Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Nhận xét bước đầu hiệu quả lấy huyết khối bằng dụng cụ cơ học trong điều trị nhồi máu não cấp tính tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 6 trang )

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2016

NHẬN XÉT BƢỚC ĐẦU HIỆU QUẢ LẤY HUYẾT KHỐI BẰNG
DỤNG CỤ CƠ HỌC TRONG ĐIỀU TRỊ NHỒI MÁU NÃO CẤP TÍNH
TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN
Nguyễn Thanh Long*; Dương Đình Chỉnh*
TÓM TẮT
Mục tiêu: đánh giá tính hiệu quả và tính an toàn của phương pháp lấy huyết khối cơ học
bằng dụng cụ Solitaire AB ở bệnh nhân (BN) nhồi máu não (NMN) do tắc động mạch (ĐM) lớn.
Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu trên 12 BN NMN cấp tính do tắc ĐM lớn, điều trị tại
Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An từ tháng 07 - 2014 đến 04 - 2016. Đánh giá hiệu quả
chủ yếu thông qua thang điểm Rankin sửa đổi (mRS) tại thời điểm 3 tháng sau đột quỵ, đánh
giá độ an toàn của phương pháp qua tỷ lệ biến chứng chảy máu não và tỷ lệ tử vong. Kết quả:
ở thời điểm sau 3 tháng, tỷ lệ BN có kết quả tốt (mRS ≤ 2) đạt 41,7%, tỷ lệ biến chứng chảy
máu não 16,7%; tất cả những BN này là chảy máu não không triệu chứng, tỷ lệ tử vong sau 3
tháng 16,7%. Kết luận: lấy huyết khối cơ học bằng Solitaire là phương pháp điều trị an toàn và
có hiệu quả khá tốt trong điều trị NMN cấp do tắc mạch máu lớn.
* Từ khóa: Nhồi máu não; Tắc mạch máu lớn; Lấy huyết khối cơ học; Solitaire.

Initial Remarks on the Effectiveness of Thrombectomy by Mechanical
Devices in Treatment of Acute Cerebral Infarction in Nghean General
Friendship Hospital
Summary
Objectives: To evaluate the efficacy and safety of mechanical thrombectomy with Solitaire
AB device for for acute ischemic stroke due to large vessel occlusion. Subjects and methods:
The study was performed on 12 patients with acute ischemic stroke due to large vessel
occlusion, treated at General Friendship Hospital of Nghean from July, 2014 to April, 2016.
Evaluate the effectiveness mainly through modified Rankin scale (mRS) at 3 months after
stroke, the safety assessment of the method through proportions of intracranial hemorrhage
complications and mortality. Results: The percentage of patients with favorable outcome
(mRS ≤ 2) was 41.7%, the rate of asymptomatic intracranial hemorrhage complications was 16.7%,


there was no patient suffering from symptomatic intracranial hemorrhage, the mortality rate
was 16.7% after 3 months. Conclusion: Mechanical thrombectomy with Solitaire is safe and
effective, it is a reliable option in the treatment of acute ischemic stroke due to large vessel
occlusion.
* Key words: Ischemic stroke; Large vessel occlusion; Mechanical thrombectomy; Solitaire.
* Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thanh Long ()
Ngày nhận bài: 20/08/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 23/09/2016
Ngày bài báo được đăng: 11/10/2016

116


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ ĐỘT QUỴ-2016
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhồi máu não xảy ra do tình trạng tắc
nghẽn ĐM não cấp tính, dẫn đến suy
giảm dòng máu nuôi tại vùng nhu mô não
do ĐM đó chi phối. Vì vậy, mục tiêu chính
trong điều trị đột quỵ thiếu máu não cấp là
tái thông mạch máu não bị tắc nghẽn.
Phương pháp điều trị tiêu chuẩn hiện tại
là tiêu huyết khối đường tĩnh mạch bằng
rtPA, áp dụng với BN bị NMN trong vòng
4,5 giờ đầu. Tuy nhiên, với NMN do tắc
ĐM lớn, hiệu quả tái thông bằng thuốc
tiêu sợi huyết thấp và nguy cơ chảy máu
não chuyển thể cao. Can thiệp nội mạch
là một lựa chọn mới trong điều trị NMN do
khắc phục được phần nào những hạn chế

nói trên của phương pháp tiêu sợi huyết
tĩnh mạch và cho kết quả khả quan. Bệnh
viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An triển
khai kỹ thuật lấy huyết khối ĐM não bằng
dụng cụ cơ học Solitaire từ năm 2014.
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm:
Bước đầu đánh giá hiệu quả và tính an
toàn của phương pháp lấy huyết khối bằng
dụng cụ Solitaire.
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tƣợng nghiên cứu.
12 BN đột quỵ NMN cấp do tắc ĐM
lớn, điều trị từ tháng 07 - 2014 đến 04 2016, có đầy đủ hồ sơ bệnh án, phim chụp
(cắt lớp vi tính - CLVT và cộng hưởng từ CHT), được theo dõi 3 tháng kể từ khi
khởi phát bệnh.
* Tiêu chuẩn lựa chọn: BN ≥ 18 tuổi, bị
đột quỵ NMN cấp trong vòng 6 giờ kể từ
khi khởi phát.

* Tiêu chuẩn loại trừ: BN có chống chỉ
định với tiêu sợi huyết tĩnh mạch.
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Nghiên cứu mô tả tiến cứu. BN được
khám lâm sàng, đánh giá theo thang điểm
NIHSS. Chụp CLVT sọ não nhằm loại nhằm
trừ chảy máu não. Những BN đến viện
trong vòng 4,5 giờ nếu đủ tiêu chuẩn sẽ
được điều trị tiêu sợi huyết tĩnh mạch. BN
đến viện > 4,5 giờ hoặc thất bại với tiêu

sợi huyết tĩnh mạch sẽ được chụp CLVT
sọ não có bơm thuốc cản quang, CHT sọ
não hoặc chụp mạch não số hóa xóa nền
để đánh giá ĐM não. Nếu có bằng chứng
tắc mạch máu lớn nội sọ (ĐM cảnh trong,
ĐM não giữa [M1, M2], ĐM não trước
[A1, A2] sẽ tiến hành can thiệp lấy huyết
khối cơ học bằng dụng cụ Solitaire AB.
Đánh giá mức độ tái thông mạch bằng
thang điểm mTICI (modified Thrombolysis
In Cerebral Infarction) sửa đổi [1]:
- Điểm mTICI từ 2B-3 được coi tái tưới
máu thành công.
- Đánh giá lại điểm NIHSS tại các thời
điểm ngay sau can thiệp, sau 12 giờ và
24 giờ kể từ khởi phát, BN tiếp tục được
theo dõi và điều trị tại đơn vị đột quỵ
thuộc Khoa Thần kinh, nếu chức năng
thần kinh của BN diễn biến xấu hơn, sẽ
chụp CLVT sọ não để đánh giá tổn thương.
Chụp CHT sọ não ở thời điểm 24 giờ sau
khởi phát. Đánh giá tính an toàn của
phương pháp qua tỷ lệ chảy máu não và
tỷ lệ tử vong sau 3 tháng. Đánh giá thang
điểm Rankin sửa đổi (mRS) ở các thời
điểm sau 24 giờ, sau 7 ngày và sau 3 tháng
117


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2016

kể từ khi khởi phát đột quỵ. Điểm mRS
của BN sau 3 tháng được đánh giá là tốt
khi ≤ 2 điểm.

lên tới 41,7%, cao hơn so với kết quả của

* Phân tích số liệu: các thông tin nghiên

CLEAN (25,3%) [2], EXTEND-IA (31%)

cứu được ghi nhận vào bảng thu thập số

[5] và SWIFT PRIME (18%) [3]. Phù hợp

liệu và phân tích bằng phần mềm thống

với kết quả của nghiên cứu MR CLEAN

®

®

kê IBM SPSS phiên bản 23.

nhóm can thiệp ở nghiên cứu REVASCAT
(25,5%) [4], ESCAPE (27,6%) [6], MR

(90,5%) [2], thấp hơn so với nghiên cứu
SWIFT PRIME (98%) [3]. Nếu xét riêng


KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ
BÀN LUẬN
1. Đặc điểm nhóm nghiên cứu.
- Trong khoảng thời gian từ tháng 07 2014 đến 04 - 2016, 12 BN được can thiệp
lấy huyết khối cơ học điều trị NMN cấp,
trong đó 8 nam (66,7%) và 4 nữ (33,3%).
- Tuổi trung bình 64,1 ± 13,5 (33 - 80
tuổi), tương đương với kết quả của nhóm
can thiệp trong nghiên cứu MR CLEAN
(65,7 tuổi) [2], SWIFT PRIME (65,0 tuổi)
[3], REVASCAT (65,7 tuổi) [4], thấp hơn
không đáng kể so với các nghiên cứu
EXTEND-IA (68,6 tuổi) [5] và ESCAPE
(71 tuổi) [6].
- Điểm NIHSS trung bình lúc nhập viện
18,0 ± 3,6. 5 BN (41,7%) được điều trị
tiêu sợi huyết tĩnh mạch trước khi can
thiệp lấy huyết khối bằng dụng cụ. 11/12
BN (91,7%) có điểm mRS ≤ 1 trước khởi
phát đột quỵ, trong đó mRS = 0 là 75%
(9/12 BN), tương đương với kết quả của
nghiên cứu SWIFT PRIME, EXTEND-IA,
REVASCAT và MR CLEAN (cùng có giá
trị NIHSS trung bình 17 điểm) [2, 3, 4, 5],
điều này có thể giải thích một phần do tỷ
lệ tắc ĐM cảnh trong ở nghiên cứu này
118

về tỷ lệ mRS = 0 ở nghiên cứu này là
75%, thấp hơn so với kết quả của nghiên

cứu REVASCAT là 83,5% [4].
- Các BN đều có bằng chứng tắc mạch
máu lớn trên phim CLVT mạch máu não/chụp
mạch não số hóa xóa nền, trong đó 5 BN
(41,7%) tắc ĐM cảnh trong, 7 BN (58,3%)
tắc ĐM não giữa, 1 BN (8,3%) tắc ĐM
não trước (và cảnh trong).
- 50% BN có điểm ASPECTS (Alberta
Stroke Program Early CT Score) khi nhập
viện là 7 điểm, số BN còn lại có điểm
ASPECTS 8 và 9 đều là 25%, giá trị
trung bình 7,75 ± 0,87, cao hơn so với
nghiên cứu REVASCAT (7,0 điểm) [4],
thấp hơn so với các nghiên cứu ESCAPE
[6], MR CLEAN [2] và SWIFT PRIME
(cùng 9,0 điểm) [3]; mức độ tổn thương
não lúc vào viện trong nghiên cứu này có
xu hướng cao hơn so với 3 nghiên cứu
trên.
* Một số yếu tố nguy cơ đột quỵ:
BN bị tăng huyết áp chiếm tỷ lệ cao
(11 BN = 91,7%), cao hơn nghiên cứu
REVASCAT (60,2%) [4], ESCAPE (63,6%)
[6], EXTEND-IA (60%) [5] và SWIFT PRIME
(67%) [3]. 41,7% (5 BN) bị tiểu đường,


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ ĐỘT QUỴ-2016
cao hơn nhiều so với nghiên cứu MR
CLEAN (14,6%) [2], REVASCAT (21,4%)

[4], ESCAPE (20,0%) [6], EXTEND-IA
(6%) [5] và SWIFT PRIME (12%) [3].
66,7% (8 BN) hút thuốc lá (khá cao), cao
hơn nghiên cứu EXTEND-IA (34%) [5] và
SWIFT PRIME (43%) [3]. BN bị rung nhĩ
chiếm 41,7% (5 BN), khá tương đồng với
kết quả của nghiên cứu SWIFT PRIME
(39%) [3] và ESCAPE (37%) [6], cao hơn
so với nghiên cứu REVASCAT, EXTENDIA (cùng 34%) và MR CLEAN (28,3%).

trung bình 266 phút, tương đồng với kết
quả của nghiên cứu REVASCAT (269
phút) [4] và MR CLEAN (260 phút) [3],
cao hơn so với thời gian trung bình của
nghiên cứu EXTEND-IA là 210 phút,
nghiên cứu SWIFT PRIME 224 phút và
nghiên cứu ESCAPE (185 phút).
Bảng 2: Điểm NIHSS trung bình trước
và sau can thiệp mạch.
Thời điểm

NIHSS trung bình

Nhập viện

18,0 ± 3,6

Ngay sau can thiệp

13,6 ± 5,8


huyết đường tĩnh mạch trong nghiên cứu

Sau 12 giờ

12,0 ± 7,0

này đạt 41,7%, thấp hơn đáng kể so với

Sau 24 giờ

10,6 ± 7,4

Tỷ lệ BN được dùng thuốc tiêu sợi

nhóm can thiệp của nghiên cứu REVASCAT
(68,0%) [4], ESCAPE (72,7%) [6], MR
CLEAN (87,1%). Thông số này không so
sánh với nghiên cứu SWIFT PRIME, do

p

< 0,001

Điểm NIHSS trung bình cải thiện rõ rệt
sau can thiệp mạch và giảm theo thời gian.

đối tượng nghiên cứu của SWIFT PRIME

Có sự thay đổi rõ rệt điểm NIHSS trung


trong nhóm can thiệp bắt buộc dùng tiêu

bình khi so sánh ở thời điểm nhập viện

sợi huyết tĩnh mạch trước rồi mới lấy

(18,0 điểm) với các thời điểm ngay sau

huyết khối cơ học [3].

can thiệp, sau 12 giờ và sau 24 giờ. Khác
biệt so sánh trước sau đều có ý nghĩa

Bảng 1: Thông tin về các khoảng thời
gian.

thống kê (p < 0,001).
Tỷ lệ tái tưới máu thành công (mTICI

Khoảng
thời gian

Nhỏ nhất lớn nhất (phút)

Trung bình
(phút)

2B-3) đạt 66,7% (8 BN), tương đương


Khởi phát - nhập

120 - 300

218 ± 57,8

(65,7%) [4], thấp hơn so với nghiên cứu

180 - 330

266 ± 48,2

30 - 80

57,5 ± 15,0

viện
Khởi phát - can
thiệp
Can thiệp

với kết quả của nghiên cứu REVASCAT
ESCAPE (72,4%) [6], EXTEND-IA (86,2%)

Khoảng thời gian kể từ khi khởi phát
đột quỵ tới khi can thiệp (chọc ĐM đùi)

[5] và SWIFT PRIME (88%) [3]. Tỷ lệ tái
thông thành công thấp hơn có thể do cỡ
mẫu của nghiên cứu này còn nhỏ, cùng

với tỷ lệ tắc ĐM cảnh trong cao hơn các
nghiên cứu ở trên.
119


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2016

Nghiên cứu này 0

17

25

MR CLEAN 3 9

21

15

ESCAPE

21

REVASCAT 6.8

26
17.5

0%


0

18
26

17

SWIFT PRIME

mRS

18

26

EXTEND-IA

25

19.4

20%

1

0 16

22

6


21

16

13

20

15

3 9

18.4

7.8 11.7

3

10
30 9

12

60%

7

17


17

40%

2

17

18.4

80%

4

100%

5

6

Biểu đồ 1: So sánh phân bố điểm mRS của các nghiên cứu.
Tính hiệu quả chủ yếu dựa theo kết
quả mRS sau 3 tháng, tỷ lệ BN có kết quả
tốt (mRS ≤ 2) đạt 41%, cao hơn nghiên
cứu MR CLEAN (32,6%) [2], tương
đương nghiên cứu REVASCAT (43,7%)
[4], nhưng thấp hơn so với nghiên cứu
ESCAPE (53%) [6], EXTEND-IA (71%) [5]
và SWIFT PRIME (60%) [3]. Điều này có
thể lý giải do cỡ mẫu nghiên cứu của

chúng tôi còn nhỏ.

Trong 2 BN tử vong, 1 BN do tái tưới máu
không thành công trên nền tắc ĐM cảnh
trong có giải phẫu khó (vốn đã tắc ĐM
não giữa vùng đối bên từ trước), BN còn
lại tử vong do đột quỵ tái phát tại nhà sau
đợt điều trị.

Xét về tính an toàn, chúng tôi dựa vào
tỷ lệ biến chứng chảy máu não và tỷ lệ tử
vong. Cụ thể chảy máu não không có
triệu chứng 16,7% (3 BN), tương đương
kết quả nghiên cứu REVASCAT (16,5%)
[4], cao hơn nghiên cứu EXTEND-IA (11%)
[5], SWIFT PRIME (9%). Tỷ lệ tử vong
sau 3 tháng 16,7%, thấp hơn nghiên cứu
REVASCAT (18,4%) [4], MR CLEAN
(18,9% - riêng nghiên cứu này tỷ lệ tử vong
sau 30 ngày) [2] và EXTEND-IA (20%) [5].

KẾT LUẬN

120

- Tỷ lệ có kết quả hồi phục tốt (mRS ≤ 2)
sau 3 tháng: 41,7% (5 BN), 2 BN (16,7%)
có mRS = 1, 3 BN (25%) có mRS = 2.

Qua theo dõi 12 BN tắc ĐM não lớn

được điều trị lấy huyết khối bằng dụng cụ
cơ học Solitaire, chúng tôi có một số nhận
xét:
- Tỷ lệ tái thông (mTICI 2B-3) 66,7%
(8 BN), 4 BN (33,3%) tái thông hoàn toàn.
Biến chứng chảy máu não gặp 2 BN (16,7%).
- Tỷ lệ có kết quả hồi phục tốt (mRS ≤ 2)
sau 3 tháng 41,7% (5 BN); tử vong 16,7%.


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ ĐỘT QUỴ-2016
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Suh SH, Cloft HJ, Fugate JE et al.
Clarifying differences among thrombolysis in
cerebral infarction scale variants: Is the artery
half open or half closed?. Stroke. 2013 44 (4),
pp,1166-1168.
2. Berkhemer OA, Fransen PS. S, Beumer D
et al. A randomized trial of intraarterial treatment
for acute ischemic stroke. New England
Journal of Medicine. 2015, 372 (1), pp.11-20.
3. Saver JL, Goyal M, Bonafe A et al.
Stent-retriever thrombectomy after intravenous
t-PA vs. t-PA alone in stroke. New England Journal
of Medicine. 2015, 372 (24), pp.2285-2295.

4. Jovin TG, Chamorro A, Cobo E et al.
Thrombectomy within 8 hours after symptom
onset in ischemic stroke. New England Journal
of Medicine. 2015, 372 (24), pp.2296-2306.

5. Campbell BC. V, Mitchell PJ, Kleinig
TJ et al. Endovascular therapy for ischemic
stroke with perfusion-imaging selection. New
England Journal of Medicine. 2015, 372 (11),
pp.1009-1018.
6. Goyal M, Demchuk AM, Menon BK et al.
Randomized assessment of rapid endovascular
treatment of ischemic stroke. New England
Journal of Medicine. 2015, 372 (11), pp.10191030.

121



×