Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Phẫu thuật nội soi đường nách cắt tuyến giáp điều trị bướu giáp nhân lành tính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.84 KB, 6 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015

Nghiên cứu Y học

PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐƯỜNG NÁCH CẮT TUYẾN GIÁP ĐIỀU TRỊ
BƯỚU GIÁP NHÂN LÀNH TÍNH
Phạm Hữu Thông*, Trần Quang Đại*

TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá tính an toàn và hiệu quả cuả phẫu thuật nội soi đường nách cắt thùy giáp điều trị bướu
giáp nhân lành tính.
Bệnh nhân và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu. Từ tháng 10/2009 – 12/2012 có 40 bệnh
nhân được mổ. Tất cả bệnh nhân đều là nữ giới, tuổi trung bình là 35,5, kích thước nhân trung bình là 32,5mm.
Kết quả: Cắt thùy trái là 47,5%, thùy phải 50% và thùy eo 2,5%. Chỉ có 2,5% khàn giọng tạm thời, không
có hạ Calci máu tạm thời hay vĩnh viển, không có chuyển mổ mở. Thời gian mổ trung bình là 97 phút. Thời gian
nằm viện sau mổ trung bình là 1,9 ngày.
Kết luận: Phẫu thuật cắt thuỳ giáp nội soi đường nách có tính an toàn, hiệu quả, tỉ lệ tai biến, biến chứng
thấp và có tính thẫm mỹ cao với điều kiện lựa chọn bệnh nhân cẩn thận và phẫu thuật viên phải có kinh nghiệm.
Từ khóa: Bướu lành tính, nội soi, đường nách, cắt tuyến giáp.

ABSTRACT
THE TRANSAXILLARY TOTALLY ENDOSCOPIC APPROACH FOR THYROIDECTOMY ON
TREATMENT OF BENIGN THYROID TUMOR
Pham Huu Thong, Tran Quang Dai
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 137 - 142
Objective: The aim of this study was to determine the safety and feasibility of transaxillary totally
endoscopic approach for thyroidectomy.
Patients and Methods: Prospective study. Forty consecutive patients from October 2009 to September
2012 underwent transaxillary totally endoscopic approach for thyroidectomy. All patients were female, mean age
was 35.5 years. The mean nodule size was 32.5mm.
Result: 47.5% case was left thyroids lobectomy, 50% cases were right thyroids lobectomy and 2.5% were


strait thyroids lobectomy. Only one (2.5%) patient was transient hoarseness. No patients developed transient or
permanent hypocalcemia. Mean operating time was 97 minutes. The length of post-operative hospital stay were
1.9 days. All patients were successful without the need to convert to an open procedure.
Conclusion: The transaxillary totally endoscopic approach for thyroidectomy is a safe and effective technique
in the hands of an appropriately trained surgeon. The patients get a cosmetic benefit without any morbidity.
Keywords: Benign tumor, endoscopy, transaxillary, thyroidectomy.
này phổ biến ở nhiều nơi trên thế giới. Slotema
ĐẶT VẤN ĐỀ
(2008)(6) phân tích gộp 250 nghiên cứu trên thế
Phẫu thuật nội soi cắt u tuyến cận giáp được
giới về cắt tuyến giáp nội soi, cho thấy: Phẫu
thực hiện lần đầu năm 1996 bởi Gagner. Phẫu
thuật này có giá trị, có tính thẩm mỹ cao và khả
thuật nội soi cắt tuyến giáp được thực hiện lần
thi với điều kiện chọn lựa bệnh nhân cẩn thận, tỉ
đầu năm 1997 bởi Hüscher, sau đó phẫu thuật
lệ biến chứng phụ thuộc vào kỹ năng và kinh
* Bộ môn Ngoại, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: ThS BS. Phạm Hữu Thông. ĐT: 0909027248.

Ngoại Tổng Quát

Email:

137


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015


nghiệm của phẫu thuật viên. Chen (2008)(2) phân
tích gộp 10 nghiên cứu (với 640 bệnh nhân) trên
thế giới về cắt tuyến giáp nội soi có so sánh với
mổ mở, đã đưa ra kết luận: Phẫu thuật cắt tuyến
giáp nội soi khả thi, có ích và là phương pháp an
toàn, thẩm mỹ.

Phương pháp nghiên cứu

Tại Việt Nam, Trịnh Minh Tranh (2007)(10) cắt
tuyến giáp với nội soi hỗ trợ và nội soi hoàn toàn
tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định; Trần Ngọc
Lương (2008)(9) cắt tuyến giáp nội soi hoàn toàn
tại bệnh viện Nội tiết trung Ương với 750 trường
hợp, kết quả tốt, chỉ có 1 trường hợp khàn giọng
tạm thời, 1 trường hợp chảy máu phải mổ lại và
4 (0,6%) chuyển mổ mở.

Tiêu chuẩn chọn bệnh
Nữ giới.

Phẫu thuật cắt tuyến giáp nội soi phát triển
từ nội soi hỗ trợ đến nội soi hoàn toàn. Trong
phẫu thuật nội soi hoàn toàn thì ngả vào trocar
phát triển từ đường cổ, sau đó là đường dưới
xương đòn, đường ngực, đường vú, rồi đến
đường nách. Phẫu thuật nội soi đường nách cắt
tuyến giáp thì có diện phẫu tích khu trú hơn,
tính thẫm mỹ cao hơn nhưng phẫu thuật khó

hơn.
Tại Việt Nam, có ít nghiên cứu về phẫu thuật
cắt tuyến giáp nội soi đường nách, vì vậy tôi tiến
hành nghiên cứu: phẫu thuật nội soi đường nách cắt
tuyến giáp điều trị bướu giáp nhân lành tính nhằm
xác định tính khả thi, tính hiệu quả và tính an
toàn của phẫu thuật này.

Mục tiêu nghiên cứu
Xác định tỉ lệ chuyển mổ mở.
Thời gian nằm viện.
Mức độ đau (thang điểm đau hiển thị (VAS:
Visual Analogue Scala)).
Tỉ lệ tai biến, biến chứng.
Tỉ lệ tái phát.

TƯLIỆU VÀPHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
Tư liệu
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu từ tháng
10/2009 đến hết tháng 12/1012 đối với bệnh nhân
bướu giáp nhân lành tính được chọn lựa tại khoa

138

ngoại bệnh viên Đại Học Y Dược TP.HCM, bệnh
viện Chợ Rẫy, bệnh viện Nguyễn Tri Phương…
Đây là khảo sát đoàn hệ tiền cứu, bệnh nhân
được lựa chọn theo một số tiêu chuẩn đề ra,
được phẫu thuật nội soi đường nách cắt tuyến
giáp, theo dõi sau mổ. Các chi tiết được ghi nhận

theo một mẫu bệnh án thống nhất.

Tuổi: 16 – 60.
Bướu giáp đơn nhân hoặc đa nhân khu trú
trong một thùy giáp, kích thước nhân 1-6cm, thể
tích tuyến giáp 60ml.
Lành tính (khám lâm sàng, siêu âm, FNA).

Tiêu chuẩn loại trừ
Cường giáp.
Suy giáp.
Viêm tuyến giáp.
Tiền sử mổ ở vùng cổ, vùng ngực cùng bên.
Tiền sử xạ trị vùng cổ.
Bệnh nội khoa phức tạp: Bệnh tim (suy tim,
bệnh mạch vành), Khí phế thủng, Lao phổi,
Viêm đa khớp, Bệnh thần kinh, Bệnh mạch máu.

Kỹ thuật
Bệnh nhân nằm ngửa, gây mê nội khí quản.
Tiêm kháng sinh dự phòng là loại amoxicilline/
clavulanate 1g/200mg, 2lọ tiêm mạch lúc khởi
mê.
Phẫu thuật nội soi đường nách cắt tuyến
giáp: ba trocar từ nách cùng bên bướu giáp
(1x10mm để cho kính soi, 2x5mm cho dụng cụ
phẫu tích) (Hình 3), bơm khí CO2, áp lực tối đa
10mmHg.Phẫu tích tạo khoảng trống về phía
thuỳ giáp cùng bên, mặt phẳng phẫu tích là ngay
trước cân cơ ngực lớn. Vào tuyến giáp từ bờ

trước cơ ức đòn chũm. Phẫu tích tuyến giáp.
Phẫu tích tìm và bảo vệ thần kinh thanh quản
quặt ngược và tuyến cận giáp. Động mạch giáp
trên được cắt sát cực trên tuyến giáp để tránh tổn
thương nhánh ngoài thần kinh thanh quản trên

Chuyên Đề Ngoại Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015

Nghiên cứu Y học

(tôi không chủ trương phẫu tích tìm thần kinh
thanh quản trên). Cắt trọn thùy giáp (có thể cắt
thùy eo nếu cần). Cho bệnh phẩm vào bao, lấy
qua ngả trocar 10. Khâu các lỗ trocar.

Sau mổ thăm khám: Mức độ đau (giờ 12, 24,
và khi tái khám), giọng nói, sự nuốt, tê tay hay
vọp bẻ, ion đồ, mổ lại (chảy máu, thủng khí quản
- thực quản - ống ngực), số ngày nằm viện.

Ghi nhận: thời gian mổ, lượng máu mất, tai
biến trong mổ.

Nhiễm trùng vết mổ, tụ máu, biến chứng
khác sau 1 tuần, 1 tháng, 6 tháng và 12 tháng
bằng thăm khám, xét nghiệm và siêu âm tuyến
giáp.


Hình 1. Thang điểm đau

Hình 3. Vị trí trocar nách

Hình 2. Sẹo mổ mở

Hình 4. Thuỳ giáp đã cắt

Hình 5. Sau mổ 1 tháng

Tổng cộng

KẾT QUẢ
Từ tháng 10/2009 đến tháng 12/2012 chúng
tôi đã mổ được 40 bệnh nhân. Tất cả bệnh nhân
đều là nữ giới, với tuổi trung bình là 35,5 (18-60)
tuổi. Kích thước nhân trung bình là 3,25 (1-6) cm.
Bảng 1. Tuổi bệnh nhân và kích thước nhân.
N

Nhỏ
nhất

Lớn
nhất

Trung
bình


Độ lệch
chuẩn

Tuổi (năm)

40

18

68

35,50

10,301

Kích thước
nhân chiều lớn
nhất (cm)

40

1

6

3,25

,981

Bảng 2. Vị trí nhân giáp

Thuỳ giáp
Trái
Phải
Eo

Ngoại Tổng Quát

N
19
20
1

40

100%

N
35
5
40

Tỉ lệ %
87,5%
12,5%
100%

Bảng 3. Số nhân giáp
Số nhân
Một nhân
Nhiều nhân

Tổng cộng

Cắt thuỳ trái 47,5%, cắt thuỳ phải 50% và cắt
thuỳ eo chiếm 2,5%. Phẫu tích thấy rõ và bảo vệ
thần kinh thanh quản quặt ngược là 87,5%,
không thấy được là 10%, còn lại là 2,5% chỉ cắt
thuỳ eo nên tôi không phẫu tích thần kinh thanh
quản quặt ngược. Phẫu tích và bảo vệ tuyến cận
giáp thì tôi bảo vệ tất cả các vùng nghi ngờ là
tuyến cận giáp.

Tỉ lệ %
47,5%
50%
2,5%

139


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015

Nghiên cứu Y học

Bảng 4. Số trường hợp tìm thần kinh thanh quản quặt ngược.
Thùy giáp
Thuỳ trái
Phẫu tích thần kinh thanh quản quặt
ngược

2


2

4

Thấy rõ

17

18

35

19

20

39

Lượng máu mất trong mổ ít. Tai biến trong
mổ chỉ có 2,5% (1 bệnh nhân) trường hợp bị
bỏng da cổ bên 5mm, được khâu lại. Không có
tai biến thủng khí quản, thực quản hay tổn
thương mạch máu lớn, không có chuyển mổ mở.
Bảng 5. Biến chứng sau mổ.
N
1
0

Tỉ lệ %

2,5%
0%

0
0

0%
0%

Biến chứng sau mổ có 2,5% (1 bệnh nhân)
trường hợp bị khàn tiếng trong 2 tuần thì khỏi
(bệnh nhân có soi thanh quản không bị liệt dây
thanh âm), có 2,5% (1 bệnh nhân) trường hợp bị
không nói lớn được trong 3 tuần sau đó phục hồi
hoàn toàn (bệnh nhân soi thanh quản bình
thường). Không có bệnh nhân nào bị co rút tay
hay hạ Calci máu sau mổ, không có biến chứng
chảy máu, tụ dịch, nhiễm trùng và không bệnh
nhân nào bị mổ lại.
Bảng 6. Thời gian mổ, nằm viện và mức độ đau.
Nhỏ Lớn Trung
N nhất nhất bình

Độ lệch
chuẩn

Thời gian mổ(phút)

40


25

195

97,25

31,520

Thời gian nằm viện
sau mổ(ngày)

40

1

5

1,90

,900

Mức đau sau 24g

40

3

7

4,75


1,127

Thời gian mổ trung bình là 97,25 (25-195)
phút. Chiếm lâu nhất là thời gian tìm và bảo vệ
thần kinh thanh quản quặt ngược.
Theo thang điểm đau hiển thị, thì mức độ
đau sau mổ ở thời điểm 24 giờ trung bình là 4,75,
tức là bệnh nhân ở mức đau từ nhẹ đến vừa, có
rất ít bệnh nhân đau nhiều và không có bệnh
nhân đau rất nhiều.

140

Tổng cộng

Không thấy

Tổng cộng

Biến chứng sau mổ
Khàn giọng tạm thời
Liệt thần kinh thanh quản
quặt ngược vĩnh viễn
Hạ Calci máu tạm thời
Hạ Calci máu vĩnh viển

Thuỳ phải

Thời gian nằm viện trung bình là 1,9 (1-5)

ngày, đa số bệnh nhân ra viện ở thời điểm 1-2
ngày sau mổ, không có bệnh nhân nào nằm viện
hơn 5 ngày sau mổ.
Tất cả bệnh nhân được theo dõi từ 1 tháng
đến 12 tháng sau mổ. Đa số bệnh nhân hết đau
sau mổ 1 tuần, không có bệnh nhân nào đau kéo
dài. Tất cả bệnh nhân đều bị tê bì ở da vùng
phẫu tích từ nách đến cổ, sự tê bì này giảm dần
và thường hết sau 3-8 tháng sau mổ.
Bệnh nhân được thăm khám và siêu âm
tuyến giáp sau mổ 1 năm, không có bệnh nào tái
phát u hay thấy còn thuỳ giáp bên mổ.
Giải phẫu bệnh sau mổ: có 7,5% (3 bệnh
nhân) bị ung thư tuyến giáp dạng nhú. Một bệnh
nhân nữ, 28 tuổi, mổ vào tháng 02 năm 2010, một
nhân thuỳ phải giáp, kích thước nhân 3cm, ung
thư chưa xấm lấn vỏ bao, được hội chẩn và
quyết định theo dõi (không mổ lại), đến nay
chưa tái phát. Một bệnh nhân nữ, 35 tuổi, mổ
vào tháng 10 năm 2011, một nhân thuỳ trái giáp,
kích thước nhân 4cm, được mổ cắt toàn bộ tuyến
giáp và nạo hạch cổ dự phòng (không có di căn
hạch), ổn định đến nay.
Một bệnh nhân nữ, 24 tuổi, mổ vào tháng 02
năm 2010, một nhân thuỳ trái giáp, kích thước
5cm, có vỏ bao rõ. Sau khi có kết quả giải phẫu
bệnh là ung thư dạng nhú, bệnh nhân được chỉ
định mổ mở cắt toàn bộ tuyến giáp, nạo hạch cổ
dự phòng và xạ bằng I-131, nhưng bệnh nhân và
người nhà không đồng ý mổ mở mà họ muốn

mổ nội soi cắt tuyến giáp còn lại và xạ bằng I-131
(vì tôi giải thích là không thể nạo hạch cổ bằng
nội soi được), sau đó sẽ theo dõi tình trạng di
căn. Kết quả mổ nội soi cắt toàn bộ tuyến giáp
cũng không có tai biến, biến chứng và kết quả xạ
hình tuyến giáp cũng đạt yêu cầu đã cắt toàn bộ

Chuyên Đề Ngoại Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
tuyến giáp. Bệnh nhân được xạ trị bằng I-131.
Theo dõi sau 6 tháng thì xuất hiện hạch cổ số 6
bên trái. Bệnh nhân được mổ mở nạo hạch cổ.
theo dõi tiếp tục…

BÀN LUẬN
Phẫu thuật cắt tuyến giáp nội soi được chỉ
định vì mục tiêu thẫm mỹ, tính thẫm mỹ càng
cao hơn ở phẫu thuật cắt tuyến giáp nội soi
đường nách (Hình 2, 3 và 5), nhưng đây là phẫu
thuật khó, đòi hỏi phẫu thuật viên phải có nhiều
kinh nghiệm trong phẫu thuật cắt tuyến giáp và
trong phẫu thuật nội soi(1,2,3,4,5,6,7,8,9,10). Vì vậy
nghiên cứu của tôi chỉ chọn bệnh nhân nữ trong
độ tuổi 17-60 tuổi và một phần cũng vì bướu
giáp nhân cũng ít gặp ở nam hơn ở nữ.
Tôi chỉ chọn bướu giáp đơn nhân và đa nhân
khu trú trong một thuỳ giáp thôi, vì cắt bỏ một
thuỳ giáp bên trái hay bên phải cũng có ít tai

biến và biến chứng hơn cắt cả thuỳ phải và thùy
trái tuyến giáp.
Kích thước bướu giáp chỉ chọn từ 6cm trở
xuống (hay thể tích thuỳ giáp từ 60ml trở
xuống) để có phẫu trường thuận lợi khi phẫu
tích tuyến giáp.
Nghiên cứu mổ được 40 bệnh nhân nữ, tuổi
trung bình 35,5, kích thước nhân trung bình
3,25cm. Tiêu chuẩn chọn bệnh cũng tương đồng
với các nghiên cứu khác (1,2,3,4,5,6,7,8).
Tỉ lệ không tìm thấy thần kinh thanh quản
quặt ngược là 10%, những bệnh nhân này có
viêm dính nhiều ở vùng mổ, khi phẫu tích khó
nâng thuỳ tuyến giáp lên được, nên tìm thần

Nghiên cứu Y học

kinh khó khăn. Tỉ lệ không tìm được thần kinh
bên trái và bên phải ngang nhau.
Tai biến trong mổ chỉ có 2.5% thủng da cổ
bên, ở bệnh nhân có lớp mỡ dưới da mỏng. Để
phòng ngừa tai biến này, khi phẫu tích ta nên đi
sát vào mặt trước cân cơ và dùng dụng cụ nâng
da lên.
Không có biến chứng tổn thương thần
kinh thanh quản quặt ngược vĩnh viễn. Chỉ có
2,5% trường hợp bị khàn tiếng tạm thời và
2,5% trường hợp bị không nói lớn được tạm
thời. Không có hạ Calci máu tạm thời hay vĩnh
viễn. Tỉ lệ này cũng tương đồng với các

nghiên cứu khác.
Thời gian mổ trung bình là 97,25 phút. Đạt
được đều này do tôi đã quen với phẫu thuật cắt
tuyến giáp và phẫu thuật nội soi.
Phẫu thuật cắt tuyến giáp nội soi đường
nách có diện phẫu tích khu trú hơn, kéo dài từ
nách đến đường giữa cổ cùng bên (hình minh
hoạ - Hình 3), nên mức độ tê bì da vùng phẫu
tích sau mổ cũng khu trú hơn và bệnh nhân
cũng rất hài lòng sau mổ. Mức độ đau sau mổ 24
giờ là 4,75 (theo thang điểm nhìn - VAS), là đau
vừa và hầu như hết đau sau 1 tuần. Thời gian
nằm viện trung bình là 1,9 ngày, không bệnh
nhân nào nằm viện hơn 5 ngày. Điều này cho
thấy phẫu thuật cắt tuyến giáp nội soi đường
nách cũng xâm lấn tối thiểu, không đau nhiều và
có thời gian nằm viện ngắn ngày(1,2,6,8).
Tất cả bệnh nhân đều được cắt thuỳ giáp nên
không có sót nhân hay tái phát.

Bảng 7: So sánh với các tác giả khác
Tác giả
(8)

Duncan
(3)
Ikeda
(4)
Ikeda
(7)

Takami
(6)
Yoon
(1)
Chantawibul
PH.Thông

Nam/nữ Tuổi (năm) Kích thước
nhân (mm)
2/30
33
42
1/14
42
42
1/19
42
42
<55
0/30
40
22
37
30
0/40
35,5
32,5

Thời gian mổ (phút)


Mổ mở

139
175
168
172
127
175
97,25

0
0
0
1/58
1/45
0

Biến
chứng

TK
KQ
TD
0

Liệt thần Ngày nằm
kinh
viện
2 TT
1

0
4
0
4

1 TT
2 TT

4
3
1,9

(TK: tràn khí, KQ: khí quản, TD: tụ dịch, TT: tạm thời)

Ngoại Tổng Quát

141


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015

Tỉ lệ ung thư tuyến giáp sau mổ là 7,5%, tỉ lệ
này cũng tương đương với các nghiên cứu
khác(2). Tất cả các bệnh nhân ung thư đều được
hội chẩn và điều trị theo phác đồ. Tất cả bệnh
nhân đều ổn định đến thời điểm này.

KẾT LUẬN

Phẫu thuật cắt thuỳ giáp nội soi đường nách
có tính an toàn, hiệu quả, tỉ lệ tai biến, biến
chứng thấp, thời gian nằm viện ngắn và có tính
thẫm mỹ cao với điều kiện chọn lựa bệnh nhân
cẩn thận và phẫu thuật viên phải có kinh
nghiệm.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

Chantawibul S, Lokechareonlarp S, Pokawatana C (2003). Total
video endoscopic thyroidectomy by an axillary approach. J Laparoendosc Adv Surg Tech A, 13: 295–299.
Chen XD, Peng B, Gong RX, Wang L, Liao B and Li CL (2008).
Endoscopic thyroidectomy: an evidence-based research on
feasibility, safety and clinical effectiveness, Chin Med J, 121(20):
2088-2094.

142

3.

4.

5.
6.

7.
8.


9.

10.

Ikeda Y, Takami H, Sasaki Y et al (2002). Comparative study of
thyroidectomies. Endoscopic surgery versus conventional open
surgery. Surg Endosc, 16: 1741–1745.
Ikeda Y, Takami H, Sasaki Y et al (2003). Clinical benefits in
endoscopic thyroidectomy by the axillary approach. J Am Coll
Surg, 196: 189–195.
Rao RS, Duncan TD (2009). Endoscopic Total Thyroidectomy.
JSLS, 13: 522–527.
Slotema Eth, Sebag F, Henry JF (2008). What is the Evidence for
Endoscopic Thyroidectomy in the Management of Benign
Thyroid Disease? World J Surg, 32: 1325–1332.
Takami HE, Ikeda Y (2006) Minimally invasive thyroidectomy.
Curr Opin Oncol, 18: 43–47.
Duncan TD, Ejeh IA, Speights F, Rashid QN, and Ideis M
(2006). Endoscopic Transaxillary Near Total Thyroidectomy.
JSLS, 10(2): 206–211.
Trần Ngọc Lương (2008). Kinh nghiệm cá nhân của 750 trường
hợp cắt tuyến giáp nội soi. Hội nghị ngoại khoa toàn quốc năm
2008, Tp.HCM
Trịnh Minh Tranh, Trần Thanh Vỹ, Nguyễn Hoài Nam (2007),
Phẫu thuật nội soi tuyến giáp sử dụng khí CO2 tạo phẫu
trường. Y học Tp.HCM, tập 11, số 4, tr 122-126

Ngày nhận bài báo:


27/10/2014

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

30/10/2014

Ngày bài báo được đăng:

10/01/2015

Chuyên Đề Ngoại Khoa



×