Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Đánh giá hiệu quả của đặt stent kim loại qua nội soi trong bệnh ung thư thực quản không phẫu thuật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (702.03 KB, 9 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA ĐẶT STENT KIM LOẠI QUA NỘI SOI
TRONG BỆNH UNG THƯ THỰC QUẢN KHÔNG PHẪU THUẬT
Lê Quang Quốc Ánh*, Cao Hùng Phong**

TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Ung thư thực quản, nằm trong 10 loại ung thư hàng đầu ở người Việt Nam. Mặc dầu y học
ngày càng tiến bộ, nhất là ngành phẫu thuật nhưng riêng về bệnh ung thư thực quản phần lớn các bệnh nhân khi
đến viện đều ở giai đoạn muộn không còn chỉ định phẫu thuật triệt để. Triệu chứng chính là nuốt nghẹn vì vậy
mục đích điều trị ung thư thực quản không mổ: giảm nuốt nghẹn và cải thiện chất lượng sống.
Mục tiêu: Có nhiều phương pháp điều trị không phẫu thuật, trong đó đặt nòng vào thực quản cho kết quả
khả quan. Mục tiêu chính của đề tài là đánh giá kết quả điều trị 105 trường hợp đặt NÒNG (STENT) kim loại
(METALLIC) thực quản tại các bệnh viện Nhân Dân Gia Định; BV Nguyễn Tri Phương; Trung Tâm Y Khoa
Medic và BV Hoàn Mỹ Sài Gòn trong thời gian 08 năm 2007 - 2015.
Phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu mô tả từng trường hợp bệnh ở 105 bệnh nhân
bị ung thư thực quản không còn chỉ định phẫu thuật triệt căn và đồng ý đặt nòng kim loại thực quản. Bên cạnh
đó chúng tôi dựa vào thang điểm nuốt nghẹn và thời gian sống còn của bệnh nhân để đánh giá kết quả điều trị.
Kết quả: Với 105 trường hợp đặt nòng kim loại thực quản phần lớn là nam giới chỉ có 25 bệnh nhân nữ.
Bướu phân bố đều ở cả 3 vị trí: 15 ca 1/3 trên, 61 ca 1/3 giữa và 29 ca 1/3 dưới. Kết quả nghiên cứu, cả 105
trường hợp đều giảm triệu chứng nuốt nghẹn từ thang điểm 3 hoặc 4 xuống còn 1; có 02 trường hợp tắc nghẽn
lại sau 3 tháng, nhưng bệnh nhân từ chối đặt stent lần 2, còn lại vẫn nuốt tốt.
Kết luận: Chúng tôi nhận thấy kết quả đặt nòng kim loại thực quản tại bệnh viện NDGĐ; Nguyễn Tri
Phương; Hoàn Mỹ Sài Gòn VÀ Trung Tâm Y Khoa Medic cho kết quả rất tốt giúp cải thiện được chất lượng
sống và làm giảm tỉ suất bệnh - tỉ suất tử vong liên quan đến thủ thuật.
Từ khóa: Nòng- Giá đỡ; Giá đỡ kim loại .

ABSTRACT
METALLIC STENTING IN ESOPHAGUS CANCER


Le Quang Quoc Anh, Cao Hung Phong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 19 - No 5 - 2015: 54 - 61
Introduction: Esophageal cancer, one of the top ten cancers in Vietnamese. The aims of esophageal cancer
treatment: palliate dysphagia and improve survival. There are many non-surgical therapies, esophageal stent give
favourable results. The main objective of our study was assess of efficacy esophageal STENT in Public NDGĐ
hospital; Nguyen Tri Phuong Hospital; Medic Center and Hoan My Sai Gon hospital in 08 years from 2007 to
2015.
Method: A descriptive case study of 105 patients who have inoperable esophageal cancer and accepted to
METALLIC STENT insertion. Besides, we used dysphagia score and survival time of patients to assess result of
treatment.
Results: There are 105 cases with insertion of esophageal metallic stenting who are man and tumour were
distributed regular locations: 15 cases 1/3 upper, almost cases in middle esophagus 61 (cases) and 29 cases in 1/3
* BM Ngoại Trường ĐHYK Phạm Ngọc Thạch

** Phân Khoa Nội Soi Tiêu Hóa Bv Hoàn Mỹ Sài Gòn

Tác giả liên lạc: PGS TS BS Lê Quang Quốc Ánh, ĐT: 0903826535, Email:

54

Chuyên Đề Nội Soi Tiêu Hóa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015

Nghiên cứu Y học

distal. As a results, 105 cases improve dysphagia from 3-4 score to 1 score. In there, a recurrent dysphagia case by
stent overgrowth have indicate re-stenting but he refused. Other cases are well.
Conclusion: We recognize that the result of metallic stent in esophageal at Public NDGD; Nguyen Tri

Phuong; Hoan My Hospital and Medic Center are favourable to help improve survival and reduce morbidity and
mortality by therapy.
Keywords: stent; metallic stent

ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo khảo sát của Trung tâm Ung bướu Tp.
Hồ Chí Minh, ung thư thực quản nằm trong 10
loại ung thư hàng đầu ở người Việt Nam, ước
tính chiếm khoảng 7% trong ung thư ống tiêu
hoá. Năm 2006, có khoảng 14.550 trường hợp
ung thư thực quản được chẩn đoán mới ở Hoa
Kỳ và 13.770 trường hợp tử vong(10). Trong đó,
nam chiếm tỉ lệ cao hơn - Nam/Nữ: 3/1, Mỹ da
đen cao hơn Mỹ da trắng gấp 3 lần(8,11).
Thường thì bệnh nhân ung thư thực quản
không thể nhận ra hay không có triệu chứng cho
đến khi đường kính thực quản bị giảm đi 5075%(4) mới có triệu chứng nuốt nghẹn, đau, do đó
tiên lượng kém. Tuy nhiên, tiên lượng sống đang
cải thiện, cách đây khoảng 35 năm, chỉ có 1%
bệnh nhân Mỹ da đen và 4% Mỹ da trắng sống
sau 5 năm, so với 9% Mỹ da đen và 13% Mỹ da
trắng ngày nay(14).
Mục đích điều trị giảm nhẹ ung thư thực
quản: giảm nuốt nghẹn và cải thiện cuộc
sống(12,8).
Có nhiều phương pháp điều trị ung thư thực
quản không còn chỉ định phẫu thuật triệt để: đốt
nhiệt, quang trị liệu, hoá trị, xạ trị, cho ăn bên
trong (ống mũi-dạ dày, phẫu thuật dạ dày qua
da nuôi ăn bằng Nội soi), đặt nòng kim loại

(Stent kim loại tự bung) với tỉ lệ thành công và
biến chứng khác nhau(8).
Đưa nòng vào thực quản cho việc làm giảm
nhẹ dấu hiệu nuốt nghẹn trong bệnh lý thực
quản ác tính đã được làm trên 100 năm nay.
Năm 1959, Celestin(5) miêu tả việc đặt ống trong
bệnh ác tính thực quản với ống nhựa nhân tạo
qua nội soi được giới thiệu trong thủ thuật mổ
bụng. Thập niên 1970, Atkinson(6) đã giới thiệu

Chuyên Đề Nội Soi Tiêu Hóa

ống nhựa nhân tạoqua nội soi, với giảm tỉ lệ biến
chứng, đường kính trong của ống nòng nhỏ (1012 mm), kết quả nhiều bệnh nhân vẫn còn khó
khăn trong việc hồi phục chế độ ăn bình thường.
Chúng có tỉ lệ biến chứng cao tương đối (>36%),
chủ yếu do thủng thực quản.Tỉ lệ chết liên quan
đến thủ thuật 2-16 %.Sau đó nòng nhựa đã được
thay thế bởi nòng kim loại tự bung có độ an toàn
cao, dễ đặt. Tuy nhiên, một vài ghi nhận có sự
khác biệtở độ giảm chứng khó nuốt giữa nòng
nhựa và nòng kim loại, dù rằng tỉ lệ biến chứng
nòng kim loại thấp hơn nhiều.
Miêu tả đầu tiên của việc đặt nòng kim loại
xoắn ốc tự bung qua nội soi được làm bởi
Frimberger năm 1983. Hiện tại có ít nhất 8 loại
nòng kim loại khác nhau trên thị trường, có
màng bao phủ hay không.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả trường hợp bệnh, tiền
cứu.

Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân có chỉ định đặt nòng kim loại tự
bung thực quản vào các bệnh viện NDGĐ;
Nguyễn Tri Phương; TT y khoa Medicvà BV
Hoàn Mỹ Sài Gon đồng ý đặt trong thời gian từ
2007-2015.

Kỹ thuật chọn mẫu
Tiêu chuẩn chọn vào mẫu nghiên cứu
Bệnh nhân có chỉ định đặt nòngkim loại tự
bung thực quản:
1.Ung thư thực quản quá chỉ định phẫu
thuật triệt căn.
2.Rò Khí quản-Thực quản.

55


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015

3.Khối u nguyên phát hay thứ phát trong
trung thất khiến chèn ép Thực quản từ bên
ngoài.
4.Thủng Thực quản từ tổn thương trực tiếp

từ Nội soi hay sau nong dãn chỗ trít hẹp.
5.Điều trị lỗ rò chỗ nối Thực quản-Khí quản
do bệnh ác tính.
6.Tái phát khối u tại chỗ nối sau phẫu thuật.
7.Co thắt dai dẵng thực quản lành tính để
nong nhiều lần bằng Balloon và không thích hợp
cho Phẫu thuật.
8.Bệnhnhân đồng ý cho việc đặt Stent kim
loại thực quản: sẳn sàng tham gia và hợp tác với
nhân viên y tế trong việc điều trị và theo dõi
diễn tiến bệnh.

Tiêu chuẩn loại trừ khỏi mẫu nghiên cứu
Chống chỉ định đặt stent:
Chống chỉ định tương đối
1. INR> 15 và Tiểu cầu < 50.000. Vì chảy máu
và thủng có thể xảy ra  người ta đề nghị chỉ
làm trên bệnh nhân có công thức máu bình
thường để làm giảm tối thiểu các biến chứng.
2. Liều cao gần đây sau Xạ trị / Hóa trị (3-6
tuần), vì ghi nhận tăng tỉ lệ chảy máu và thủng.
3. Những bệnh nhân bị suy kiệt nặng với
thời gian sống cònbị giới hạn.
4. Chèn ép khí quản do nòng thực quản.
Chống chỉ định tuyết đối
Hẹp thực quản cao vùng xoang lê, bướu cách
miệng thực quản < 2cm ảnh hưởng đóng dây
thanh âm sau đặt stent.

Vật liệu nghiên cứu

Thuận lợi của nòng không có lớp bao phủ
(uncovered) là chúng ít khả năng di chuyển, đặc
biệt ngay ở tâm vị.Tuy nhiên.nòng không bao có
bằng chứng cao về tắt nòng do khối u phát triển,
vì vậy ngày nay các hãng sản xuất làm thêm sản
phẩm nòng kim loại có bao (covering). Nòng
thường được đặt dưới màn hình quang tăng
sáng cho phép đặtđúng chính xác vị trí. Hình

56

ảnh nội soiđơn thuần không thể xác định chính
xác đầu xa của mép khối u.
Những nòng có sẳn trên thị trường thương
mại là(14):
* Gianturco-Z stent: được làm bởi thép tinh
khiết và apolyethylene bao lấy các ngạnh ở ngoài
hoặcnhững đầu sáng không bao để phòng ngừa
di chuyển.Stent này cũng có sẳn van chống trào
ngược cho vị trí tâm vị.
* Ultraflex: làm bởi những mắc lưới đan xen
nhauvà có sẳn cả bao lẫn không bao. Nó có lực
đồng tâm yếu nhất nhưng lại rất linh
động.Những stent này thích hợp cho những
vùng khúc khuỷu vùng 1/3 trên thực quản.
* Flamingo Wallstent là stent có hình thon
được làm từ hợp kim thép nguyên chất và được
bao chỉ ở bên trong.Nó được thiết kế cho việc
chống trào ngược qua tâm vị, như là hình nón có
thể ngăn ngừa dịch chuyển.

* Wallstent có lớp áo silicon bên trong với
những đầu sáng và được làm bởi hợp kim
nguyên chất đan xen thành hình lưới ống.
* Esophacoil: là nòng không bao và được làm
từ sợi nhỏ Nitinol đơn. Nó có thể lấy lại được
qua nội soi ở vài bệnh nhân.
* Ferx-Ella stent được làm từ thép nguyên
chất và được bao bên trong và ngoài bởi Nitinol,
đoạn xa có van chống trào ngược.
* Choo stent là nòng được bao bởi
polyurethane làm từ Nitinol và có khả năng lấy
lại dựa qua nội soi nhờ kẹp vào sợi chỉ. Cũng có
van chống trào ngược đoạn xa bên trong.
* Memotherm là nòng Nitinol sáng với bao
PTFE trong và ngoài.
* Song stent được sửa đổi từ Gianturco Zstent làm từ thép nguyên chất với bao
Polyurethane. Stent này có khả năng lấy lại với
sợi dây dựa vào ống hình khung.

Phương pháp thu thập số liệu
Tất cả các bệnh nhân trong lúc nhập viện
đều được thu nhập các thông tin về: tuổi, giới,

Chuyên Đề Nội Soi Tiêu Hóa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015
địa chỉ, nghề, mã hồ sơ, lý do nhập viện, bệnh
sử, các dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng .
Trong khi làm thủ thuật, số liệu sẽ được thu

thập qua ghi chép, quan sát cuộc nội soi và
tường trình thủ thuật.
Tất cả các thông tin thu thập đều được ghi
chi tiết vào bệnh án mẫu đã soạn sẵn với những
nội dung nghiên cứu.

Phương pháp phân tích
Đánh giá kết quả điều trị: dựa vào mức độ
cải thiện triệu chứng nuốt khó của Mello và
Pinkas, thang điểm được chấm như sau:
0= chế độ bình thường / không nuốt khó
1= có khả năng nuốt được thức ăn đặc.
2= chỉ có khả năng ăn được thức ăn nghiền
nhỏ.
3= khó trong việc nuốt dịch lỏng.

Nghiên cứu Y học

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong thời gian 08 năm từ 2007-2015
Trong độ tuổi từ 54-87 tuổi.
Giới tính: Nam là 80 BN, chỉ có 25 nữ giới
Lí do nhập viện: Nuốt nghẹn: 105
Triệu chứng
Nuốt nghẹn:
Sụt cân:
Đau ngực-bụng:
Nôn:
Chán ăn
Khó tiêu:


105
80
65
80
105
52

Thang điểm nuốt nghẹn
Trước đặt Stent
Thang điểm 1:
Thang điểm 2:
Thang điểm 3:
Thang điểm 4:

00
35
48
22

4= tắc nghẽn và nuốt khó hoàn toàn.

Vị trí K thực quản

Nội soi: Bướu TQ

Bướu TQ 1/3 giữa

Chuyên Đề Nội Soi Tiêu Hóa


Stent đã bung hoàn toàn

Stent TQ kim loại đã bung hoàn toàn

57


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015

Thực quản bị hẹp ngay dưới xương đòn

Hẹp 1/3 giữa thực quản

X quang: Stent đã bung hoàn toàn

Stent đã bung hoàn toàn

Giải phẫu bệnh lí K thực quản

BÀN LUẬN

Ác tính tế bào gai biệt hóa trung bình hay
kém xâm lấn 66

K thực quản ở nam giới chiếm đa số
(Nam:nữ = 5:1).Trong 105 trường hợp đặt stent
ngẫu nhiên của chúng tôi hầu hết là nam
giới.Theo nghiên cứu của Swagata Khanna về

nội soi đặt stent thực quản cho bệnh nhân K thực
quản tiến triển cũng với tỉ lệ nam nhiều hơn nữ
(6 nam, 2 nữ)(7).

Carcinoma thực quản: 39

Loại Stent được đặt
Flamingo stent 14
Ultraflex

91

Dấu hiệu sau đặt stent
Đau ngực :

21

Nấc cục:

4

Sốt:

30

Khàn giọng:

2

Đầy bụng


5

Ói:

9

Tình trạng theo dõi
Tái nuốt nghẹn do tắt stent sau 3 tháng: 2
Nuốt bình thường sau đặt theo thang điểm 1:
105

58

Đối với K thực quản, tiên lượng sống rất
kém, tỉ lệ sống 5 năm < 5 %, trong đó bướu có vị
trí ở 1/3 dưới thực quản (vị trí có thể mỗ được) tỉ
lệ sống 5 năm là 15%, 1/3 giữa là 6%, còn ở 1/3
trên chỉ còn 1%.Nên mọi kế hoạch điều trị được
thay đổi cho từng bệnh nhân dựa vào(3,4):
- Giai đoạn khối u
- Triệu chứng
- Tuổi và sức khỏe bệnh nhân
- Nhu cầu và ước muốn của bệnh nhân
Trong nghiên cứu của chúng tôi, 105 trường
hợp đặt nòng kim loại đều có dấu hiệu nuốt

Chuyên Đề Nội Soi Tiêu Hóa



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015

Nghiên cứu Y học

nghẹn ở thang điểm 3 và 4, có dấu hiệu nuốt
nghẹn thì thường khối u chiếm từ 50 – 75% lòng
thực quản, chứng tỏ bệnh được phát hiện rất
muộn, với lại cả 105 trường hợp đều lớn tuổi
(trên 55 tuổi), không có chỉ định phẫu thuật triệt
căn. Nên việc chỉ định đặt Stent Kim loại thực
quản là chỉ định phù hợp nhất.

nhưng có chức năng chống trào ngược. Chan và
cộng sự chứng minh rằng: nòng Esophacoil là
nòng loại tốt trong việc chịu đựng sức ép và lực
gập góc so với Wall Stent, Ultra Flex, Song và
Gianturco stent. Stent Ultra Flex chứng minh có
lực mở rộng yếu nhất nhưng chịu đựng lực gập
góc tốt hơn stent Song và Gianturco.

Việc chọn lựa stent cũng là bước quan trọng
trong nghiên cứu của chúng tôi. Có 76 trường
hợp K thực quản 1/3 trên và giữa và 1 số ít ca 1/3
dưới chúng tôi đặt Stent Ultra, Trong số 29 TH
ung thư thực quản đoạn thấp có 14 trường hợp
là ung thư tại tâm vị ăn lên và 09 trường hợp
bướu lớn kéo dài từ 1/3 giữa đến 1/3 dưới cách
tâm vị chừng 02 cm. Trong số 29 TH này chúng
tôi quyết định đặt 18 stent Flamingo để chống
trào ngược (trong đó có 4 stent dạng có vale ), 11

trường hợp còn lại đặt Ultra Flex dạng hình trụ

Người ta khuyên sử dụng stent không bao,
stent Flamingo hay Gianturco, tại vị trí tâm vị để
làm giảm nguy cơ di chuyển ở đoạn xa. Trào
ngược thực quản - dạ dày xảy ra ở hầu hết bệnh
nhân K tâm vị sau đặt stent(5,6). Điều này có thể
dẫn đến viêm phổi hít và dùng thuốc chống trào
ngược. Vì vậy các hãng sản xuất chế ra stent
chống trào ngược : có 3 loại stent chống trào
ngược (Gianturco, FerX-Ella và Choo stent) đang
được chọn lựa trên thị trường và được chọn cho
việc đặt xuyên qua tâm vị.

Stent nằm đúng vị trí trước khi mở ra
Vị trí stent ở 1/3 trên và giữa thực quản nên
dùng Ultra Flex.
Những stent có bao có thể rút lại được sau
khi đặt (Choo và Song Stent), vì vậy stent kim
loại có bao được chỉ định đặt trong co thắt lành
tính dai dẳng.
Các triệu chứng sau thủ thuật đều nhẹ và chỉ
xuất hiện trong vài ngày là ổn định trở lại. Dấu
hiệu đau xuất hiện ở 21 trường hợp và theo
nghiên cứu của S H Lee, MBBS, FRCS, FRCR(12)
trong vai trò của stent thực quản trong điều trị co
thắt thực quản thì đau ngực sớm chiếm 100%
bệnh nhân, nhưng đau ngực kéo dài xảy ra ít
hơn 13 % bệnh nhân. Đau ngực có thể nghiêm
trọng ở những bệnh nhân với co thắt cao và khi

đường kính stent lớn.

Chuyên Đề Nội Soi Tiêu Hóa

Stent bung từ đầu xa trước
Những biến chứng chính như: chảy máu ,
thủng , viêm phổi hít, sốt và lổ rò: 10-20% bệnh
nhân(15).
Stent di chuyển :Stent uncovered: thấp (03%), tăng 6% khi Stent nằm ở vị trí Tâm vị; Stent
covered: 25-32%(15).
(Xử trí: nếu Stent di chuyển 1 phần  thêm 1
Stent khác đồng trục chồng lên 1/2 trên Stent di
chuyển; Stent di chuyển toàn bộ  thay Stent
mới. Stent di chuyển không triệu chứng trong
Dạ dày  có thể lấy ra; Stent di chuyển có triệu
chứng  lấy ra bằng mổ Dạ dày hay Nội soi).Cả
105 trường hợp của chúng tôi, bướu phát triển
làm chít hẹp lòng thực quản nhiều nên stent
không bị di chuyển.

59


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015

Nghiên cứu Y học

Tăng trưởng khối u: Stent Uncovered: 17 –
36%. Stent Covered: hiếm khi bị hẹp lòng (15).
Tái phát nuốt khó: Do khối u lớn ra: 60% ( xử

trí: đặt Stent đồng trục)
Tăng sinh biểu mô lành tính hay mô nhỏ. (xử
trí làm giảm triệu chứng: quang đông laser,
quang trị liệu, tia argon, tiêm alcohol, đặt Stent
lại).
Chèn ép khí quản, dù không phổ biến, được
ghi nhận khi điều trị co thắt 1/3 trên thực
quản(15).
Xạ trị trước và sau đặt stent, cũng tăng nguy
cơ di chuyển stent(15).
Biến chứng muộn(15):
Xuất huyết :
Loét thực quản:
Thủng và lổ dò :
Di chuyển stent:
Gãy stent:
Xoắn stent:

3-10%
7%
5%
5%
2%
5%

Wang và cộng sự(10) đã tìm thấy những biến
chứng đe doạ cuộc sống (xuất huyết, rò, thủng
lớn và chèn ép khí quản) thì phổ biến ở những
bệnh nhân với vị trí đặt stent ở 1/3 trên thực
quản. Với stent Ultra Flex ít có biến chứng so với

Gianturco hay Wall stent.
Đặt stent kim loại thực quản thành công
được đánh giá qua tiêu chuẩn giảm nuốt nghẹn.
Trong số 105 trường đặt stent của chúng tôi, cả
105 đều có dấu hiệu cải thiện rất rỏ chứng nuốt
nghẹn được đánh giá xuống còn thang điểm 1
(ăn được với thức ăn nửa cứng và lỏng)
Trong nghiên cứu "Hiệu quả của Stent Kim
loại trong ung thư thực quản không phẫu thuật"
của Shinsuke Wada năm 2003(15) tỉ lệ nuốt nghẹn
giảm xuống Grade 1: 92,9% (trung bình: 92 –
98%). Điều này cho thấy đặt nòng kim loại thực
quản mang lại hiệu quả chất lượng cuộc sống
cho bệnh nhân rất tốt và bệnh nhân được chuyển
từ chế độ dinh dưỡng bằng đường truyền tĩnh
mạch sang chế độ nuôi ăn qua đường miệng.
Tuy nhiên, các triệu chứng: nuốt nghẹn trở lại ở
những Bệnh nhân này do tăng sản mô gây bít lại
nên buộc phải đặt Stent lại. Vì vậy nên đặt nòng

60

kim loại thực quản dạng có bao để tránh biến
chứng này. Đặt Stent Thực quản được xem là
phương án cuối cùng.
Hầu hết Bệnh nhân tử vong trong vòng 4
tháng sau đặt Stent. Theo Sinhsuke Wada(13),
bệnh nhân tử vong sau đặt stent trung bình là
123 ngày (từ 3  720 ngày sau khi đặt Stent),
nguyên nhân thường do bệnh ung thư nguyên

phát, xơ teo khí quản, thủng thực quản, xuất
huyết lượng lớn.
Với 105 trường hợp của chúng tôi:
02 trường hợp K thực quản 1/3 trên, nghẹn
tái phát sau 03 tháng, có chỉ định đặt stent thứ 2
nhưng bệnh nhân từ chối.
103 trường hợp sau 06 tháng vẫn nuốt tốt.
Người sống ngắn nhất sau đặt stent 03 tháng và
sống lâu nhất trong nghiên cứu của chúng tôi là
25 tháng. Tỉ lệ sống còn trung bình 270 ngày (09
tháng).

KẾT LUẬN
Qua 105 trường hợp ung thư thực quản
không có chỉ định phẫu thuật triệt căn đã được
đặt nòng kim loại thực quản tại Bệnh viện
NDGĐ; Nguyễn Tri Phương; Trung Tâm Y Khoa
Medic; và BV Hoàn Mỹ Sài Gòn, chúng tôi rút ra
được những nhận định như sau: các phương
pháp điều trị bảo tồn về ung thư thực quản thì
nòng kim loại tự bung là phương pháp an toàn
và giảm nhẹ ngay lập tức chứng nuốt nghẹn.
Theo quan niệm ăn được để mà sống thì sau khi
đặt stent thực quản giúp cho người bệnh được
ăn uống trở lại bằng đường miệng đã cải thiện
được chất lượng sống, nâng cao sức đề kháng từ
đó làm giảm tỉ suất bệnh, giảm tỉ suất tử vong
liên quan đến thủ thuật.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.

2.

3.

Acunas B, Rozanes I, Akpinar S, Tunaci A, Tunaci M, Acunas
G. Palliation of malignant esophageal strictures with selfexpanding Nitinol stents: drawbacks and complications.
Radiology 1996; 199:648–52.
Akiyama H, Tsurumaru M, Watanabe G, et al (1984).
Development of surgery for carcinoma of the
phagus.Am.J.Surg, 174 (9-16).
Atkinson M, Ferguson R. (1997) Fibre-optic endoscopic
palliative intubation of inoperable oesophogastric neoplasms.

Chuyên Đề Nội Soi Tiêu Hóa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015

4.

5.

6.

7.

8.


9.
10.

BMJ;1:266–7.
Celestin LR. (1959) Permanent intubation in inoperative
cancer of the oesophagus and cardia. Ann R Coll Surg
Eng;25:165–70.
Chan AC, Shin FG, Lom YH, Ng EK, et al. (1999) A
comparison study on physical properties of self-expandable
esophageal metal stents. Gastrointest Endosc; 49:462–5.
Frimberger E. (1983) Expanding spiral-a new type of
prosthesis for the palliative treatment of malignant
oesophageal stenosis. Endoscopy;15:213–4.
Swagata K (2006), Endoscopic self-expandable metal stenting
for advanced carcinoma oesophagus: A better palliative
prospective issn=00195421;year=2006;volume=58.
Lee,S.H (2001), The role of oesophageal stenting in nonsurgical management of oesophageal strictures. Br J Radol, 74
(886).
Lê Quang Nghĩa (2011), Ung thư thực quản. NXB Y học TP.
Hồ Chí Minh.
Nguyễn Chấn Hùng (2004), "Ung thư thực quản", Ung bướu
học nội khoa” Số 1 tr. 262 – 263.

Chuyên Đề Nội Soi Tiêu Hóa

11.

12.

13.

14.
15.

Nghiên cứu Y học

Sharma P, Kozarek R (2010) Role of Esophageal Stents in
Benign and Malignant Disease, />Lee SH, (2001), The role of oesophageal stenting in the nonsurgical
management
of
oesophageal
strictures
/>13.Shinsuke Wada (2003), Efficacy of self-expansive metallic
stent in non-surgical esophageal cancers.
14.Wael Shahin (1999), Esophagus Stent – Mesh
/>Wang MQ, Sze DY, Wang ZP, Wang ZQ, Gao YA, Dake MD.
Delayed complications after esophageal stent placement for
treatment of malignant esophageal obstructions and
esophagorespiratory fistulas. J Vasc Interv Radiol 2001;12:465–
74.

Ngày nhận bài báo:

13/8/2015

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

20/8/2015

Ngày bài báo được đăng:


02/10/2015

61


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015

A MELD - BASED MODEL TO PREDICT RISK OF REBLEEDING AND MORTALITY AMONG PATIENTS
WITH ACUTE UPPER VARICEAL BLEEDING ............................................................................................................ 3
Vo Pham Phuong Uyen, Quach Trong Duc * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 19 - No 5 - 2015: 3 - 8... 3
A MODIFIED GLASGOW BLATCHFORD SCORE IN PREDICTING CLINICAL OUTCOMES OF PATIENTS
WITH UPPER GASTROINTESTINAL BLEEDING........................................................................................................ 9
Quach Tien Phong, Quach Trong Duc, Le Thanh Ly * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 19 - No 5 2015: 9 - 17.......................................................................................................................................................................... 9
EARLY RESULTs OF ENDOSCOPIC MUCOSAL RESECTION IN THE MANAGEMENT OF SESSILE POLYPS
AND EARLY COLORECTAL CANCER....................................................................................................................... 18
Nguyen Ta Quyet, Pham Cong Khanh, Le Quang Nhan, Quach Trong Duc, Nguyen Thuy Oanh * Y Hoc TP. Ho
Chi Minh * Supplement of Vol. 19 - No 5 - 2015: 18 - 21 ............................................................................................... 18
RESULTS OF ERCP IN THE TREATMENT OF COMPLICATED CHOLELITHIASIS ............................................. 22
Dao Xuan Cuong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 19 - No 5 - 2015: 22 - 27 ....................................... 22
ENDOSCOPIC STENTING IN THE TREATMENT OF BILE LEAKAGE IN CHO RAY HOSPITAL ..................... 28
Pham Huu Tung, Ho Dang Quy Dung, Tran Dinh Tri, Ngo Phuong Minh Thuan, Tran Viet Tu, Bui Huu Hoang *
Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 19 - No 5 - 2015: 28 - 32 ....................................................................... 28
PRELIMINARY EXPERIENCES IN DIAGNOSIS AND ENDOSCOPIC TREATMENT OF GI NEOPLASM......... 33
Le Quang Nhan, Vo Van Hai * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 19 - No 5 - 2015: 33 - 38 .................... 33
ENDOSCOPIC CLOSURE OF THE ESOPHAGEAL PERFORATION WITH OVER-THE-SCOPE CLIP: A
CLINICAL CASE ............................................................................................................................................................ 39
Le Quang Nhan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 19 - No 5 - 2015: 39 - 42 ......................................... 39
REMOVAL OF A FOREIGN BODY FROM THE UPPER GASTROINTESTINAL TRACT WITH A FLEXIBLE

ENDOSCOPE ................................................................................................................................................................. 43
Dao Xuan Cuong, Tran Xuan Tuan, Nguyen Thanh Trung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 19 - No
5 - 2015: 43 - 49 ................................................................................................................................................................. 43
URGENT ENDOLAPAROSCOPY IN SIGMOID VOLVULUS TREATMENT: A CASE REPORT........................... 50
Le Quang Nhan, Vu Quang Hung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 19 - No 5 - 2015: 50 - 53........... 50
METALLIC STENTING IN ESOPHAGUS CANCER .................................................................................................. 54
Le Quang Quoc Anh, Cao Hung Phong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 19 - No 5 - 2015: 54 61 ...................................................................................................................................................................................... 54

62

Chuyên Đề Nội Soi Tiêu Hóa



×