb.
4. Pittosporaceae

12. Pittosporum sp.

DS

BPS
D

MTS

Lp
Th
Th

T, R
Cc
Cc

Ru
Ru
Ru

G

T, R

Ru

G
Lp
Lp

Lp
Lp

T, R
T
T
R
R

Ru
Đ
Đ
Đ
Đ

Tiêu lá gai - Trống phỗng lá to

Na

T, R

Ru

Lốt - Trống phỗng lá nhỏ
Họ Cườm thảo
Răm rừng

Th

T, R


Ru

Na

T, R

Ru

Th

Cc

V

Họ Mộc hương
Rễ gió - Gió danh
Hoa tiên - Đìa pỉn hoả
Tế hoa petelot - Đìa pỉn hoả xi
Họ Hoàng liên gai
Hoàng liên ô rô lá dày - Cây Mật
gấu
Mã hồ - Cây Mật gấu
Nam hoàng – Đằng đằng
Hoàng đằng - Đằng đằng
Củ gió - Vèng tằng
Củ gió - Vèng tằng
Họ Hồ tiêu

5. Polygonaceae

13. Polygonum ordoratum Lour.
6. Ranunculaceae
14. Aconitum carmichaeli Debeaux

Họ Rau răm
Rau răm - Rau răm
Họ Mao lương
Ô đầu - Gấu tàu

Th

R

V

15. Aconitum fortunei Hemsl.

Ô đầu - Gấu tàu
Th
Hoàng liên trung quốc - Hoàng
Th
liên
Hoàng liên - Hoàng liên
Th
Họ Táo
Mận rừng - Mận rừng
Na
Họ Cà phê
Cây Mật gấu
G

Họ Hoa mõm chó
Mật đất - Cỏ mật gấu
Th

R

Ru

R

Ru

R

V

R

Đ

T, R

Ru

Cc

K, V

L, R


Ru

16. Coptis chinensis Franch.
17. Coptis teeta Wall.
7. Rhamnaceae
18. Rhamnus crenatus Sieb. & Zucc.
8. Rubiaceae
19. Luculia sp.
9. Scrophulariaceae
20. Picria fel – terrae Lour.
II. Liliopsida – Lớp Hành
10. Araceae
Homalomena gigantae Engl. & K.
21.
Krause
11. Zingiberaceae
22. Kaempferia galanga L.

Họ Ráy
Thiên niên kiện lá lớn - Xiều
ton
Họ Gừng
Địa liền - Xà kiếng đòi

Th
Th

R, L

V


Trong đó:
DS: Dạng sống
G: cây gỗ
Na: cây bụi
Lp: dây leo, leo gỗ
Th: cây thảo một năm, lâu năm

BPSD: Bộ phận sử dụng
L: lá
T: thân
R: rễ
Ha: hạt
Cc: cả cây

MTS: Môi trường sống
Đ: sống ở đồi đất, đồi sỏi đá cằn
K: sống ở nơi ẩm, ven suối
V: sống ở vườn, bãi đất bằng
Ru: sống ở rừng
H: mọc hoang ở nhiều nơi

111


Nguyễn Thị Thuận và Đtg

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

Đánh giá trữ lượng: Những cá thể Thiên niên

kiện lá lớn còn lại với số lượng rất ít ở khu
rừng rộng lớn của xã Hợp Tiến do bị khai
thác cạn kiệt và môi trường sống bị thu hẹp
cho nhiều mục đích của người dân nơi đây.
6. Mahonia bealii (Fortune) Pynaert Hoàng liên ô rô lá dày
Mức độ nguy cấp: ENA1c,d (SĐVN)
Bộ phận dùng: Hoàng liên ô rô lá dày được
người Dao ở khu vực nghiên cứu dùng thân
đã được băm nhỏ, mỏng để ngâm rượu uống
và xoa bóp khi cơ xương đau nhức, ê mỏi.
Đánh giá trữ lượng: Hoàng liên ô rô lá dày
không có mặt ở Thái Nguyên nhưng vẫn được
người Dao nơi đây sử dụng. Chúng tôi đã tìm
và thu mẫu tại thôn Phia Khao (cao > 1000m
so với mực nước biển) xã Bản Thi, huyện
Chợ Đồn, tỉnh Bắc Cạn.
7. Mahonia nepalensis DC. - Mã hồ
Mức độ nguy cấp: ENA1c,d (SĐVN); EN.B1
+ 2b,c.E (DLĐCT)
Bộ phận dùng: Mã hồ và Hoàng liên ô rô lá
dày được người Dao xã Hợp Tiến sử dụng
tương tự nhau với mục đích như nhau.
Đánh giá trữ lượng: Hiện loài này tại khu vực
thu mẫu còn rất ít cá thể cũng ở trạng thái cây
còn nhỏ.
Mã hồ và Hoàng liên ô rô lá dày có cùng môi
trường sống và khu phân bố, cùng bị khai
thác bừa bãi như nhau. Chúng ta có thể bắt
gặp rất nhiều sản phẩm của hai loài cây này
bày bán ở nhiều nơi. Ngoài hai loài vừa nói

trên, chúng tôi còn thu thêm được 1 loài nữa
cũng được gọi là cây mật gấu - Luculia sp.
(thuộc họ Cà phê - Rubiaceae). Chúng là
những cá thể có dạng sống là thân gỗ trung
bình, tuy nhiên, giờ đây chúng không còn kịp
lớn bởi mục đích sử dụng của người dân
quanh khu vực thu mẫu (thì ít) và mục đích
kinh tế thương mại (là chủ yếu). Ngươi dân
nơi đây cho biết, khoảng 10 năm trở về trước,
3 loài nói trên gặp rất nhiều với kích thước
thân gỗ khá lớn và cứ đến mùa xuân chúng đã
biến khu đất quặng (Phia Khao xã Bản Thi)
thành một thung lũng hoa tuyệt đẹp. Tuy
nhiên, hiện nay bức tranh đẹp ấy đã biến mất
do chúng đã bị chặt đốn để bán cho thương lái
112

96(08): 109 - 113

với số lượng rất nhiều (được chở bằng nhiều
xe tải lớn). Khi chính quyền ra tay can thiệp
nạn chặt bán bừa bãi này thì chỉ còn lại vài cá
thể non yếu và khu rừng tàn tạ.

8. Tinospora sagittata (Oliv.) Gagnep. - Củ gió
Mức độ nguy cấp: VUA1c,d (SĐVN)
Bộ phận sử dụng: Thân rễ phình thành củ
được người Dao xã Hợp Tiến dùng ngâm
rượu uống và xoa bóp khi cơ thể nhức mỏi,
bầm dập, bị cảm gió.

Đánh giá trữ lượng: Củ gió này đã trở nên vô
cùng hiếm gặp ở khu vực nghiên cứu. Trong
suốt quá trình điều tra, chúng tôi chỉ gặp duy
nhất 1 cá thể.
Nhận xét: Trong quá trình điều tra nghiên
cứu, chúng tôi cũng nhận thấy một điểm đặc
biệt là, hầu hết những bộ phận sử dụng của
cây thuốc được người Dao ở khu vực nghiên
cứu dùng thay thế mật gấu đều có màu vàng
rất tươi và vị rất đắng (thân Hoàng đằng, thân
Nam hoàng, rễ hai loại củ gió, rễ Hoàng liên,
thân 3 loại cây mật gấu…). Có thể đây là một
đặc điểm để nhận dạng những cây thuốc có
thể dùng thay thế mật gấu?. Tuy nhiên, chúng
tôi cũng nhận thấy, những cây thuốc được
người Dao xã Hợp Tiến huyện Đồng Hỷ sử
dụng chữa bệnh thay thế mật gấu, nhiều cây
đã còn rất hiếm gặp (Hoa tiên, Tế hoa petelot,
Hoàng đằng, Củ gió, Thiên niện kiện lá
lớn…) thậm chí không còn gặp được (Hoàng
liên trung quốc). Vì thế, công việc bảo tồn và
tái tạo lại môi trường sống của cây thuốc cần
được người dân và chính quyền khu vực
nghiên cứu chú trọng quan tâm một cách
nghiêm túc.
KẾT LUẬN
Qua điều tra nghiên cứu bước đầu, chúng tôi
đã thu được 22 loài thuộc 15 chi, 11 họ của 1
ngành thực vật bậc cao Magnoliphyta, được
người Dao xã Hợp Tiến, huyện Đồng Hỷ sử

dụng làm thuốc chữa bệnh thay thế mật gấu.
Co 8 loài cây thuốc quý hiếm, bị đe dọa
tuyệt chủng ở Việt Nam, thuộc 7 chi, 5 họ
của 1 ngành thực vật bậc cao có mạch.


Nguyễn Thị Thuận và Đtg

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Đỗ Huy Bích và cộng sự (2004), Cây thuốc và
động vật làm thuốc ở Việt Nam (tập I), Nxb Khoa
học và Kỹ thuật, tr. 1122 – 1124.
[2]. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam (2006), Nghị định 32/2006/CP – NĐ
về nghiêm cấm, hạn chế khai thác và sử dụng
các loài động thực vật hoang dã, 13 trang.
[3]. Võ Văn Chi (1996), Từ điển cây thuốc Việt
Nam, Nxb Y học, Hà Nội.
[4]. Lê Trần Đức (1997) Cây thuốc Việt Nam,
trồng hái chế biến trị bệnh ban đầu, Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội.
[5]. Phạm Hoàng Hộ (1999 – 2000), Cây cỏ Việt
Nam, tập 1 – 3, Nxb Trẻ, Tp. Hồ Chí Minh.
[6]. Đỗ Tất Lợi (2005), Những cây thuốc và vị
thuốc Việt Nam, in lần thứ 13, Nxb Y học, Hà Nội.

96(08): 109 - 113


[7]. Nguyễn Tập (2007), Cẩm nang Cây thuốc
cần bảo vệ ở Việt Nam của Nguyễn Tập, Viện
Dược liệu.
[8]. Nguyễn Nghĩa Thìn (1997), Cẩm nang
nghiên cứu đa dạng sinh vật, Nxb Nông Nghiệp,
Hà Nội.
[9]. Phạm Thiệp, Lê Văn Thuần, Bùi Xuân
Chương (2000), Cây thuốc, bài thuốc và biệt
dược, Nxb Y học Hà Nội.
[10]. Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi
trường – Đại học Quốc gia Hà Nội, Viện Sinh
thái và Tài nguyên sinh vật – Trung tâm Khoa
học tự nhiên và Công nghệ Quốc gia (2001 –
2005), Danh lục các loài thực vật Việt Nam, tập
1– 3, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
[11]. Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam,
Sách đỏ Việt Nam (phần II – Thực vật (2007)),
Nxb Khoa học Tự nhiên và Công nghệ.

SUMMARY
MEDICINAL PLANTS USED TO REPLACE BEAR BILES
ACCORDING TO DAO ETHNIC’S EXPERIENCE
IN DONG HY DISTRICT, THAI NGUYEN PROVINCE
Nguyen Thi Thuan*, Le Thi Thanh Huong
College of Sciences – Thai Nguyen University

Thai Nguyen is a mountainous midland province which is blessed on geographical location and
natural conditions, so here is one of the places having a diversity and abundance of flora species
quantity and composition. This is a land of many minority ethnics with good folk knowledge of
using plants for disease treatment, especially Dao ethnic community. Dao people do not distribute

equally in all areas of Thai Nguyen province and gather mostly in Dong Hy district, particularly in
the boundary area to Vo Nhai district where there is a various flora system. During the initial
investigation, we have collected 22 species belonging to 15 genera, 11 families of one branch
plant which Dao minority ethnic in Dong Hy district, Thai Nguyen province use to treat diseases to
replace bear biles.
Key words: Bear biles, preserve bear, medicinal plant knowledge, Dao ethnic, Dong Hy

*

Tel: 0985 594246, Email:

113



×