Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Đánh giá sự cải thiện mức độ kiểm soát hen phế quản sau phẫu thuật nội soi mũi xoang trên bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tính kèm hen phế quản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (419.65 KB, 6 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011

ĐÁNH GIÁ SỰ CẢI THIỆN MỨC ĐỘ KIỂM SOÁT HEN PHẾ QUẢN
SAU PHẪU THUẬT NỘI SOI MŨI XOANG
TRÊN BỆNH NHÂN VIÊM MŨI XOANG MẠN TÍNH KÈM HEN PHẾ QUẢN
Phạm Kiên Hữu*, Pinvanlee**

TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Có nhiều báo cáo về hiệu quả của phẫu thuật nội soi xoang trên bệnh nhân hen phế quản
(HPQ) kèm viêm xoang mạn. Phẫu thuật nội soi xoang có hiệu quả tốt trên diễn tiến lâm sàng của hen hay
không. Hiện nay, vấn đề này vẫn còn đang được bàn cãi.
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá sự cải thiện mức độ kiểm soát hen phế quản sau phẫu thuật nội soi mũi
xoang trên bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tính kèm hen phế quản.
Đối tượng nghiên cứu: 33 trường hợp phẫu thuật nội soi mũi xoang trên bệnh nhân viêm mũi xoang mạn
tính kèm hen phế quản.
Kết quả: Sau phẫu thuật nội soi mũi xoang có cải thiện về mức kiểm soát hen phế quản, các triệu chứng
mũi xoang và triệu chứng hen phế quản có ý nghĩa thống kê, nhưng các chỉ số chức năng hô hấp (PEF, FEV1,
FVC, PEF/FEV1) có cải thiện không có ý nghĩa thống kê.
Kết luận: Phẫu thuật nội soi mũi xoang trên bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tính kèm hen phế quản giúp
kiểm soát được mức độ HPQ cho các bệnh nhân có viêm xoang mạn tính kèm bệnh hen phế quản.

ABSTRACT
ASSESS THE IMPROVEMENT OF ASTHMA CONTROL AFTER ENDOSCOPIC SINUS SURGERY ON
CHRONIC RHINOSINUSITIS PATIENTS WITH ASTHMA
Pham Kien Huu, Pinvanlee* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 136 - 141
Background: A lot of research have been carrying out to evaluate the effects of endoscope surgery sinus
(ESS) on the patients with chronic rithnosinusistis and asthma. But up to now have been debating about the
effectiveness of ESS on patients with CRS and asthma.
Objective: Evaluate the improvement of asthma control after ESS on patients wth chronic rithnosinusitis


and asthma.
Patients and methods: 33 consecutive surgical patients with chronic rithnosinusitis and asthma sustained
from FESS have been assigned to followed up and evaluated on spirometry and asthma control.
Results: After ESS the asthma levels control, symptoms of sinus and asthma have been improved, it has
statistically significant change, but values of spirometry (PEF, FEV1, FVC, PEF/FEV1) have been improved but
have no statistically significant changed.
Conclusions: ESS improvement of asthma control after ESS on patients wth chronic rithnosinusitis and
asthma.
300 triệu người mắc bệnh HPQ với tỷ lệ là 4 –
ĐẶT VẤN ĐỀ
12% dân số. Chi phí cho HPQ lớn hơn cho
HPQ là một vấn đề sức khỏe quan trọng
HIV/AIDS và lao, mỗi thập niên có khoảng
trên toàn cầu. Hiện nay trên thế giới, có trên
một triệu người chết do HPQ.
* Bộ Môn Tai Mũi Họng Đại Học Y Dược TPHCM
Tác giả liên lạc: PGS.TS. Phạm Kiên Hữu
ĐT: 0903851569

136

Email:

Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Về phương diện lâm sàng, các thầy thuốc
cho rằng viêm mũi xoang là yếu tố quan trọng
góp phần làm tăng tỉ lệ xuất hiện và làm nặng

thêm các cơn 2 HPQ. Đã có rất nhiều nghiên cứu
về mối liên quan giữa viêm mũi xoang và HPQ:
- Ở bệnh viện Nhi Los Angeles(3), một nghiên
cứu cho thấy có 75% bệnh nhi nhập viện trong
tình trạng HPQ nặng có bất thường trên phim X
quang mũi xoang.
- Một nghiên cứu trên bệnh nhân trưởng
thành, báo cáo rằng trong 87% bệnh nhân bị
cơn HPQ kịch phát có hình ảnh học bất thường
mũi xoang(10).
- Một nghiên cứu gần đây, các tác giả phát
hiện thấy 100% các bệnh nhân HPQ nặng có bất
thường trên hình ảnh CT-scan mũi xoang so với
88% ở bệnh nhân HPQ từ nhẹ đến trung bình(1).
Các nghiên cứu này cung cấp bằng chứng
lâm sàng mạnh gợi ý rằng viêm mũi xoang
không chỉ xảy ra kết hợp với HPQ mà còn có thể
đóng vai trò trong sinh bệnh học hen phế quản.
Điều trị thỏa đáng viêm mũi xoang bằng nội
khoa và/hoặc phẫu thuật mũi xoang thường có ý
nghĩa đưa đến kết quả cải thiện quan trọng triệu
chứng HPQ ở cả người lớn lẫn trẻ em.
Ngày nay, đã có nhiều nghiên cứu chứng
minh được sự cải thiện tình trạng hen phế quản
sau phẫu thuật nội soi mũi xoang trên bệnh
nhân viêm mũi xoang mạn kèm hen phế quản
điều đó đã thúc đẩy chúng tôi thực hiện đề tài
này với mục tiêu: đánh giá sự cải thiện mức độ
kiểm soát hen phế quản sau phẫu thuật nội soi
mũi xoang trên bệnh nhân viêm mũi xoang mạn

tính kèm hen phế quản.

ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Tiến cứu hàng loạt ca mô tả dọc.

Đối tượng nghiên cứu
Dân số chọn mẫu
Đối tượng nghiên cứu của chúng tôi là tất cả
những bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tính
kèm HPQ đang điều trị bệnh HPQ và có chỉ

Tai Mũi Họng

Nghiên cứu Y học

định mổ nội soi mũi xoang cả người lớn cả trẻ
em tại Bệnh Viện Đại Học Y Dược cơ sở 1.

Tiêu chuẩn chọn mẫu
-Triệu chứng hen phế quản: Gồm có ho,
khạc đàm, khò khè và khó thở.
-Tiêu chuẩn lâm sàng viêm mũi xoang mạn:
Triệu chứng chính: tắc (nghẹt mũi), chảy mũi,
giảm khứu, đau nhức mũi mặt. Triệu chứng phụ:
Nhức đầu, ho dai dẳng, đau tai, nhức răng, hơi
thở hôi, mệt mỏi không tập trung.
-Các chỉ số hô hấp ký(6): đánh giá dựa vào
các chỉ số PEF, FVC, FEV1, PEF/FEV1.
-Mức kiểm soát: theo GINA (4).

Kiểm soát Kiểm soát một
(tất cả các phần (Bất kỳ đặc Không
Đặc tính
đặc tính
tính nào/bất kỳ kiểm soát
sau)
tuần nào)
Triệu chứng Không (≤
Hơn 2 lần/ tuần
ban ngày
2/tuần)
Giới hạn hoạt
3 hay hơn
Không
Bất kỳ
động
các đặc tính
của phần
Triệu chứng
HPQ kiểm
/thức giấc về
Không
Bất kỳ
soát một
đêm
phần trong
Nhu cầu dùng Không (≤
> 2 tuần
bất kỳ tuần
thuốc cắt cơn 2/tuần)

nào.
Chức năng
<80% dự đoán hay
phổi (PEF hay Bình thường giá trị tốt nhất (nếu
FEV1,)++
biết trước)
Đợt kịch phát
1 lần/bất kỳ
Không
Một hay hơn /năm
HPQ
tuần nào+

Trong khi nghiên cứu, chúng tôi chọn bệnh nhân
HPQ để tiến hành phẫu thuật nội soi mũi xoang nếu
có chỉ định.
Điều trị HPQ cho đến chức năng hô hấp
bình thường: FEV1 > 80, PEF > 80%.
Điều trị tối ưu hóa chức năng hô hấp 2 tuần
trước khi mổ khi có chỉ số PEF<80%, FEV1<80%
và có các triệu chứng hen phế quản nặng.

Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân mổ nội soi mũi xoang và / hoặc
điều trị HPQ ngoài bệnh viện đại học y dược.
Bệnh nhân không đo được chức năng hô
hấp.
Bệnh nhân có thai và cho con bú.

137



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011

Nghiên cứu Y học

Tất cả bệnh nhân được theo dõi và đánh
giá sau 2 tháng phẫu thuật nội soi mũi xoang.

PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ KẾT QUẢ
- Chúng tôi sử dụng phần mềm SPSS for
Windows phiên bản 11.5, Microsoft Excel, và
Microsoft Powerpoint để xử lý, thống kê, phân
tích, và minh họa dữ liệu.
- Dùng phép kiểm Wilcoxon Signed Ranks
Test để so sánh kết quả trước và sau khi phẫu
thuật. Dùng phép kiểm Student T-test để tính
trung bình các biến định lượng.
- Sự khác biệt được xem là có ý nghĩa thống
kê khi p < 0,05.

KẾT QUẢ
Dịch tễ học
- 33 dân số nam chiếm tỷ lệ 40% và nữ chiếm
60% sự khác biệt không có y nghĩa thống kê.
- Tuổi mắc bệnh nhiều nhất từ 20-49 tuổi.
Bảng 1.Triệu chứng hen phế quản.
Triệu chứng cơ
năng
Ho

Khạc đàm
Khò khè
Khó thở

Trước mổ
n
%
28
84,8
27
81,8
23
69,7
13
39,4

Sau mổ
n
%
16
48,5
16
48,5
9
27,2
5
15,2

P
< 0,05

< 0,05
< 0,05
< 0,05

Bảng 2. Bậc hen phế quản.
Trước mổ

Triệu chứng

N
7
6
17
3

Bậc 1
Bậc 2
Bậc 3
Bậc 4

%
21,2
18,2
51,5
9,1

Bảng3. Đặc tính của mức kiểm soát hen phế quản.
Đặc tính củamức
kiểm soát


Trước mổ
n
%

Sau mổ
n
%

P

Triệu chứng ban
ngày
Thức giấc về đêm

23

69,7

10

30,3

< 0,05

20

60,6

6


18,2

< 0,05

Giới hạn hoạt động

10

30,3

2

6,1

< 0,05

42,4

1

3

< 0,05

54,5

15

45.5


< 0,05

0

0

0

1

Nhu cầu dùng thuốc
14
cắt cơn
PEF hay FEV1 <80% 18
Đợt kịch phát (nhập
0
viện)

138

Bảng 4. Mức kiểm soát.
Mức kiểm soát

Trước mổ Sau mổ
n
%
n
%

P


Kiểm soát hoàn toàn

12

36,4 20 60,6

Kiểm soát 1 phần

11

33,3 12 36,4 < 0,05

Không kiểm soát

10

30,3

1

3

Bảng 5.Triệu chứng viêm mũi xoang mạn tính.
Triệu trứng
Triệu
chứng
chính
Triệu
chứng

phụ

Nghẹt mũi
Chảy mũi
Mất mùi
Nhức mặt mũi
Nhức đầu
Ho dai dẳng
Đau tai
Nhức răng
Hơi thở hôi
Mệt mỏi

Trước mổ
n
%
29 87,9
33 100
3
9,1
18 54,5
29 87,9
28 84,8
2
6,1
0
0
4 12,1
29 87,9


Sau mổ
n %
12 36,3
17 51,5
0 0
1 3
1 3,3
16 48,5
0 0
0 0
0 0
14 42,4

P
<0,05
<0,05
0,083
<0,05
<0,05
<0,05
0,157
1
<0,05
<0,05

Bảng 6.Các chỉ số chức năng hô hấp.
Các chỉ số hô
hấp
PEF
FEV1

FVC
PFE/FEV1

Trước mổ
Sau mổ
(Mean ± SD) (Mean ± SD)
82,52 ± 17,9
80,85 ± 15,9
87,70 ± 15,9
79,97 ± 11,4

86,09 ± 19,6
83,48 ±16,1
87,58 ± 14,9
80,03 ± 8,3

P
0,327
0,315
0,960
0,970

BÀN LUẬN
Tình hình về bệnh hen phế quản
Triệu chứng về hen phế quản
Có rất nhiều nghiên cứu cả trong và ngoài
nước đều nên rằng việc điều trị theo phác đồ
GINA đều có hiệu quả rất tốt cho bệnh nhân
HPQ. Trong nghiên cứu của chúng tôi trước
khi mổ viêm mũi xoang mạn tính kèm theo

HPQ và trong thời điểm đợt cấp của viêm mũi
xoang mạn, bệnh nhân thường khởi phát lại
các triệu chứng của HPQ (ho, khạc đàm, khò
khè, khó thở) trở lại, dù bệnh nhân đều đang
được điều trị và kiểm soát HPQ bằng thuốc
theo phác đồ của GINA. Sau khi mổ được 2
tháng, Bảng 3.1 cho thấy các triệu chứng trên
đều giảm rất đáng kể, ho từ 84,8% giảm còn
48,5%, khạc đàm từ 81,8% còn 48,5%, khò khè
từ 69,7% còn 27,2% và khó thở từ 39,4% còn
15,2%. Theo phép kiểm Wilcoxon Signed

Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Ranks Test sự khác biệt giữa các triệu chứng
trên đều có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).

Bậc hen phế quản
Theo GINA bậc HPQ chỉ đánh giá mức độ
ban đầu, sau đó người ta theo dõi và điều trị
HPQ bằng mức kiểm soát. Khi kiểm soát được
HPQ sau 3 tháng được giảm bậc.
- Theo bảng 3.2 cho thấy dù một số bệnh
nhân đang điều trị và theo dõi HPQ theo GINA,
nhưng khi có bệnh viêm mũi xoang mạn kèm
theo, làm cho bậc HPQ vẫn còn nặng và HPQ
khó kiểm soát.


Đặc tính của mức độ kiểm soát HPQ trước và
sau khi mổ
Đặc tính của mức kiểm soát gồm có triệu
chứng ban ngày, thức giâc về đêm, giới hạn
hoạt động của bệnh nhân, nhu cầu dùng thuốc
cắt cơn, đợt kích phát (nhập viện) và hô hấp ký
của PEF hay FEV1 <80%. Bảng 3.3 cho thấy tất
cả các triệu chứng trên trước và sau khi mổ có
sự thay đổi rất đáng kể, triệu chứng ban ngày
từ 69,7% còn 30,3%, thức giấc về đêm từ 60,6%
còn 18,2%, giới hạn vận động từ 30,3% còn
6,1%, nhu cầu dùng thuốc cắt cơn từ 42,4% còn
3%, PEF hoặc FEV1 <80% từ 54,5% còn 45,5%
theo phép kiểm Wilcoxon Signed Ranks Test
(p < 0,05) các triệu chứng trên có sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê chỉ có đợt kích phát (nhập
viện) không có bệnh nhân nào phải nhập viện
trong thời gian điều trị HPQ.
Mức độ kiểm soát HPQ trước và sau khi mổ
Theo GINA, khi bệnh nhân kiểm soát được
HPQ hoàn toàn sau 3 tháng đồng nghĩa với
giảm được bậc HPQ và cũng đồng nghĩa được
giảm liều thuốc trong điều trị HPQ; kiểm soát 1
phần thì vẫn giữ bậc và liều thuốc cũ, còn không
kiểm soát phải tăng bậc HPQ và phải tăng liều
thuốc. Theo Bảng 3.4 cho thấy kiểm soát hoàn
toàn từ 36,4% tăng 60,6, kiểm soát 1 phần từ
33,3% tăng 36,4%, không kiểm soát từ 30,3% còn
3%. Theo phép kiểm Wilcoxon Signed Ranks
Test (p < 0,05) sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.


Tai Mũi Họng

Nghiên cứu Y học

Kết quả này rất có ý nghĩa đối với chúng tôi
vì sau khi mổ làm cho mức kiểm soát HPQ cải
thiện, khi bệnh nhân cải thiện được kiểm soát
HPQ cũng có nghĩa bệnh nhân giảm được liều
thuốc, giảm được chí phí để mua thuốc, rút
ngắn thời gian điều trị duy trì. và mang lại cuộc
sống, sinh hoạt bình thường cho bệnh nhân.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp
với kết quả của các tác giả:
Hun-Jong Dhong(2) nghiên cứu hiệu quả của
FESS trên 19 BN VMXM kèm HPQ, sau FESS từ
18 tháng tới 3 năm. Kết quả cho thấy:
- Triệu chứng HPQ như: ho, khạc đàm, khò
khè, khó thở,t/c ban ngày, đêm. Kết quả điều trị
so với trước khi mổ cải thiện có ý nghĩa thống
kê, không còn ca nào phải nhập viện cấp cứu.
- Liều sử dụng thuốc điều trị HPQ cải thiện
có ý nghĩa thống kê sau mổ. 4 BN không cần
phải dùng thuốc nữa trong khoảng thời gian
theo dõi sau phẫu thuật.
Parsons(8) nghiên cứu tiến cứu 52 BN VMXM
kèm HPQ. Sau FESS: 89% BN giảm ho, 96%
giảm các triệu chứng HPQ, 79% BN giảm nhập
viện sau FESS.
Manning(6) nghiên cứu trên 14 BN VMXM

kèm theo HPQ. Sau FESS, hầu hết BN đều cải
thiện có ý nghĩa các TCLS HPQ, 11/14 BN giảm
số lần nhập viện và số ngày nghỉ học, 12/14 BN
giảm liều thuốc Coricosteroids.
Ragab(9) nghiên cứu so sánh điều trị phẫu
thuật và nội khoa trên 43 BN VMXM kèm HPQ.
Sau PTNSMX 6 tháng và 12 tháng. Kết quả:
TCLS và mức kiểm soát HPQ cải thiện sau 6
tháng và 12 tháng, sự cải thiện này có tương
quan với sự cải thiện của triệu chứng VMX.
- Số lần nhập viện giảm có ý nghĩa trong 12
tháng sau FESS.
- Liều thuốc sử dụng giảm có ý nghĩa sau
FESS 6 và 12 tháng.
* Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng
tương đồng với kết quả nghiên cứu cuả các tác
giả khác như Senior và Kennedy và Nishioka.

139


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011

Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của chúng tôi
khác với kết quả nghiên cứu của tác giả Marc
F.Goldstein(5), nghiên cứu trên 13 BN HPQ kèm
VMXM. BN được điều trị HPQ trước và sau
FESS (trung bình 19,3 tháng trước và 33,1 tháng

sau mổ). Kết quả: Triệu chứng ho, khò khè và
khó thở: có 6 BN giảm nhẹ triệu chứng, chỉ có 1
BN giảm triệu chứng có ý nghĩa thống kê. 3 BN
có giảm liều thuốc trung bình và chỉ có 1 BN
giảm sử dụng liều có ý nghĩa thống kê.
Ông báo cáo rằng FESS không làm giảm
triệu chứng HPQ hay giảm sử dụng thuốc điều
trị HPQ. Ông cũng đề nghị rằng cần phải đánh
giá lại hiệu quả của phẫu thuật xoang trên BN có
HPQ. Trong nghiên cứu của ông 9/13 BN có đa
polyp mũi và 5/13 BN viêm xoang tái phát sau
mổ lần trước, phải mổ lại trên 3 BN và 11 BN
được xác định là có dị ứng.
Nghiên cứu của chúng tôi chỉ có 3/33 BN bị
đa polyp nặng và không có BN nào phải mổ lại.
Mặc dù độ nặng của HPQ không khác nhau
nhưng độ nặng của VMX khác nhau. Hơn nữa
sự khác biệt về số BN cũng tạo ra sự khác biệt.

Đánh giá chức năng hô hấp trên hô hấp ký
Bảng 3.6 cho thấy trước và 2 tháng sau mổ
chỉ số trung bình của PEF là 82,52% tăng 86,09%;
FEV1 80,85%; tăng 83,48%; FVC 87,70 tăng
87,58%; PEF/ FEV1 79,97 tăng 80,03; trước và sau
khi mổ có sự thay đổi không đáng kể, sự khác
biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Chúng
ta thấy rằng tất cả chỉ số trung bình trước khi mổ
đều trong giới hạn bình thường sau khi mổ cũng
có cải thiện nhưng sự cải thiện không có ý nghĩa
thống kê.

Theo tác giả HUN-JONG DHONG và cộng
sự chỉ đánh giá chủ yếu là FEV1 và FEV1 sau
mổ cũng không có sự khác biệt có ý nghĩa (p >
0,05). Parsons và cộng sự trong nghiên cứu
tương tự cũng cho thấy sự cải thiện không có ý
nghĩa thống kê các chỉ số chức năng hô hấp
sau FESS.
Manning và cộng sư trong nghiên cứu cũng
cho thấy sự cải thiện các chỉ số chức năng hô hấp
không có ý nghĩa thông kê sau FESS.

140

Theo tác giả Marc F. Goldstein và cộng sự
cũng đánh giá trên FEV và FEV1 sau mổ cũng
không có sự khác biệt có ý nghĩa (p > 0,05).

Tình hình về bệnh mũi xoang
Các triệu chứng viêm mũi xoang mạn trước và
sau khi mổ
Bảng 5 cho thấy sự khác biệt trước và sau khi
mổ rất rõ.
- Các triệu chứng chính như nghẹt mũi từ
87,9% giảm còn 36,3%, chảy mũi từ 100% giảm
còn 51,5%, nhức mặt mũi 54,5 giảm còn 3%, theo
phép kiểm Wilcoxon Signed Ranks Test (p <
0,05) sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
- Các triệu chứng phụ như triệu chứng nhức
đầu 89,7% còn 3,3%, ho dai dẳng 84,8% còn
48,5%, hơi thở hôi 12,1% còn 0%, mệt mỏi 87,9%

còn 42,2%, theo phép kiểm Wilcoxon Signed
Ranks Test (p < 0,05) sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê.
Theo tác giả HUN-JONG DHONG và cộng
sự, việc đánh giá triệu chứng mũi xoang chỉ
đánh giá 6 triệu chứng: chảy mũi, nghẹt mũi, hội
chứng chảy mũi sau, giảm khứu và nhức mặtmũi cũng theo theo phép kiểm Wilcoxon Signed
Ranks Test cho thấy trước và sau khi mổ có cải
thiện có ý ngĩa thống kê (p < 0,05). Kết quả
nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự với kết
quả nghiên cứu của Parsons, Manning, Regab và
cộng sự(6,8,9) cũng nhận thấy hầu hết bệnh nhân
đều cải thiện có ý nghĩa các triệu chứng lâm
sàng mũi xoang sau FESS.

TÀI LIỆU THĂM KHẢO
1
2

3
4
5

6

Bresciani M, Paradis L, DesRoches A (2002)."Rhinosinusitis in
severe asthma". J Allergy Clin Immunol, 109, p. 621-626.
Dhong H, Jung YS, Chung SK, Choi DC (2001). "effect of
endoscpic sinus surgery on asthma patients with chronic
rhinosinusitis". otolaryngol, head and neck surg, 124(1), p. 99104.

Fuller CG, Schoettler JJ, Gilsanz V (1994)."et al. Sinusitis in
status asthmaticus". clinpediatr, 1994, p. 712-719.
GINA (2006). "Global strategy for asthma management and
prevention", p.20-23,71.
Goldstein M, Grundfast S, Dunsky EH (1999). "et al. Effict to
functional endoscopic sinus surgery on brochial asthma
outcomes". arch Otolaryngol head neck surg, 125, p. 314-319.
Lê Thị Tuyết Lan (2008). "Hô Hấp Ký (Spirometry)". Nhà xuất
bản Y Học.

Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
7

8

Maning SC, Wesserman RL, Silver R, Phillips DL (1994).
"Results of endoscopic sinus surgery in pediatric patients with
chronic sinusitis and athma". Archotolaryngol head and neck
surgery, 120, 1142-1145.
Parson DS, Philips SE (1993). "Functional endoscopic surgery
in childrent: a retrospective analysis of results". laryngoscope,
103, p. 899-903.

Tai Mũi Họng

9


10

Nghiên cứu Y học

Ragap S, G.K Scadding, V.J. Lung, H. Saleh (2006). "Treatment
of chronic rhinosinusitis and its effects on asthma". European
respiratory jounal, 28(1), p. 68-74.
Rossi OV, Pirila T, Laitinen T, Huhti E (1994). "sinus aspirates
and radiographic abnormalities in severe attacks of asthma ".
Int Arch Allergy Immunol, 103(2), p. 209-13.

141



×