Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Đánh giá kết quả chuyển phôi đông lạnh ngày ba

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (524.54 KB, 4 trang )

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHUYỂN PHÔI ĐÔNG LẠNH NGÀY BA
Lê Trọng Tuấn*; Nguyễn Mạnh Hà*
TÓM TẮT
Mục tiêu: đánh giá kết quả có thai của những bệnh nhân (BN) chuyển phôi đông lạnh ngày
ba trong quá trình làm thụ tinh trong ống nghiệm (TTTON). Đối tượng và phương pháp: nghiên
cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang 300 BN có chỉ định làm TTTON-đông phôi. Kết quả: tuổi trung
bình BN 30,45 ± 5,121, phần lớn BN được trữ phôi đông lạnh do quá kích buồng trứng (51,7%),
do tử cung (36,7%) và nguyên nhân khác 11,7%. Số phôi chuyển trung bình 3,53 ± 0,78, trong
đó phần lớn BN được chuyển từ 3 - 4 phôi vào buồng tử cung (84%). Tỷ lệ có thai 40%, tỷ lệ có
thai lâm sàng 34,3%. Kết luận: nên chuyển phôi đông lạnh khi có các yếu tố bất lợi trong quá
trình TTTON thay vì chuyển phôi tươi.
* Từ khóa: Phôi ngày 3; Chuyển phôi đông lạnh.

Evaluation of Result of Frozen Embryo Transfer on Day 3rd
Summary
Objectives: To evaluate the result of pregnancy on the patients who were frozen embryo
transfered (FET) 3 days in in vitro fertilization (IVF). Subjects and methods: A descriptive retrospective
and cross-sectional study was conducted on 300 cases who were administrated FET. Results:
Mean age was 30.45 ± 5.12. Patients were mostly kept flozen embryos because of ovarian
hyper-stimulate syndrome (OHSS) (51%), uterus 36.7% and others 11,7%. Average embryo
transfer was 3.53 ± 0.78 while the majority of the patients (84%) were transferred 3 to 4 embryos in
bunch uterus. The pregnancy rate was 40%; the clinical pregnancy rate was 34.3%. Conclusion:
FET ought to be performed when there unfavourable factors instead of fresh embryo transfer.
rd

* Keywords: Embryo transfer day 3 ; Frozen embryo tranfer.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Cùng với sự phát triển ngày càng mạnh


mẽ của TTTON, sự hoàn thiện dần trong
quy trình nuôi cấy phôi, số lượng phôi
chuyển ngày một ít đi, số phôi dư nhiều
hơn, đồng thời trong những chu kỳ có quá
kích buồng trứng, nội mạc tử cung (NMTC)

không đảm bảo, hoặc trong những chu kỳ
xin - cho no n, người nhận vì một lý do
nào đó mà chưa được chuyển phôi ngay…
trữ phôi toàn bộ là giải pháp an toàn và
hiệu quả nhất. Mặt khác, phương pháp thủy
tinh hóa trong đông lạnh phôi ra đời đ nâng
tỷ lệ phôi sống sau r đông lên một bước
tiến vượt bậc. Tại các trung tâm TTTON,

* Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng
** Trường Đại học Y Dược Hải Phòng
Người phản hồi (Corresponding): Lê Trọng Tuấn ()
Ngày nhận bài: 25/07/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 22/08/2017
Ngày bài báo được đăng: 29/08/2017

133


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017
việc chuyển phôi trữ đ trở thành kỹ thuật
thường quy không thể thiếu, đ có nghiên
cứu về kết quả tỷ lệ có thai lâm sàng, tỷ lệ
làm tổ và tỷ lệ thai diễn tiến trong chuyển
phôi đông lạnh cao hơn so với chuyển

phôi tươi [1, 2]. Hiện tại chưa có nhiều
nghiên cứu về hiệu quả của chuyển phôi
đông lạnh. Do đó, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu này nhằm: Đánh giá kết quả
chuyển phôi đông lạnh ngày ba.
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU

2. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang.
* Xử lý số liệu:
- Các số liệu thu thập được xử lý theo
phương pháp toán thống kê y học bằng
chương trình SPSS 16.0.
- Kết quả nghiên cứu trình bày dưới
dạng bảng, biểu đồ, tỷ lệ phần trăm, độ
lệch chuẩn.
- Kiểm định giả thuyết bằng các thuật
toán thống kê y học.
- Có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.

1. Đối tƣợng nghiên cứu.
Tất cả đối tượng được chuẩn bị niêm
mạc bằng nội tiết ngoại sinh và chuyển
phôi đông lạnh ngày 3 bằng phương pháp
thủy tinh hóa.
* Chọn mẫu:
- Tiêu chuẩn lựa chọn:
+ Chu kỳ chuyển phôi trữ được chuẩn
bị niêm mạc bằng nội tiết ngoại sinh và

chuyển phôi đông lạnh ngày 3 bằng phương
pháp thủy tinh hóa.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Đặc điểm đối tƣợng nghiên cứu.
* Phân bố tuổi của nhóm đối tượng
nghiên cứu:
Tổng số BN tham gia nghiên cứu
300 người. Tuổi trung bình 30,45 ± 5,12.
Trong đó, BN ít tuổi nhất: 19 tuổi, BN cao
tuổi nhất 48.
2. Phân bố nguyên nhân trữ phôi
đông ạnh.

- Đầy đủ hồ sơ cần nghiên cứu.
- BN không có bất thường trong buồng
tử cung.
* Tiêu chuẩn loại trừ:
- Các hồ sơ không đủ các biến số nghiên
cứu.
- Các chu kỳ xin - hiến noãn, phôi, mang
thai hộ.
* Địa điểm và thời gian nghiên cứu:
Tại Trung tâm Hỗ trợ Sinh sản Quốc gia
trong 10 tháng, từ tháng 11 - 2015 đến
tháng 8 - 2016.
134

Biểu đồ 1: Phân bố nguyên nhân
trữ phôi đông lạnh.



TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017
Phần lớn BN được trữ phôi đông lạnh
do quá kích buồng trứng (155 BN = 51,7%),
còn lại do nguyên nhân tử cung (36,7%)
và do nguyên nhân khác chiếm tỷ lệ nhỏ
nhất (11,7%).
3. Số phôi trung bình và số phôi
chuyển trung bình.
Số lượng phôi trung bình 10,7 ± 5,42.
Số phôi thu được nhỏ nhất 1 phôi, số phôi
thu được lớn nhất 35 phôi. Số phôi chuyển
trung bình 3,53 phôi, thấp nhất 1 phôi và
cao nhất 5 phôi.
4. Kết quả thai nghén.
Bảng 1:
Kết quả thai nghén

n

%

120/300

40,0

Thai sinh hóa

7/120


5,8

Thai lâm sàng

103/300

34,3

Thai diễn tiến

98/120

81,2

Sảy thai

5/120

4,2

Thai lưu

3/120

2,5

GEU

2/120


1,7

n

%

Đơn thai

72/103

70

Đa thai

31/103

30

103/300

34,3

βhCG ≥ 25 IU/l

Số lượng thai

Tổng

Trong 300 chu kỳ TTTON, 120 chu kỳ

chuyển phôi có kết quả βhCG ≥ 25 IU/l
(40,0%). Trong đó, tỷ lệ thai sinh hóa 5,8%,
tỷ lệ thai lâm sàng 34,4%, tỷ lệ thai diễn
tiến 81,2%, sảy thai 4,2%, thai lưu 2,5%
và thai ngoài tử cung 1,7%.
BÀN LUẬN
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy đối
tượng nghiên cứu chủ yếu < 35 tuổi
(83%); > 35 tuổi chiếm 17%. Điều đó có

thể được giải thích do trong nhóm nguyên
nhân trữ phôi đông lạnh của chúng tôi
chủ yếu là bị quá kích buồng trứng (51,7%),
tập trung chủ yếu ở độ tuổi trẻ nên có thể
dự trữ buồng trứng và đáp ứng với các
thuốc kích thích buồng trứng còn tốt, do đó
nguy cơ quá kích buồng trứng cao.
Số phôi chuyển trung bình trong nghiên
cứu của chúng tôi là 3,53 ± 0,78 phôi,
thấp nhất 1 phôi và cao nhất 5 phôi, cao
hơn so với các nghiên cứu khác ở nước
ngoài như Sifer 2,0 ± 0,5 phôi [3]. Sở dĩ
có sự khác biệt này do xu hướng chuyển
nhiều phôi với mục đích làm tăng tỷ lệ có
thai, trong khi phương pháp giảm thiểu
thai khi có > 2 thai vẫn được áp dụng,
còn ở một số nước châu Âu và châu Mỹ
không dùng phương pháp này, do vậy
biện pháp hữu hiệu để giảm tỷ lệ đa thai
là chuyển ít phôi. Ngoài ra ở Việt Nam,

các trung tâm vẫn chuyển từ 3 - 4 phôi,
vì khi trữ lạnh, thường trữ lạnh 3 - 4 phôi
vào một công trữ, sau r đông, nếu phôi
thoái hóa nhiều, tức là chất lượng phôi
kém, sẽ cho tỷ lệ có thai thấp, còn nếu
phôi không thoái hóa hoặc thoái hóa ít,
cũng chuyển hết số phôi đ r đông chứ
không đông lại.
Tỷ lệ có thai trong nghiên cứu của
chúng tôi 40%, tỷ lệ thai lâm sàng đạt
34,3%, trong đó thai sinh hóa chiếm 5,8%.
Vì trong nhóm đối tượng có nguy cơ quá
kích buồng trứng, đa số BN tuổi còn trẻ
và đáp ứng tốt với kích thích buồng trứng
nên số lượng, chất lượng phôi cũng như
nội mạc tử cung sẽ tốt hơn nên tỷ lệ có
thai sẽ cao hơn so với nhóm đối tượng
đông phôi toàn bộ. Điều này có thể thấy
kỹ thuật đông phôi ngày càng phát triển,
đặc biệt với phương pháp đông phôi cực
135


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017
nhanh (thủy tinh hóa) có nhiều ưu điểm hơn
những phương pháp trước đó. Qua thời
gian làm việc, kiến thức và kinh nghiệm
về phôi đông lạnh ngày càng nhiều, đồng
thời những BN đáp ứng tốt với các thuốc
kích thích buồng trứng còn tốt sẽ làm

tăng tỷ lệ có thai. Chửa ngoài tử cung
nghiên cứu trong nghiên cứu này là 1,7%,
tương đương với các tác giả khác [4]. Tỷ
lệ sảy thai 4,2%, thai lưu 2,5%, thấp hơn
so với các nghiên cứu khác. Như vậy,
phác đồ hỗ trợ hoàng thể tại Trung tâm
Hỗ trợ Sinh sản Quốc gia là hợp lý và có
hiệu quả. Tỷ lệ đa thai trong nghiên cứu
của chúng tôi (34,2%) cao hơn của một
số tác giả như Judy Parkinson 30,5% [5],
Corson 33,3% [6]. Nghiên cứu của chúng
tôi có số phôi chuyển trung bình 3,53 ± 0,78
và số chu kỳ chuyển trên 3 phôi chiếm đa
số (57,7%), do vậy tỷ lệ đa thai cao.
KẾT LUẬN
Nên chuyển phôi đông lạnh khi có các
yếu tố bất lợi trong quá trình TTTON thay
vì chuyển phôi tươi.
Kết quả chuyển phôi trữ lạnh tỷ lệ có
thai 40%, tỷ lệ có thai lâm sàng 34,4% và
tỷ lệ thai diễn tiến 81,2%. Tỷ lệ sẩy thai
4,2%, thai lưu 2,5%, chửa ngài tử cung
1,7% và đa thai 30%.

136

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Shapiro B.S, Daneshmand S.T, Garner
F.C et al. Evidence of impaired endometrial
receptivity after ovarian stimulation for in vitro

fertilization: A prospective randomized trial
comparing fresh and frozen-thawed embryo
transfer in normal responders. Fertility and
Sterility. 2011, 96, pp.344–348.
2. Maheshwari A, Pandey S, Shetty A et al.
Obstetric and perinatal outcomes in singleton
pregnancies resulting from the transfer of frozen
thawed versus fresh embryos generated through
in vitro fertilization treatment: a systematic
review andmeta-analysis. Fertility and Sterility.
2012, 98, pp.0282.
3. Sifer C et al. Day 3 compared with day 2
cryopreservation does not affect embryo
survival but improves the outcome of frozenthawed embryo transfers. Fertil Steril. 2006,
86 (5), pp.1537-1540.
4. Botros Rizk. The outcome of assisted
reproductive technology. The textbook of in
vitro fertilization and assisted reproductive.
1999, pp.311-332.
5. Parkinson, Cuong Tran, Tih Tan et al.
Perinatal outcome after in vitro feryilization
surrogacy. Hum Report. 1998, 14 (3), pp.671-676.
6. Corson S.L, Kelly M, Braverman et al.
Gestational carrier pregnancy. Fertil Steril.
1998, 69, pp.670-674.



×