Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Nhận xét về hình ảnh và kết quả điều trị hẹp động mạch não ngoài sọ bằng đặt stent tại Bệnh viện Quân y 103

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416 KB, 7 trang )

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2015

NHẬN XÉT VỀ HÌNH ẢNH VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ
HẸP ĐỘNG MẠCH NÃO NGOÀI SỌ BẰNG ĐẶT STENT
TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103
Đỗ Đức Thuần*; Phạm Đình Đài*
TÓM TẮT
Mục tiêu: nhận xét hình ảnh và kết quả đặt stent hẹp động mạch (ĐM) não đoạn ngoài sọ.
Phương pháp: tiến cứu, theo dõi dọc 1 năm. Kết quả và kết luận: hình ảnh: hình ảnh siêu âm:
sùi loét động mạch cảnh (CA) 85,7%, sùi loét động mạch thân nền (VA) 25,0%, khác biệt có ý
nghĩa thống kê (p < 0,05). Mức độ hẹp trƣớc đặt stent: CA 86,14 ± 6,91%, VA 81,23 ± 9,17%,
khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Hình ảnh DSA: chiều dài tổn thƣơng CA (13,4 ±
2,6 mm) lớn hơn tổn thƣơng VA (7,3 ± 3,1 mm), khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Kết
quả điều trị: hẹp sau đặt stent: CA 14,07 ± 4,23%, VA 15,20 ± 4,14% giảm hơn so với trƣớc đặt
stent ở cả CA và VA có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Biến chứng: cƣờng phó giao cảm 16,0%,
hội chứng tái tƣới máu 8,0%. Các biến chứng khác ít gặp. Sau 1 năm: tái hẹp 6,9%; đột quỵ
vùng ĐM đặt stent cấp máu 3,4%; tử vong do mọi nguyên nhân 6,9%.
* Từ khoá: Hẹp động mạch não ngoài sọ; Đặt stent; Hình ảnh; Kết quả điều trị.

Remarks on Imaging and Treatment Outcome of Extracranial
Carotid Artery Stenosis by Stenting Technique at 103 Hospital
Summary
Objectives: To remark imaging and treatment outcome of extracranial carotid artery stenosis
by stenting technique. Methods: A prospective study and one-year longitudinal follow-up. Result
and conclusion:
- Imaging: Ultrasound: ulcerative carotid artery (CA) 85.7%, ulcerative vertebral artery (VA) 25.0%
(statistically significant difference p < 0.05). Degree of stenosis before stenting CA: 86.14 ± 6.91%,
VA 81.23 ± 9.17% (no significance). DSA: the length of lesion of CA (13.4 ± 2.6 mm) is bigger
than that of VA (13.4 ± 2.6 mm) (statistically significant difference p < 0.05).
- Treatment outcome: Degree of stenosis: CA 14.07 ± 4.23%, VA 15.20 ± 4.14% decreases
more than before stenting (statistically significant difference, p < 0.05). Complication: Bradycardia


occupies 16.0%, hyper-perfusion syndrome 8.0%. Other complication is rare. One-year follow-up:
restenosis 6.9%, ipsilateral ischemi stroke with stenting artery 3.4%, death 6.9%.
* Key words: Extracranial carotid artery stenosis; Stenting; Imaging; Treatment outcome.
* Bệnh viện Quân y 103
Người phản hồi (Corresponding): Đỗ Đức Thuần ()
Ngày nhận bài: 08/07/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 11/09/2015
Ngày bài báo được đăng: 18/09/2015

97


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2015

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đột quỵ não (ĐQN) là vấn đề quan
trọng của y học ở tất cả các quốc gia trên
thế giới do bệnh có tỷ lệ mắc, tỷ lệ tử
vong và tàn phế cao. Dự phòng ĐQN là
mục tiêu ƣu tiên của các chƣơng trình y
tế đối với cộng đồng và từng cá thể. Hẹp
ĐM não ngoài sọ làm giảm áp lực tƣới
máu đoạn xa, tăng mạnh tốc độ dòng
máu gây sùi loét, bong mảng vữa xơ gây
ĐQN [3]. Hẹp ĐM não ngoài sọ đƣợc Hội
Tim mạch Mỹ (AHA) năm 2011 xác định
là một trong những nguy cơ của ĐQN và
khuyến cáo đặt stent khi hẹp trên 50% có
triệu chứng (nhóm IB) và trên 70% không
có triệu chứng (nhóm IIB) [1]. Đặt stent
cho hẹp ĐM não ngoài sọ là phƣơng pháp

điều trị đã đƣợc chứng minh an toàn và
hiệu quả ở nhiều quốc gia trên thế giới.
Ở Việt Nam, trong những năm gần đây
cùng với sự phát triển mạnh mẽ của ngành
điện quang can thiệp, việc đặt stent cho
hẹp ĐM não đoạn ngoài sọ ngày càng
đƣợc nhiều BN lựa chọn. Vì vậy, chúng
tôi tiến hành nghiên cứu với mục tiêu:
Nhận xét hình ảnh của hẹp ĐM não
đoạn ngoài sọ và đánh giá kết quả điều trị
hẹp ĐM não đoạn ngoài sọ bằng nong
bóng và đặt stent.
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tƣợng nghiên cứu.
25 BN hẹp ĐM não đoạn ngoài sọ, đặt
stent ở 29 vị trí tại Bệnh viện Quân y 103
từ 5 - 2008 đến 04 - 2015.
* Tiêu chuẩn chọn BN:
- Hẹp ≥ 50% có dấu hiệu thần kinh tƣơng
ứng với ĐM hẹp.

98

- Hẹp ≥ 70% có hoặc không có triệu
chứng thần kinh tƣơng ứng với ĐM bị hẹp.
Mức độ hẹp đƣợc xác định trên DSA với
phƣơng pháp đo NASCET (North American
Symptomatic Carotid Endarterectomy Trial)
[1].


* Tiêu chuẩn loại trừ:
Hẹp ĐM não đoạn ngoài sọ không do
xơ vữa, BN > 80 tuổi, ĐQN < 4 tuần, suy
thận mức độ nặng, rối loạn nhịp tim chƣa
kiểm soát đƣợc, chống chỉ định với thuốc
chống kết tập tiểu cầu, rối loạn đông máu,
từ chối thực hiện kỹ thuật.
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.
- Nghiên cứu can thiệp không nhóm
chứng, tiến cứu, theo dõi trong 1 năm.
- Xử lý số liệu theo phƣơng pháp thống
kê y học bằng phần mềm SPSS 15.0.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ
BÀN LUẬN
Nghiên cứu 25 BN nong bóng và đặt
stent 29 lần ở các ĐM não đoạn ngoài sọ.
1. Đặc điểm chung nhóm nghiên cứu.
- Tuổi: trung bình 52 ± 17 tuổi, thấp
nhất 41 tuổi, cao nhất 79 tuổi, đây là lứa
tuổi có tỷ lệ ĐQN cao [3].


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2015

- Giới: nam chiếm tỷ lệ cao (18/25 BN = 72,0%), nữ 28,0% (7/25 BN). Có lẽ do nam
có nhiều yếu tố nguy cơ gây xơ vữa mạch nhƣ: nghiện thuốc lá, đái tháo đƣờng, lạm
dụng rƣợu, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu và thừa cân [3].
2. Đặc điểm hình ảnh.
Bảng 1: Đặc điểm thƣơng tổn trên siêu âm.

THÔNG SỐ

CA (n = 21)

VA (n = 08)

p

Vôi hóa

61,9% (13)

12,5% (1)

< 0,05

Sùi loét

85,7% (18)

25,0% (2)

< 0,05

50% ≤ hẹp ≤ 70%

147,83 ± 25,44 cm/s (n = 8)

170,43 ± 11,25 cm/s (n = 3)


> 0,05

Hẹp > 70%

241,60 ± 25,42 cm/s (n = 13)

253,34 ± 18,51 cm/s (n = 5)

> 0,05

86,14 ± 6,91%

81,23 ± 9,17%

> 0,05

Vs

Hẹp trung bình

(CA: hệ ĐM cảnh ngoài sọ; VA: ĐM đốt sống; Vs: vận tốc dòng máu thì tâm thu)
Vôi hóa gặp 61,9% ở CA, 12,5% ở VA,
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Sidhu. PS thấy vôi hóa gặp ở bên CA
nhiều hơn [6]. Vôi hóa làm giảm độ nhạy,
độ đặc hiệu của siêu âm trong đánh giá
mức độ hẹp [3], điều này gây khó khăn
cho thực hiện kỹ thuật do đứt vỡ mảng
vữa xơ [3].
Sùi loét gặp 85,7% bên CA và 25,0% ở

VA, khác có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Theo Paul S. Sidhu với độ hẹp > 50%: sùi
loét ở CA là 73,5% và VA 23,1% [6]. Sùi
loét là nguy cơ bong mảng vữa xơ gây
đột quỵ [6].

Vs với hẹp 50 - 70%: Vs CA 147,83 ±
25,44 cm/s, Vs VA 170,43 ± 11,25 cm/s.
Vs với hẹp > 70%: Vs CA 241,60 ± 25,42
cm/s, Vs VA 253,34 ± 18,51cm/s, khác
biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
Sidhu. PS thấy hẹp 50 - 70% có Vs 130 230 cm/s, > 70% có Vs > 230 cm/s [6].
Mức độ hẹp trung bình: CA hẹp 86,14 ±
6,91%, VA hẹp 81,23 ± 9,17%, khác biệt
không có ý nghĩa thông kê (p > 0,05). Zhu
QF nghiên cứu 78 BN đặt stent ĐM cảnh
đoạn ngoài sọ có mức độ hẹp trung bình
86,72 ± 9,5% [7]. Hẹp làm tăng tốc độ và
động lực dòng máu gây bong mảng vữa
xơ [5, 7].

Bảng 2: Hình ảnh tổn thƣơng trên CT sọ não.
CẤP MÁU CỦA ĐM CAN THIỆP

VÙNG CẤP MÁU (n = 29)

KHÔNG PHẢI (n = 29)

n


%

n

%

Nhồi máu não

4

13,8

5

17,3

Nhồi máu ổ khuyết

9

31,0

6

20,7

Nhồi máu não + nhồi máu ổ khuyết

3


10,3

2

6,9

p

> 0,05

Nhồi máu ổ khuyết vùng cấp máu của ĐM có chỉ định đặt stent chiếm 31,0%, vùng
không cấp máu 20,7%, khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Nhồi máu não
và nhồi máu não + nhồi máu ổ khuyết gặp tỷ lệ ít, không có khác biệt thống kê giữa
vùng cấp và không cấp máu.

99


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2015

Bảng 3: Hình ảnh DSA.
HÌNH ẢNH DSA

CA

VA

p

Hẹp đơn thuần


84,2% (16/19)

71,4% (5/7)

> 0,05

Hẹp kết hợp vị trí khác

16,8% (3/19)

28,6% (2/7)

> 0,05

Xoắn vặn

9,5% (2/21)

25,0% (2/8)

> 0,05

Phình bóc tách

4,7% (1/21)

0,0% (0/8)

> 0,05


Giả phình

33,3% (7/21)

0,0% (0/8)

> 0,05

Tắc ĐM đối bên

14,3% (3/21)

12,5% (1/8)

> 0,05

13,4 ± 2,6 mm (n = 21)

7,3 ± 3,1 mm (n = 08)

< 0,05

Chiều dài tổn thƣơng

Hẹp đơn thuần chiếm 84,2% ở CA,
71,4% ở VA, khác biệt không có ý nghĩa
thống kê (p > 0,05). Hẹp kết hợp với vị trí
khác: với CA: 3 BN đặt stent 2 vị trí (gốc
ĐM cảnh trong kết hợp với gốc ĐM cảnh

chung hoặc ĐM đốt sống); VA: 2 BN đặt
stent ở 2 vị trí (1 BN với gốc ĐM cảnh
trong, 1 BN với ĐM đốt sống đối diện), với
hẹp VA hai bên đặt stent bên hẹp nặng
trƣớc, sau 1 tháng nếu còn triệu chứng
lâm sàng, đặt stent bên còn lại [2]. Xoắn

vặn, phình bóc tách, giả phình, tắc ĐM
đối diện chiếm tỷ lệ ít, không khác biệt có
ý nghĩa thống kê giữa CA và VA. Nếu hẹp
kết hợp với xoắn vặn mạch máu, mảng
vữa xơ vôi hóa, nên lựa chọn stent đóng
(close cell stent) sẽ tránh gập và biến
dạng stent [3]. Trong nghiên cứu này, tổn
thƣơng CA (13,4 ± 2,6mm) dài hơn tổn
thƣơng VA (7,3 ± 3,1mm), khác biệt có ý
nghĩa thống kê (p < 0,05), nên lựa chọn
stent bao phủ đƣợc hết tổn thƣơng [3].

3. Kết quả điều trị.
Bảng 4: Kết quả sau đặt stent.
THÔNG SỐ

CA (n = 21)

VA (n = 8)

p

50% ≤ hẹp ≤ 50%


79,07 ± 12,25 cm/s (n = 8)

83,31 ± 14,40 cm/s (n = 3)

> 0,05

Hẹp > 70%

84,34 ± 10,26 cm/s (n = 13)

83,91 ± 11,50 cm/s (n = 5)

> 0,05

14,07 ± 4,23% (n = 21)

15,20 ± 4,14% (n = 8)

> 0,05

Vs
Hẹp trung bình

Sau đặt stent: nhóm hẹp 50 - 70% có
Vs CA là 79,07 ± 12,25 cm/s, Vs VA
83,31 ± 14,40 cm/s; hẹp > 70% có Vs CA
84,34 ± 10,26 cm/s, Vs VA 83,91 ± 11,50
cm/s. So sánh Vs sau đặt stent thấy khác
biệt không có ý nghĩa thống kê giữa CA


100

và VA trong mỗi nhóm. So sánh số liệu
từng cặp trƣớc và sau đặt stent thấy cả
CA và VA có Vs giảm hơn so với trƣớc
đặt stent trong từng nhóm, khác biệt có
ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Kết quả này
tƣơng đƣơng với nghiên cứu của Zhu QF


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2015

(2014) [7] với Vs trƣớc đặt stent là 189,58 ±
13,5 cm/s và sau đặt stent 83,73 ± 5,61 cm/s.

3 µg/kg/phút. Đây là trƣờng hợp đầu tiên
chúng tôi tiến hành kỹ thuật, có lẽ do
chúng tôi cố gắng nong và đặt stent để
đƣờng kính lòng mạch trở về gần bình
thƣờng nên gây kích thích nút xoang.

Mức độ hẹp trung bình sau đặt stent ở
CA là 14,07 ± 4,23%, VA: 15,20 ± 4,14%.
So sánh số liệu từng cặp trƣớc và sau

Hội chứng tái tƣới máu 8,0% với biểu
hiện là đau đầu, nôn, buồn nôn, không
gặp chảy máu não, co giật. Robert W
Hurst gặp hội chứng tái tƣới máu sau

nong và đặt stent ĐM ngoài sọ 5%, chảy
máu não 0,67%, hay gặp từ 6 giờ đến 4
ngày sau khi thực hiện kỹ thuật, các yếu
tố nguy cơ; hẹp trên 90%, tắc hoặc hẹp
nặng ĐM bên dối diện, tăng huyết áp,
đột quỵ não mới, BN trẻ tuổi [3]. Để hạn
chế hội chứng tái tƣới máu sau can thiệp
huyết áp nên duy trì ở ngƣỡng bình
thƣờng, sau đột quỵ ít nhất 4 tuần mới
tiến hành kỹ thuật [3].

điều trị thấy: mức độ hẹp giảm so với
trƣớc đặt stent có ý nghĩa kê ở cả hai hệ
ĐM. Kết quả tƣơng tự với nghiên cứu của
Zhu QF với mức độ hẹp sau đặt stent là
13,43 ± 5,62% [7].
* Tai biến:
Cƣờng phó giao cảm: 4 BN (16,0%);
hội chứng tái tƣới máu: 2 BN (8,0%); giả
phình vết chọc ĐM: 2 BN (8,0%); tắc mạch:
0 BN.
Cƣờng phó giao cảm 16,0% gặp trong
quá trình nong và đặt stent gốc ĐM cảnh
trong, 3 trƣờng hợp hết sau khi dùng
atropin tĩnh mạch, 1 BN dùng dopamin
duy trì tĩnh mạch liên tục 1 tuần với liều

Giả phình ĐM đùi gặp ở 2 BN. Các biến
chứng khác nhƣ tắc mạch không gặp.


Bảng 5: Kết quả theo dõi 1 năm.
CA (n = 21)

VA (n = 8)

TỔNG (n = 29)

BIẾN CHỨNG

n

%

n

%

n

%

Tái hẹp

1

4,7

1

12,5


2

6,9

ĐQN vùng ĐM đặt stent cấp máu

1

4,7

0

0,0

1

3,4

2

6,9

Tử vong do mọi nguyên nhân

Sau 1 năm: tái hẹp ở nhóm BN đặt stent CA là 4,7%, ở VA là 12,5%, tổng 6,9%.
Michael J Lee và CS [4] gặp tái hẹp 6% sau 2 năm đặt stent CA; ĐQN vùng ĐM đặt
stent cấp máu 4,7% ở CA, không gặp ở VA, tổng 3,4%. Nghiên cứu SPACE (2008)
theo dõi 2 năm trên 1.214 BN thấy đột quỵ vùng chi phối ĐM ngoài sọ đƣợc đặt stent
là 2,2%; tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân: 6,9% ở cả CA và VA, nghiên cứu SPACE

(2008) gặp 6,2% trong 2 năm.
101


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2015

a

b

c

Hình 1: BN Trịnh Duy T, 57 tuổi. Hẹp gốc ĐM cảnh trong bên phải (a),
nong bóng đoạn hẹp (b), chụp sau đặt stent (c).
KẾT LUẬN
Nghiên cứu đặt 29 stent cho 25 BN hẹp
ĐM não ngoài sọ, tuổi trung bình 52 ± 17,
nam: 72,0%, nữ: 28,0%, chúng tôi có một
số kết luận sau:
- Hình ảnh hẹp ĐM não đoạn ngoài sọ.
+ Siêu âm: sùi loét CA 85,7%, sùi loét
VA 25,0%, khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p < 0,05); hẹp 50 - 70% Vs CA 147,83 ±
25,44 cm/s và Vs VA 170,43 ± 11,25 cm/s,
hẹp > 70% Vs CA 241,60 ± 25,42 cm/s
và Vs VA: 253,34 ± 18,51 cm/s, khác biệt
Vs giữa hai hệ mạch trong từng nhóm
không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
+ CT sọ não: nhồi máu não ổ khuyết
vùng cấp máu của ĐM hẹp có chỉ định đặt

stent (31,0%) cao hơn vùng không đƣợc
cấp máu (20,7%). Nhồi máu não và nhồi
máu não + nhồi máu não ổ khuyết chiếm
tỷ lệ ít, không khác biệt có ý nghĩa thống
kê về tổn thƣơng trên CT sọ giữa hai vùng
cấp máu (p < 0,05).

102

+ DSA: hẹp đơn thuần CA 84,2%, VA
71,4%, không có khác biệt có ý nghĩa
thống kê (p > 0,05). Giả phình, xoắn vặn,
tắc ĐM bên đối diện ít gặp. Chiều dài tổn
thƣơng CA (13,4 ± 2,6 mm) dài hơn tổn
thƣơng VA (7,3 ± 3,1 mm), khác biệt có
ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
- Kết quả điều trị hẹp ĐM não đoạn
ngoài sọ:
+ Sau đặt stent: nhóm hẹp 50 - 70%,
Vs CA 79,07 ± 12,25 cm/s, Vs VA 83,31 ±
14,40 cm/s; hẹp > 70%: Vs CA 84,34 ±
10,26 cm/s, Vs VA 83,91 ± 11,50 cm/s,
Vs giảm so với trƣớc đặt stent ở cả CA
và VA có ý nghĩa thống kê (p < 0,05)
trong mỗi nhóm; mức độ hẹp CA 14,07 ±
4,23%, VA 15,20 ± 4,14%, giảm hơn so
với trƣớc đặt stent ở cả CA và VA có
ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
- Biến chứng: gặp nhiều nhất cƣờng phó
giao cảm (16,0%) hết sau dùng atropin, hội

chứng tái tƣới máu 8,0%, không có chảy
máu não. Các biến chứng khác ít gặp.


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2015

- Theo dõi sau điều trị 1 năm: tái hẹp
6,9%, đột quỵ vùng ĐM đặt stent cấp máu
3,4%, tử vong do mọi nguyên nhân 6,9%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Brott TG et al. Guideline on the
management of patients with extracranial
carotid and vertebral artery disease. Stroke.
2011, 42, e 420.
2. Harrigan MR, Deveikis. JP. Handbook of
cerebrovascular disease and neurointerventional
technique. Springer. 2009.

3. Hurst RW. Interventional neuroradiology.
Informa Healthcare. 2008.
4. Lee MJ. Handbook of angioplasty and
stenting procedures. Springer. 2010.
5. Meschia JF et al. Guidelines for the
primary prevention of stroke. stroke.ahajournals.org.
2014.
6. Sidhu PS. Ultrasound of the carotid and
vertebral arteries. British Medical Bulletin.
2000, 56 (2), pp.346-366.
7. Zhu QF. Clinical effects and safety
review of self - expanding stent surgery for

extracranial carotid artery stenosis treatment.
SciCurve.com. 2014.

103



×