Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Bài giảng bộ môn Dược lý học: Thuốc kháng virus

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (486.59 KB, 15 trang )

THUỐC KHÁNG VIRUS
PHẦN I: ĐẠI CƯƠNG
1. Một số kiến thức cơ bản về virus
Mọi virus đều có 2 thành phần: acid nucleic và vỏ  bọc bên ngoài. Acid  
nucleic của virus gồm có 1 hoặc 2 chuỗi ADN hoặc ARN. Vỏ  protein được  
gọi là capsid, một số virus có cả vỏ lipoprotein. Lớp vỏ của virus có thể chứa 
các protein kháng nguyên.
Virus phải sống ký sinh trong tến bào vật chủ, sự  sao chép của chúng phụ 
thuộc chủ yếu vào các quá trình tổng hợp của tế bào vật chủ.
1.1. Virus có acid nucleic là AND
­ Các loại virus: Adenovirus (virus gây viêm kết mạc, viêm đường hô hấp  
trên),   herpesvirus   (gây   thủy   đậu,   zona,   herpes   môi   và   đường   tiết   niệu…),  
poxvirus (gây đậu mùa), hepadnavirus (viêm gan B), papillomavirus (hột cơm).
­ Sự phát triển, nhân lên: Trước tiên virus thâm nhập vào nhân tế bào vật chủ.  
Sau đó ADN virus được sao mã vào ADN và ARNm của tế  bào vật chủ  nhờ 
ARNm  polymerase của tế  bào vật chủ. ARNm  được dịch mã theo cách thông 
thường của tế bào vật chủ để thành các protein đặc hiệu của virus. Virus đậu 
mùa, có thể sao chép ngay trong bào tương của tế bào vật chủ.
1.2. Virus có acid nucleic là ARN
­ Các loại virus: rhabdovirus (virus gây bệnh dại), measles (rubella) virus (gây 
bệnh   sởi),   picormavirus   (virus   gây   bại   liệt,   viêm   màng   não,   cảm   lạnh), 
arbovirus   (sốt   vàng),   orthromyxovirus   (cúm),   paramyxovirus   (sởi,   quai   bị), 
arenavirus (viêm màng não, sốt Lassa).
­ Sự  phát triển nhân lên: sau khi xâm nhập vào trong tế  bào vật chủ  sẽ  dựa  
vào hoặc là các enzym trong hạt virus để tổng hợp ARNm, hoặc là ARN virus 
được   dùng   như   chính   ARNm    dịch   mã   thành   các   protein   virus.   Riêng   các 
retrovirus có chứa enzym enzym sao mã ngược, có thể tạo ADN và ARN virus. 
Sau đó, bản sao ADN tích hợp vào gen của tế bào vật chủ và nhờ tế  bào vật 
chủ để tổng hợp thành các protein virus.
Thường quá trình sao chép của virus diễn ra đỉnh điểm vào thời gian trước khi  
triệu chứng lâm sàng xuất hiện. Vì vậy để  đạt hiệu quả  điều trị  tốt nên bắt 


đầu điều trị sớm.
1


2. Các giai đoạn phát triển nhân lên của virus và cơ  sở  dùng thuốc 
kháng virus.
Bảng 1: Các giai đoạn nhân lên của virus và mục tiêu tác động của thuốc  
kháng virus.
Giai đoạn sao chép

Các nhóm thuốc

Xâm nhập vào tế bào

Bẫy receptor hòa tan, kháng thể receptor

- Virus bám dính vào tế bào
- Virus xâm nhập vào tế bào
Tháo vỏ
Giải phóng genom của virus

Chẹn kênh ion, chất làm bền vững màng 
receptor

Sao mã của genom của virus

Chẹn kênh ion, chất làm bền vững màng 
capsid

Dịch mã của protein virus


Ức chế  các enzym tham gia vào quá trình 
sao mã của virus

Các protein điều hòa (sớm)

Interferons

Các protein cấu trúc (muộn)

Các chất ức chế protein điều hòa

Thay đổi sau dịch mã

Các chất ức chế protease

Tập   hợp   các   thành   phần   của  Interferons,   các   chất   ức   chế   protein   tập 
viritron
hợp
Thoát khỏi tế bào vật chủ

Chất   ức   chế   neuraminidase,   kháng   thể 
chống virus

3. Phân loại các thuốc kháng virus.
3.1. Thuốc kháng virus herpes
Acyclovir, cidofovir, famciclovir, foscarnet…
3.2. Thuốc chống HIV (thuốc kháng virus sao chép ngược)
Zindovudin, didanisin, stavudin, zalcitabin, lamivudin.
3.3. Thuốc kháng virus cúm

Amantadin, rimantadin, oseltamvir, zanamivir.
3.4. Thuốc kháng virus khác

2


Thuốc kháng virus đậu mùa: Isatin ­   ­ Thiosemicarbazone (Methiaone), N ­ 
methyl ­ isatin ­   ­ Thiosemicarbazone (Marburan).
Các cytokin: interferons
PHẦN II: CÁC THUỐC
1. Thuốc kháng virus herpes. 
Herpes virus gồm có Herpes simplex virus (HSV) và Varicella ­ zoster virus  
(VZV) đặc trưng bằng sự  gây tổn thương lớp niêm mạc da. Herpes simplex 
virus chia làm 2 typ: typ 1 (HSV­1), gây các bệnh ở miệng, mặt, da, thực quản  
hoặc não; typ 2 (HVS ­2) gây bệnh ở đường sinh dục, trực tràng, da, tay hoặc 
não.
1.1. Acyclovir. Acyclovir là 1 dẫn xuất guanosin không vòng.
Hình 1: công thức hóa học của Acyclovir
1.1.1.Dược động học
Hấp thu tốt qua đường uống. Sinh khả dụng theo đường uống là 10 ­ 30% và 
giảm khi tăng liều. Nồng độ  tối đa trong huyết tương là 0,4­0,8 mcg/ml khi 
dùng liều 200mg, 1,5 ­ 2 mcg/ml khi dùng liều 800mg. Khi tiêm tĩnh mạch   liều 
5mg/kg, cách 8 giờ 1 lần, thì nồng độ duy trì trong huyết tương là 0,7mcg/ml.
Acyclovir thấm được vào hầu hết các mô và dịch, nồng độ trong dịch não tủy 
đạt tới 50% nồng độ huyết tương.
Thải trừ chủ  yếu qua thận (lọc cầu thận và bài xuất ở  ống thận). Thời gian 
bán thải là 2,5 giờ.
1.1.2. Tác dụng và cơ chế tác dụng
* Tác dụng: kháng herpes simplex virus cả  typ 1 và 2 (HSV ­1 và 2, kháng 
virus gây bệnh thủy đậu và zona (Varicella­zoster virus: VZV).

* Cơ chế tác dụng.
* Acyclovir  ức chế tổng hợp ADN virus (ức chế quá trình sao mã của virus) 
để có hoạt tính, acyclovir được phosphoryl hóa.
­ Phosphoryl hóa lần thứ  I dothymidin kinase đặc hiệu của virus (HSV) tạo 
thành dẫn xuất monophosphat.
­ Phosphoryl lần thứ II và III do các enzym của tế  bào vật chủ, để  thành các 
hợp   chất   di   và   tris­phosphat.   Ái   lực   của   HSV   thymidin   kinase   mạnh   hơn  
khoảng 200 lần so với enzym của vật chủ, vì vậy acyclovir được họat hóa 
hầu như chọn lọc trong các tế bào nhiễm HSV.
3


Acyclovir triphosphat ức chế tổng hợp ADN virus theo 2 cơ chế:
­   Tranh   chấp   với   deoxyguanosin   triphosphat   (DGTP)   nội   sinh   của   ADN  
polymerase của virus, nên ức chế ADN polymerase của virus mạnh hơn nhiều  
so với tế bào của vật chủ.
­ Gắn chặt vào ADN virus như chất kết thúc chuỗi AND.
Hình 3:
1.1.3. Tác dụng không mong muốn.
Thuốc ít có tác dụng phụ. Có thể gặp buồn nôn, tiêu chảy, nhức đầu.
Đôi khi gặp suy thận và triệu chứng thần kinh (run cơ, mê sảng), do truyền  
tĩnh mạch, cần truyền chậm và bù nước.
1.1.4.Chỉ định.
­ Herpes sinh dục, môi: uống 200mgx5lần/ngày.
­ HSV não và nhiễm HSV  ở  trẻ  mới sinh: tiêm tĩnh mạch 10mg/kg, cách 8 
giờ/lần.
­ Bệnh thủy đậu và zona: VZV kém nhạy cảm hơn HSV.
Uống 800mg x 5 lần/ngày. Trẻ em, uống 20mg/kg x 6 giờ/lần.
Tiêm tĩnh mạch 10mg/kg, cách 8 giờ/lần.
1.2. Valacyclovir

Valacyclovir là ester của acyclovir. Khi uống vào cơ thể sẽ được chuyển 
nhanh thành acyclovir, đạt mức huyết tương lớn hơn từ  3 ­ 5 lần khi uống  
acyclovir, và gần bằng với acyclovir tiêm tĩnh mạch.
Dược động học, tác dụng và cơ chế tác dụng giống với acyclovir.
Chỉ định:
­ Herpes sinh dục tái nhiễm: uống 500mg x 2 lần/ngày.
­ Nhiễm HZV: uống 1g, cách 8 giờ 1 lần.
1.3. Ganciclovir
Ganciclovir   là   chất   tương   tự   guanin   nucleosid,   có   công   thức   gần   giống 
acyclovir (hình 1).
1.3.1. Dược động học
Hấp thu: Sinh khả  dụng theo đường uống là 6 ­ 9%. Nồng độ  cao nhất 
trong huyết tương khi uống 1000mg, cách 8 giờ/lần là 0,5 ­ 1,2 mcg/ml. Tiêm  
tĩnh mạch 5mg/kg, sau 1 giờ đạt được nồng độ  huyết tương trung bình là 10  
mcg/mL.
4


Phân phối: Nồng độ trong dịch não tủy bằng 50% nồng độ huyết tương.
Chuyển hóa: thuốc ít bị chuyển hóa.
Thải trừ: thuốc thải trừ qua thận. Trên 90% ganciclovir thải qua thận dưới  
dạng không bị chuyển hóa. Thời gian bán thải là 2 ­ 4 giờ.
1.3.2. Tác dụng và cơ chế tác dụng.
*   Tác   dụng:   ganciclovir   có   tác   dụng   kháng   HSV,   VZV,   CMV 
(Cytomegalovirus: nhiễm virus tiềm tàng, không triệu chứng, gây tăng bạch 
cầu đơn nhân và gây các bệnh thứ phát) và EBV (Epstein­Barr virus: liên quan  
đến vai trò gây ung thư). Tác dụng trên CMV mạnh hơn acyclovir tới 100 lần,  
cao hơn nồng độ acyclovir triphosphat 10 lần.
* Cơ chế tác dụng: ganciclovir cũng phải phosphoryl 3 lần để trở thành dạng  
có hoạt tính, có tác dụng  ức chế  tranh chấp với AND polymerase của virus,  

nhưng không làm kết thúc tổng hợp chuỗi AND.
1.3.3. Tác dụng không mong muốn.
­ Độc tính lớn nhất là suy tủy: giảm bạch cầu trung tính (15 ­ 40%), giảm tiểu  
cầu (5 ­ 20%). Giảm bạch cầu thường gặp vào tuần thứ  2; có thể  hồi phục  
sau ngừng thuốc 1 tuần.
­ Độc tính trên hệ thần kinh: bệnh nhân có thể bị nhức đầu, khoảng 5­15% có  
biểu hiện rối loạn tâm thần và cơn co giật.
Trên động vật thực nghiệm: độc tính với thaivà có thể gây ung thư.
1.3.4. Chỉ định.
­ Viêm phổi do CMV ở bệnh nhân AIDS và suy giảm miễn dịch.
­ Viêm võng mạc do CMV  ở  bệnh nhân suy giảm miễn dịch thứ  phát (do  
AIDS, suy dinh dưỡng…).
­ Viêm đại tràng và viêm thực quản do CMV.
­ Dự phòng bệnh do CMV ở bệnh nhân được phẫu thuật ghép võng mạc.
1.3.5. Chế phẩm và liều dùng.
Ganciclovir (cytovene): viêm nang 250mg; lọ 500mg để tiêm tĩnh mạch.
Uống 1g, cách 8 giờ/lần.
Tiêm tĩnh mạch liều khởi đầu 5mg/kg, cách 12 giờ/lần, trong 10 ­ 21 ngày, 
liều duy trì từ 5mg/kg/ngày, 6 tuần đến 14 tuần.
1.4. Penciclovir và famciclovir
Penciclovir là một dẫn chất guanosin không vòng.
5


Famciclovir   là   dạng  tiền   thuốc   (prodrug)   diacetyl   ester   của   6   ­   deoxy  
peniclovir. Sau khi vào cơ thể famciclovir chuyển thành penciclovir.     
1.4.1. Dược động học.
Khi uống famciclovir được chuyển thành penciclovir qua chuyển hóa ở gan 
do khử  acetyl của chuỗi bên và oxy hóa nhân purin. Nồng độ  cao nhất trong 
huyết tương đạt được 2mcg/mL khi uống với liều 250mg.

Thời gian bán thải của penciclovir khoảng 2 giờ, trên 90% thải trừ  qua 
thận (lọc qua cầu thận và bài xuất tích cực qua  ống thận dưới dạng không 
chuyển hóa). Thời gian bán thải của dạng triphosphat penciclovir trong tế bào 
là 7 ­ 20 giờ nên hiệu quả kháng virus kéo dài.
1.4.2. Tác dụng và cơ chế tác dụng.
Có tác dụng kháng HSV ­ 1, HSV­ 2, VZV, EBV (Epstein ­ Barr virus) và  
virus viêm gan B.
Sau khi uống, famciclovir được chuyển nhanh chóng thành penciclovir do 
chuyển hóa qua gan lần thứ  1. Penciclovir là dạng hoạt tính của thuốc, có 
nhiều điểm giống acyclovir.
Penciclovir cũng phải phosphoryl hóa 3 lần để thành penciclovir triphosphat 
có hoạt tính  ức chế  tranh chấp với ADN polymerase của virus. Penciclovir  
triphosphat  ức chế  ADN polymerase virus yếu hơn acyclovir triphosphat 100  
lần, nhưng nồng độ lại giữ được cao và lâu hơn trong tế bào nhiễm virus.
Khác với acyclovir, penciclovir không làm kết thúc tổng hợp chuỗi ADN.
    Có kháng chéo giữa acyclovir là famciclovir.
1.4.3. Tác dụng không mong muốn.
Thuốc ít tác dụng phụ: có thể gặp nhức đầu, tiêu chảy, buồn nôn. Trên  
động vật thực nghiệm, khi cho uống kéo dài đã thấy làm giảm sản sinh tinh 
trùng và có thể gây khối u. Nhưng trên người, chưa thấy ảnh hưởng đến sinh sản.
1.4.4. Chỉ định.
­ Herpes sinh dục thời kì đầu: uống 250mg x 3 lần/ngày, trong 5 đến 10  
ngày. Hiệu quả tương đương acyclovir.
­ Herpes sinh dục tái nhiễm: 125 ­250mg x 2lần/ngay x 5 ngày.
1.5. Foscarnet
Foscarnet: (trinatri ­ phosphonoformat) là một hợp chất pyrophosphat vô 
cơ, có tác dụng trên mọi loại herpes và HIV.
1.5.1. Dược động học
6



Thuốc không hấp thu qua đường tiêu hóa, nên chỉ  có dạng tiêm, sau khi 
truyễn tĩnh mạch 60mg/kg, 8 giờ 1 lần, nồng độ  cao nhất trong huyết tương  
là 450 ­ 575 mcg M. Nồng độ  trong thủy tinh thể  gần tương đương với  ở 
huyết tương; trong dịch não tủy bằng 2/3 nồng độ  huyết tương. Thuốc lắng  
đọng trong xương tới 30% liều dùng.
Thải trừ chủ yếu (80%) qua thận. Thời gian bán thải là 4 ­ 8 giờ.
1.5.2. Cơ chế tác dụng
Foscarnet  ức chế  tổng hợp acid nhân của virus do trực tiếp  ức chế  ADN  
polymerase, ARN polymerase của herpes virus và enzym sao chép ngược của 
HIV, không cần phosphoryl hóa trong tế bào vẫn có hoạt tính.
Foscarnet  ức chế ADN polymerase của herpes virus mạnh hơn 100 lần so  
với tế bào người. Nồng độ ức chế CMV là 100 ­ 300 mcg, ức chế herpes virus 
khác là 80 ­ 200 mcg M. 
1.5.3. Tác dụng không mong muốn
­ Độc với thận, gây suy thận.
­ Có thể gây hoại tử ống thận, đái tháo nhạt do thận. Bổ sung nhiều muối có 
thể phòng được độc tính với thận.
­ Gây hạ calci ­ huyết.
­ Tăng creainin huyết thanh, ngừng thuốc sẽ hồi phục.
­ Độc với thần kinh: nhức đầu, ảo giác và cơn co giật.
­ Dùng liều cao hoặc truyền tĩnh mạch nhanh dễ bị mất nước.
1.5.4. Chỉ định
­ Viêm võng mạc do CMV ở bệnh nhân AIDS.
­ Viêm đại tràng và thực quản.
­ Các trường hợp nhiễm virus đã kháng với thuốc, ví dụ: nhiễm HSV đã kháng 
acyclovir, nhiễm VZV kháng acyclovir.
1.6. Các thuốc khác
­ Ganciclovir
­ Cidofovir

­ Fomivisen
­ Trifluridin
­ Valacyclovir
­ Valganciclovir
7


2. Thuốc kháng virus sao chép ngược (antiretroviral agents):  Thuốc chống 
HIV (human immunnodeficiency virus)
HIV là virus thuộc họ retrovirus, genom là 2 phân tử ARN và có enzym 
sao chép ngược. HIV tấn công phân các tế  bào lympho, đại thực bào, bạch 
cầu đơn nhân và tế bào thần kinh sợi nhánh.
HIV/AIDS thực sự là một căn bệnh thế kỷ. Hiện nay, Việt Nam đã phát 
hiện được trên 80.000 trường hợp nhiễm HIV, nhưng số  nhiễm thực tế  có 
thể lên đến 200.000. Thuốc kháng HIV điều trị nhằm kéo dài cuộc sống của người 
bệnh.
2.1. Các giai đoạn phát triển của HIV
Giai   đoạn   1:   xâm   nhập   tế   bào   vật 
chủ:
­ HIV gắn vào receptor của tế bào
­ Hòa màng và thoát vỏ
­ Sao chép ngược ARN thành ADN
­ Tích hợp ADN và ADN tế bào
    Giai đoạn 2: tế bào phát triển nhân lên
­ Tổng hợp protein virus
­ Tổng hợp ARN của virus
­ Tổ hợp thành virus mới
­ Giải phóng các hạt virus mới
 2.2. Các cách tác dụng của thuốc kháng virus: về  nguyên tắc lý thuyết các 
thuốc kháng HIV có thể tác động lên virus thông qua các cơ chế sau:

­ Ngăn cản virus gắn vào các receptor tế bào.
­ Ngăn cản sự hòa mạng và thoát vỏ virus.
­ Kìm hãm sự sao chép ngược từ ARN.
­ Ngăn cản sự tích hợp của ADN virus vào ADN của tế bào vật c.hủ 
­ Ngăn cản sự sao mã muộn hay sự tổ hợp của virus và sự nảy chồi.
Trong từng cơ thể trên các thuốc thường ức chế những enzym đặc hiệu 
riêng của HIV.
Trong quá trình phát triển nhân lên của HIV, có sự  tham gia của các 
enzym quan trọng sau:

8


­   Enzym   sao   chép   ngược   ­   Reverse   transciriptase   (RT),   có   tác   dụng 
chuyển mạch đơn ARN của HIV thành mạch kép AND.
Integrse là enzym có tác dụng tích hợp ADN của provirus vào nhiễm sắc 
thể của tế bào vật chủ.
­ Các protease là các enzym tham gia trong quá trình tổng hợp nhiều  
protein cấu trúc của lõi virus và các enzym chủ yếu, trong đó có cả RT.
Các thuốc kháng HIV là loại thuốc ức chế enzym sau:
­ Thuốc ức chế enzym sao chép ngược (reverse transcriptase inhibitors):
Zindovudin, didanodin, stavudin, lamivudin…
­ Thuốc ức chế protease (protease inhibitors): Sanquinavir, indinavir…
­ Thuốc ức chế intergrase (intergrate inhibitors): đang thử nghiệm.
   2.3. Các thuốc kháng HIV

Bảng 2: Các thuốc kháng HIV
Tên gốc

Tên thương mại


Hiệu quả kháng HIV

Các thuốc ức chế enzym 
sao chép ngược
Zidovudin

AZT, Retrovir, Videx EC ++

Didanosin

ddI, Videx

++

Stavudin

D4T, Zerit

++

Zalcitabin

ddC, Hivid

+

Lamivudin

3TC, Epivir


++

Nevirapin

Viramune

+++

Efavironz

Sustiva

+++

Saquinavir

Invirase, fortovase

++

Indinavir

Crixivan

+++

Ritonavir

Norvir


+++

Nelfinavir

Viracept

+++

Lopinavir

Kaletra

+++

Các   thuốc   ức   chế 
protease

2.3.1. Thuốc ức chế enzym sao chép ngược.
9


2.3.1.1. Zindovudin (azidothymidin, AZT).
 Zindovudin là thuốc có nguồn gốc tổng hợp, từ 1964 được sử dụng để chống 
ung thư, sau thấy thuốc có tác dụng chống virus, từ 1985  zindovudin được sử 
dụng làm thuốc kháng HIV.
* Dược động học
Hấp thu nhanh qua tiêu hóa và phân bố vào mọi mô, nồng độ trong dich não 
tủy   bằng  60%   trong  huyết   tương.   Sinh  khả   dụng   khoảng   65%,  t/2  huy ết  
tương là 1,1 giờ, nhưng dạng hoạt tính trong tế  bào có t/2 = 3 giờ. Thải trừ 

90% qua thận.
* Tác dụng và cơ chế tác dụng
Zindovudin kháng được cả  2 loại HIV ­ 1, HIV ­ 2 và các virus hướng  
lympo T của người.
Sau khi nhập vào tế bào,  zindovudin cần phải phosphoryl hóa 3 lần để tạo  
thành  zindovudin 5­triphosphat mới có họat tính.
Trong   tế   bào,   dạng   hoạt   tính   có   thời   gian   bán   thải   khoảng   3   giờ,  
Zindovudin 5 ­ triphosphat  ức chế  tranh chấp với deoxythymidin  triphosphat  
của RT. Ngoài ra còn tranh chấp với thymidin triphosphat  để  tạo ra ADN 
provirus không hoàn chỉnh.
* Tác dụng không mong muốn
­ Gây thiếu máu, thường xảy ra trong 4 tuần đầu: giảm bạch cầu, giảm tiểu  
cầu
­ Đau đầu, mất ngủ, chán ăn, buồn nôn, mệt mỏi, đau cơ xảy ra trong vài tuần  
đầu.
­ Tác dụng phụ  xuất hiện muộn hơn (6 ­17 tháng) xuất hiện sắc tố   ở  các 
móng, cơn co giật, hội chứng giống viêm nhiều cơ.
­ Các thuốc acetaminophen, aspirin, indomethacin, probenecid…  Ức chế phản  
ứng glucuronyl transferase ở gan (enzym tham gia phản  ứng giáng hóa) sẽ làm 
tăng tai biến độc tính về máu của AZT, không nên dùng chung.
* Chỉ định và liều lượng
Điều trị  nhiễm HIV (tác dụng với nhiễm HIV ­ 1). Uống 200mg, cách 8  
giờ/lần; hoặc 100mg x 5 lần/ngày
Có thể phối hợp với thuốc ức chế enzym sao chép ngược khác hoặc thuốc  
ức chế protease.
Chế phẩm: AZT (retrovir) viên nang 100mg, lọ 200mg/20ml
10


2.3.1.2. Didanosin (ddI)

Didanisin, được dùng điều trị  HIV/AIDS từ  cuối năm 1991. Tác dụng cả 
trên HIV­1 và HIV ­2
* Dược động học
Didanisin bị  phá hủy nhanh  ở  môi trường acid, vì vậy mọi chế  phẩm uống 
đều chứa chất làm trung hòa pH của dịch vị. Cần uống lúc đói. Uống sau bữa  
ăn làm giảm hấp thu tới 50%.
Nồng độ cao nhất trong huyết tương của liều uống 300mg là 1mcg/ml. Nồng  
độ trong dịch não tủy bằng 30% nồng độ trong huyết tương.
Thải trừ qua thận. Thời gian bán thải là 0,6 ­ 1,5 giờ, nhưng t/2 trong tế bào  
của sản phẩm chuyển hóa ddI (ddATP) là 8 ­ 24 giờ.
* Tác dụng và cơ chế tác dụng
Thuốc  ức chế HIV do  ức chế enzym sao chép ngược của virus. Sau khi thâm 
nhập vào tế  bào, didanosin  được  phosphat (ddATP), tranh chấp với dATP 
(deoxyadenosin triphosphat), ức chế RT của virus, đồng thời ngăn cản kéo dài 
chuỗi ADN, ngăn cản tổng hợp ADN của provirus
* Tác dụng không mong muốn.
- Viêm tụy, viêm dây thần kinh ngoại biên thường gặp nhất, liên quan  
đến liều dùng. Khi dùng liều trên 12,5mg/kg, tỷ  lệ  thường gặp là 6 ­ 
28%.
- Tiêu chảy (17%), khoảng 2% trong số đó là trường hợp nặng.
- Các rối loạn khác: buồn nôn, nôn, sốt, nhức đầu, đau cơ, đái acid uric…
- Một số  rối loạn sinh hóa­ huyết học: giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu,  
thiếu máu, tăng transaminase. Không liên quan đến liều điều trị.
* Chỉ định, liều lượng
Dùng cho trẻ em trên 6 tháng tuổi và người lớn bị nhiễm HIV không dung nạp  
với AZT, hoặc dùng AZT hơn 4 tháng nhưng bệnh ít thuyên giảm.
Người lớn: 200mg x 2lần/ngày. Giảm liều nếu nhẹ cân.
Trẻ  em: dựa theo diện tích cơ  thể: 0,8 ­ 1,2 m 2: 150mg/ngày, 0,5 ­ 0,7 m2: 
100mg/ngày.
Phải uống lúc đói, trước bữa ăn 1 giờ. Nhai kỹ viên thuốc hoặc hòa vào nước 

cho tan hết rồi uống ngay.

11


Chế  phẩm: Didanosin (Videx) viên nén 25, 50, 100, 150mg; bột hòa tan dùng 
cho trẻ em: 100, 200mg.
2.3.1.3. Stavudin
Stavudin là thuốc kháng HIV do  ức chế  enzym sao chép ngược RT. Sinh 
khả dụng đường uống: 86% Thời gian bán thải trừ khoảng từ 1,1 đến 1,4 giờ.
Liều dùng: 30 mg ­ 40 mg x 2 lần/ngày, cho người dưới 60kg.
2.3.2. Thuốc ức chế protease
2.3.2.1. Indinavir
Tác dụng: thuốc có tác dụng ức chế HIV do ức chế  protease.
Độc tính: khá cao, giảm tiểu cầu, tăng bilirubin máu, sỏi thận, buồn nôn, 
tiêu chảy.
Indinavir  ức chế  mạnh cytochrom P450  nên có tương tác với nhiều thuốc 
chuyển hóa qua cytochrom P450 .
Chỉ  định: thuốc thường dùng kết hợp với một thuốc kháng virus  ức chế 
enzym sao chép ngược, để làm chậm kháng thuốc.
Uống 800mg, cách 8 giờ uống 1 lần; nên uống cách bữa ăn 2 giờ để thuốc  
hấp thu tốt nhất.
Chế phẩm: viên indavinar 200, 400mg
2.3.2.2. Ritonavir
Ức chế đặc hiệu protease của HIV ­ 1. 
Sinh khả dụng của thuốc: 60 ­ 80%. 
Tác   dụng   không   mong   muốn:   rối   loạn   tiêu   hóa,   cảm   giác   tê   bì,   tăng 
transaminase, tăng triglycerid máu.
Thuốc  ức  chế  mạnh cytochorom P450  giống indinavir cho nên cần thận 
trọng khi phối hợp với một số thuốc.

Uống liều 600mg x 12giờ/lần.
Ritonavir (Norvir): viên nang 100mg, dung dịch uống 80mg/ml.
3. Các thuốc kháng virus khác
3.1. Các thuốc kháng virus cúm
3.1.1. Amantadin và rimantadin
Amantadin   (1­   adamantanamin   hydroclorid)   và   dẫn   xuất  ­     methyl   là 
rimantadin đều là các amin ba vòng có tác dụng ức chế  sự thoát vỏ  của virus 
ARN influenza A trong tế bào vật chủ, do đó ngăn cản sự sao chép của virus.
12


Dùng đề dự phòng và điều trị nhiễm khuẩn virus influenza (virus cúm).
Liều dùng: uống 200mg/ngày x 5 ngày
3.1.2. Oseltamivir (tamiflu)
3.1.2.1. Dược động học
* Hấp thu: thuốc hấp thu tốt qua đường uống. Sinh khả dụng đường uống  
80%. Thức ăn, không ảnh hưởng đến sinh khả dụng của thuốc.
* Phân phối: thời gian để  đạt nồng độ  cao nhất trong huyết tương là 2,5 
đến 5 giờ. Sau khi uống liều 75 mg, nồng độ  cao nhất đạt được trong huyết  
tương   là   0,07   mcg/ml   ở   dạng   muối   phosphat,   0,35mcg/ml   ở   dạng   muối 
carboxylat.
* Thải trừ: thuốc thải trừ chủ yếu qua thận, chủ yếu  ở dạng ch ưa chuy ển  
hóa. Thời gian bán thải trừ  của dạng muối phosphat là 1­ 3 giờ, dạng muối  
carboxylat là 6 ­10 giờ.
3.1.2.2. Tác dụng và cơ chế tác dụng
Tác dụng: thuốc có tác dụng cả trên virus cúm B, làm giảm các triệu chứng  
của bệnh, rút ngắn thời gian bị bệnh.
Cơ chế: thuốc ức chế neuraminidase, là một enzym có tác dụng giải phóng  
virus cúm ra khỏi bề mặt trong của màng tế bào vật chủ, tránh lây nhiễm sang  
các tế  bào khác. Như  vậy thuốc có tác dụng khi bệnh mới phát, hoặc dự 

phòng khẩn cấp. Khi phát hiện bệnh muộn, thuốc ít có tác dụng.
3.1.2.3. Tác dụng không mong muốn
Thuốc gây buồn nôn, nôn, đau dạ dày, tiêu chảy, đau đầu, chóng mặt.
Thuốc chưa được kiểm chứng trên bệnh nhân: suy thận, suy tim.
3.1.2.4. Chỉ định, liều dùng
* Dùng điều trị cho bệnh nhân bị nhiễm virus influenza A, B (virus cúm) 
Liều dùng: người trưởng thành: 75 mg x 2 lần/ngày, dùng 5 ngày.
* Dùng dự phòng lây nhiễm virus cúm (khi sống trong gia đình hoặc những  
người xung quanh bị cúm).
* Liều dùng dự phòng: 75 mg x 1 lần/ngày, dùng 7­10 ngày.
3.1.3. Zanamivir
Thuốc có tác dụng trên virus cúm A, B.
Thuốc ức chế neuraminidase, giống cơ chế tác dụng của oseltamivir.
Có hiệu quả ngay cả khi bệnh đã khởi phát.
13


Liều dùng: 10 mg x 2lần/ngày, dùng trong 5 ngày.
3.2. Thuốc kháng virus không đặc hiệu: interferon (IFN).
3.2.1. Phân loại và tác dụng
Các interferon là các cytokin mạnh, có tác dụng kháng virus, điều biến 
miễn dịch và chống tăng sinh tế bào.
Các IFN có tác dụng kháng virus được chia làm 3 loại  ,   và  .
Thường dùng IFN  và IFN  hầu hết là do các tế bào trong cơ thể sản xuất 
khi bị nhiễm virus và khi chịu kích thích của một số cytokin. 
IFN  do lympo T và tế bào NK sản xuất khi đáp ứng với kích thích kháng 
nguyên, các chất gây phân bào và các cytokin đặc hiệu.
3.2.2. Tác dụng và cơ chế tác dụng
Các INN có kháng virus. IFN   tác dụng kháng virus kém IFN   và IFN
nhưng lại có tác dụng điều hòa miễn dịch mạnh, hoạt hóa đại thực bào và các 

đáp ứng viêm tại chỗ.
IFN điều khiển sự  tổng hợp của hơn 20 protein khác có tính kháng virus.  
Cơ chế kháng virus của interferon là thông qua ức chế sự hòa màng hoặc thoát 
vỏ của virus, sự tổng hợp ARNm, sự dịch mã protein virus và/hoặc sự tổ hợp 
và giải phóng virus khỏi tế bào vật chủ.
Có sự tương tác giữa IFN và các phần khác của hệ miễn dịch, làm thay đổi  
đáp ứng miễn dịch với nhiễm virus.
3.2.3. Tác dụng không mong muốn
Ức chế  tủy xương (giảm bạch cầu hạt và tiểu cầu), độc với thần kinh 
(mơ  màng, lú lẫn, rối loạn hành vi, co giật), giảm cân, tăng enzym gan, tăng 
triglycerid, protein niệu, viêm thận kẽ.
Khi tiêm liều trên 1.000.000 đơn vị  có thể  gặp hội chứng giống cúm cấp  
tính xảy ra vài giờ sau tiêm như sốt rét run, nhức đầu, đau cơ, đau khớp, buồn 
nôn, nôn và tiêu chảy. Phần lớn bệnh nhân sẽ dung nạp dần.
Do ức chế cytochorm P450 nên IFN làm tăng độc tính của các thuốc chuyển 
hóa qua cytochorm P450. 
3.2.4. Chỉ định và liều dùng
Thường dùng interferon tái tổ hợp và IFNỏ tự nhiên
- Các loại herpes virus, kể cả nhiễm HSV sinh dục, herpes zoster khu trú.
- Viêm gan virus mạn tính.
14


- HIV/AIDS: phối hợp IFN với các thuốc kháng enzym chuyển.
- Papilloma virus.
- Nhiễm CMV trên bệnh nhân ghép thận.
- Nhiễm một số virus khác.

15




×