Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Kiến thức, thái độ và thực hành về chế độ ăn của bệnh nhân đái tháo đường type 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.48 KB, 6 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014

Nghiên cứu Y học 

KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ THỰC HÀNH VỀ CHẾ ĐỘ ĂN 
CỦA BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 
Vũ Thị Tuyết Mai*, Jane Dimmitt Champion**, Trần Thiện Trung*** 

TÓM TẮT 
Đặt vấn đề : Số lượng bệnh nhân (BN) đái tháo đường (ĐTĐ) đang gia tăng nhanh ở tất cả các quốc 
gia trên thế giới. Chế độ ăn đóng vai trò quan trọng trong việc điều trị bệnh ĐTĐ. 
Mục tiêu : Khảo sát kiến thức, thái độ và thực hành về chế độ ăn của BN ĐTĐ type 2. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu : Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Đối tượng nghiên cứu là BN 
ĐTĐ type 2 được điều trị nội trú hoặc ngoại trú tại bệnh viện Đa khoa Kiên Giang từ tháng 12 năm 2013 đến 
tháng 6 năm 2014. 
Kết quả : Khi tính theo thang điểm 10, tỷ lệ đối tượng có kiến thức đạt (≥ 5 điểm) là 29,8% và kiến thức 
chưa đạt (< 5 điểm) là 70,2%. Nhóm đối tượng có thái độ tích cực (>7 điểm) chiếm 96,2%, nhóm có thái độ chưa 
tích cực (≤7 điểm) chiếm 3,8%. Nhóm thực hành đạt (≥ 5 điểm) chiếm 45% và nhóm thực hành chưa đạt (< 5 
điểm) chiếm 55%. 
Kết luận : Tỷ lệ BN có kiến thức và thực hành đạt chưa cao. 
Từ khoá: Chế độ ăn, bệnh đái tháo đường type 2 

ABSTRACT 
KNOWLEDGE, ATTITUDES AND PRACTICES RELATED TO DIET  
OF TYPE 2 DIABETIC PATIENTS 
Vu Thi Tuyet Mai, Jane Dimmitt Champion, Tran Thien Trung  
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 5‐ 2014: 136 ‐ 141 
Background: Diabetes is increasing rapidly all over the world. Diet plays an important role in the treatment 
of diabetes.  
Objective: To investigate knowledge, attitudes and practices related to diet of patients with type 2 diabetes. 
Subjects  and  method:  Cross‐sectional descriptive study, inpatients or outpatients with type 2 diabetes at 


Kien Giang general hospital in the period from December, 2013 to June, 2014.  
Results: Grades were awarded utilizing a scale of 10. The group of the patients that got a success grade on 
knowledge (≥ 5 points) made up 29.8%. The prevalence of the patients that got a failure grade on knowledge (< 5 
points) was rather high (70.2%). The group of the patients that got a success grade on attitudes (> 7 points) made 
up 96.2%. The prevalence of the patients that got a failure grade on attitudes (≤ 7 points) was 3.8%. The group of 
the patients that got a success grade on practices (≥ 5 points) made up 45%. The prevalence of the patients that 
got a failure grade on practices (< 5 points) was 55%. 
Conclusions:  The prevalence of the patients that got a success grade on knowledge and practices was not 
high. 
Keyword: Diet, type 2 diabetes 

* Cao đẳng Y tế Kiên Giang,  ** The University of Texas at Austin  ***Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. 
Tác giả liên lạc: CNĐD Vũ Thị Tuyết Mai   ĐT: 0986275495 
 Email:  *  Đại  học 

136

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 

Nghiên cứu Y học

ĐẶT VẤN ĐỀ 

Đối tượng nghiên cứu 

Theo Tổ chức Y tế thế giới(8) các bệnh không 
lây bao gồm bệnh đái tháo đường (ĐTĐ), bệnh 

tim mạch, bệnh đường hô hấp mạn tính và bệnh 
ung  thư  là  những  nguyên  nhân  hàng  đầu  dẫn 
đến  tử  vong  ở  các  nước  có  thu  nhập  thấp  và 
trung bình trong đó có Việt Nam.  

Bệnh nhân ĐTĐ type 2 điều trị nội trú hoặc 
ngoại  trú  tại  bệnh  viện  Đa  khoa  Kiên  Giang  từ 
tháng 12 năm 2013 đến tháng 6 năm 2014. 

Theo  Hiệp  hội  đái  tháo  đường  quốc  tế(2), 
trong  năm  2013  thế  giới  có  khoảng  382  triệu 
người mắc bệnh ĐTĐ. Tại Việt Nam, nghiên cứu 
của Tạ Văn Bình và cộng sự(4,5) cho thấy tỷ lệ mắc 
bệnh ĐTĐ cao nhất thuộc khu vực các thành phố 
lớn với tỷ lệ 4,4%, tiếp đến là khu vực đồng bằng 
2,7%, khu vực miền núi và trung du có tỷ lệ mắc 
bệnh thấp hơn và lần lượt là 2,1% và 2,2%, tỷ lệ 
hiện  mắc  bệnh  ĐTĐ  chung  đã  điều  chỉnh  của 
toàn quốc là 2,7%. 

  Tiêu chuẩn chọn mẫu 
BN được chọn tham gia vào nghiên cứu phải 
có  đủ  các  tiêu  chuẩn:  Bệnh  nhân  ĐTĐ  type  2 
điều trị nội trú hoặc ngoại trú tại bệnh viện Đa 
khoa  Kiên  Giang.  BN  trên  18  tuổi  và  đồng  ý 
tham gia nghiên cứu. 
  Tiêu chuẩn loại trừ 
BN  sẽ  bị  loại  khỏi  nghiên  cứu  nếu  có  một 
trong  các  tiêu  chuẩn:  Bệnh  nhân  không  có  khả 
năng  trả  lời  câu  hỏi  nghiên  cứu:  hôn  mê,  câm, 

điếc, tâm thần... Bệnh nhân đang được cấp cứu. 

Thu thập số liệu 

Theo Tạ Văn Bình(5), việc quản lý bệnh ĐTĐ 
hiện nay còn chưa toàn diện, quản lý bệnh chủ 
yếu  tập  trung  vào  sử  dụng  thuốc  hạ  glucose 
máu,  việc  hướng  dẫn  về  chế  độ  dinh  dưỡng 
chưa được coi trọng.  

Thu  thập  số  liệu  thông qua  phỏng vấn trực 
tiếp  BN  tham  gia  nghiên  cứu  bằng  bộ  câu  hỏi 
soạn sẵn trong khoảng thời gian 15‐30 phút.  

Mục  đích  nghiên  cứu  của  chúng  tôi  nhằm 
xác định kiến thức, thái độ và thực hành về chế 
độ ăn của BN ĐTĐ type 2. Kết quả nghiên cứu 
sẽ  giúp  ích  cho  việc  đề  ra  những  chương  trình 
giáo  dục  dành  cho  BN  ĐTĐ  type  2  nhằm  kiểm 
soát  sự  phát  triển  của  bệnh,  hạn  chế  các  biến 
chứng và giảm bớt chi phí cho việc điều trị với 
các mục tiêu. 

12.0.  Tính  tần  số  và  tỷ  lệ  đối  với  các  biến  định 

‐ Xác định tỷ lệ BN ĐTĐ type 2 có kiến thức 
đạt về chế độ ăn. 

Xử lý và phân tích số liệu 
Số  liệu  được  xử  lý  bằng  chương  trình  Stata 

tính.  Tính  trung  bình  và  độ  lệch  chuẩn  đối  với 
các biến định lượng.  
Sử dụng Chi‐square test hoặc Fisher với mức 
ý  nghĩa  0,05  để  kiểm  định  mối  liên  quan.  Tính 
PR  và  khoảng  tin  cậy  (KTC)  95%  để  lượng  hóa 
mối liên quan.  
Kiến  thức,  thái  độ  và  thực  hành  được  tính 
theo  thang  điểm  10.  BN  có  kiến  thức  và  thực 

‐  Xác  định  tỷ  lệ  BN  ĐTĐ  type  2  có  thái  độ 
tích cực về chế độ ăn. 

hành  đạt  khi  được  ≥5  điểm,  chưa  đạt  khi  <5 

‐  Xác  định  tỷ  lệ  BN  ĐTĐ  type  2  thực  hành 
đạt về chế độ ăn. 

chưa tích cực khi ≤7 điểm. 

điểm. BN có thái độ tích cực khi được >7 điểm, 

KẾT QUẢ 

‐ Xác định mối liên quan giữa kiến thức, thái 
độ, thực hành về chế độ ăn, các đặc điểm của BN 
ĐTĐ type 2. 

tháng  6  năm  2014  có  131  BN  ĐTĐ  type  2  tham 

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 


gia vào nghiên cứu. Qua nghiên cứu, chúng tôi 

Thiết kế nghiên cứu 

có các kết quả sau. 

Trong  thời  gian  từ  tháng  12  năm  2013  đến 

Nghiên cứu cắt ngang mô tả. 

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học

137


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014
Thái độ 
Bảng 3.Thái độ về chế độ ăn của BN ĐTĐ type 2  

Đặc điểm chung của bệnh nhân 
Bảng 1: Đặc điểm chung của bệnh nhân 
Đặc điểm
Tuổi trung bình ± độ lệch chuẩn (năm)
Nam (%)
Nơi ở (%)
Nông thôn
Thành thị

Trình độ học vấn (%)
Chưa biết đọc, viết
Tiểu học
Từ trung học cơ sở (THCS) trở lên
Nghề nghiệp (%)
Công nhân, nông dân
Nội trợ
Lớn tuổi, hưu trí
Khác

Kết quả
57,9 ± 12,3
39,7
84
16
54,2
32,8
13
36,7
13
41,2
9,1

Tuổi  trung  bình  của  BN  là  57,9±12,3.  Đa  số 
đối tượng là nữ (60,3%). Nhóm BN ở nông thôn 
chiếm 84%. Nhóm đối tượng chưa biết đọc, viết 
chiếm tỷ lệ cao nhất (54,2%). Nhóm BN lớn tuổi, 
hưu trí chiếm tỷ lệ 41,2%. 

Kiến thức 

Bảng 2. Kiến thức về chế độ ăn của BN ĐTĐ type 2  
Nội dung
Ăn rau
Ăn thêm bữa phụ
Không bỏ bữa ăn
Vai trò của chế độ ăn
Cách chế biến
Số bữa ăn trong ngày
Loại thức ăn làm tăng đường huyết nhanh
hơn các loại còn lại

Đúng (%)
100
26,7
62,6
69,5
28,2
13
12,2

Tất  cả  BN  biết  về  chế  độ  ăn  rau  hàng  ngày 
(100%).  Nhóm  BN  biết  nên  ăn  thêm  bữa  phụ 
chiếm  26,7%.  Số  BN  biết  không  nên  bỏ  bữa  ăn 
chiếm  62,6%.  Nhóm  BN  biết  vai  trò  của  chế  độ 
ăn  chiếm  69,5%.  Nhóm  BN  biết  cách  chế  biến 
phù hợp chiếm 28,2%.  
Tỷ lệ BN biết số bữa ăn trong ngày chưa cao 
(13%).  Chỉ  có  12,2%  BN  biết  loại  thức  ăn  làm 
tăng  đường  huyết  nhanh  hơn  các  loại  thức  ăn 
còn lại. Nhóm BN có kiến thức đạt về chế độ ăn 

chiếm 29,8%, chưa đạt chiếm 70,2%.  

138

Nội dung
Đúng (%)
Thực hiện chế độ ăn hợp lý là quan trọng
Rất đồng ý
26,7
Đồng ý
73,3
Không ý kiến
Không đồng ý
Rất không đồng ý
Ăn rau hàng ngày là quan trọng
Rất đồng ý
26,7
Đồng ý
73,3
Không ý kiến
Không đồng ý
Rất không đồng ý
Ăn thêm bữa phụ là quan trọng
Rất đồng ý
23,7
Đồng ý
62,6
Không ý kiến
13,7
Không đồng ý

Rất không đồng ý
Không bỏ bữa ăn là quan trọng
Rất đồng ý
22,1
Đồng ý
65,7
Không ý kiến
9,9
Không đồng ý
2,3
Rất không đồng ý
Sử dụng dầu ăn thay cho mỡ trong chế biến là quan trọng
Rất đồng ý
16
Đồng ý
63,4
Không ý kiến
12,2
Không đồng ý
7,6
Rất không đồng ý
0,8

Tỷ  lệ  BN  rất  đồng  ý  cao  nhất  đối  với  việc 
thực  hiện  chế  độ  ăn  hợp  lý  và  ăn  rau  hàng 
ngày là quan trọng (26,7%). Số BN rất đồng ý 
việc  ăn  thêm  bữa  phụ  là  quan  trọng  chiếm 
23,7%. Nhóm BN rất đồng ý việc không bỏ bữa 
ăn là quan trọng chiếm 22,1%. Tỷ lệ BN không 
đồng  ý  cao  nhất  đối  với  việc  sử  dụng  dầu  ăn 

thay  cho  mỡ  trong  chế  biến  là  quan  trọng 
(7,6%). Nhóm BN có thái độ tích cực về chế độ 
ăn chiếm 96,2%, chưa tích cực chiếm 3,8%.  

Thực hành 
Bảng 4. Thực hành về chế độ ăn của BN ĐTĐ type 2  
Nội dung
Ăn rau hàng ngày
Ăn thêm bữa phụ

Đúng (%)
97,7
30,5

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 
Nội dung
Không bỏ bữa ăn
Thường ăn thức ăn được chế biến phù hợp
Dùng dầu ăn thay cho mỡ trong nấu ăn
Số bữa ăn trong ngày

Đúng (%)
51,2
32,1
51,2
15,3


Nghiên cứu Y học

Tỷ  lệ  BN  nữ  (60,3%)  cao  hơn  tỷ  lệ  BN  nam 
(39,7%).  Số  BN  ở  nông  thôn  chiếm  84%.  Theo 
nghiên  cứu  của  Vũ  Thị  Là(7),  tỷ  lệ  BN  ở  nông 
thôn cũng cao hơn tỷ lệ BN ở thành thị.  

Nhóm  BN  có  ăn  rau  hàng  ngày  chiếm  tỷ  lệ 

Nhóm BN chưa biết đọc, viết chiếm tỷ lệ cao 

cao  nhất  (97,7%)  và  thấp  nhất  là  nhóm  BN  ăn 

nhất  (54,2%).  Theo  Bùi  Thị  Khánh  Thuận(1), 

đúng số bữa trong ngày (15,3%). Nhóm BN thực 

nhóm  BN  có  trình  độ  tiểu  học  chiếm  tỷ  lệ  cao 

hành  đạt  về  chế  độ  ăn  chiếm  45%,  chưa  đạt 

nhất (48%). Nhóm BN lớn tuổi, hưu trí chiếm tỷ 

chiếm 55%. 

lệ  cao  nhất  (41,2%).  Kết  quả  này  phù  hợp  với 

Mối liên quan giữa kiến thức, thái độ, thực 
hành  về  chế  độ  ăn,  các  đặc  điểm  của  BN 
ĐTĐ type 2 

Trong nghiên cứu của chúng tôi, BN có kiến 
thức đạt về chế độ ăn thì có thực hành về chế độ 
ăn  cao  gấp 2,28  lần  (KTC  95%: 1,61‐3,23) so  với 
BN có kiến thức chưa đạt (p<0,05).  
BN ở thành thị thì có kiến thức về chế độ ăn 
cao gấp 2,33 lần (KTC 95%: 1,42‐3,82) so với BN 
ở nông thôn (p<0,05).  
BN trình độ tiểu học có kiến thức về chế độ 
ăn  cao  gấp  0,6  lần  (KTC  95%:  0,44‐0,83)  so  với 
BN trình độ từ THCS trở lên (p<0,05).  
BN chưa biết đọc, viết có kiến thức về chế độ 
ăn  cao  gấp 0,36  lần  (KTC  95%: 0,19‐0,69) so  với 
BN trình độ từ THCS trở lên (p<0,05).  
BN là nội trợ có kiến thức về chế độ ăn cao 
gấp 2,12 lần (KTC 95%: 1,04‐4,32) so với BN lớn 
tuổi, hưu trí (p<0,05).  
BN chưa biết đọc, viết có thái độ tích cực về 
chế độ ăn bằng 0,94 lần (KTC 95%: 0,89‐0,99) so 
với BN có trình độ từ THCS trở lên (p<0,05).  
BN  chưa  biết  đọc,  viết  có  thực  hành  về  chế 
độ  ăn  cao  gấp  0,61  lần  (KTC  95%:  0,39‐0,96)  so 
với BN có trình độ từ THCS trở lên (p < 0,05).  

BÀN LUẬN 
Đặc điểm chung của đối tượng 
Tuổi trung bình của BN là 57,9±12,3. Theo Tạ 
Văn Bình(5), tuổi trung bình của BN ĐTĐ là 52,4; 
tuổi  có  vai  trò  rất  quan  trọng  đối  với  sự  phát 
triển bệnh ĐTĐ; tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ tăng tỷ lệ 
thuận theo tuổi.  


Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học

nghiên  cứu  của  Vũ  Thị  Đào(6),  BN  già,  hưu  trí 
chiếm tỷ lệ cao nhất (44,9%). 

Kiến thức 
Trong  nghiên  cứu  của  chúng  tôi,  có  100% 
BN biết chế độ ăn rau hàng ngày. Kết quả của 
chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của Bùi Thị 
Khánh  Thuận(1).  Chỉ  có  26,7%  BN  biết  nên  ăn 
thêm  bữa  phụ.  Nhóm  BN  biết  không  nên  bỏ 
bữa ăn chiếm 62,6%. Tỷ lệ BN biết vai trò của 
chế độ ăn là 69,5%.  
Tỷ lệ BN biết cách chế biến thức ăn phù hợp 
chưa cao (28,2%). Nhóm BN trả lời đúng số bữa 
ăn  trong  ngày  chiếm  13%.  Nhóm  BN  biết  loại 
thức ăn làm tăng đường huyết nhanh hơn so với 
các loại thức ăn còn lại chiếm 12,2%.  
Tỷ lệ đối tượng có kiến thức đạt về chế độ ăn 
là  29,8%,  chưa  đạt  là  70,2%.  Tỷ  lệ  BN  có  kiến 
thức đạt về chế độ ăn chưa cao. 

Thái độ 
Trong  nghiên  cứu  của  chúng  tôi,  có  26,7% 
đối  tượng  rất  đồng  ý  việc  thực  hiện  chế  độ  ăn 
hợp lý và ăn rau hàng ngày là quan trọng, 73,3% 
đồng ý việc thực hiện chế độ ăn hợp lý và ăn rau 
hàng ngày là quan trọng. Số BN rất đồng ý việc 
ăn thêm bữa phụ là quan trọng chiếm 23,7% và 

có 22,1% BN rất đồng ý việc không bỏ bữa ăn là 
quan trọng.  
Trong  nghiên  cứu  của  chúng  tôi,  tỷ  lệ  BN 
không đồng ý cao nhất đối với việc dùng dầu ăn 
thay  cho  mỡ  động  vật  trong  chế  biến  thức  ăn 
(7,6%). Những tác hại của mỡ động vật đối với 

139


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014

BN ĐTĐ là không ít và theo Tạ Văn Bình(3), BN 
ĐTĐ  nên  hạn  chế  ăn  mỡ  động  vật.  Tuy  nhiên, 
vẫn có nhiều đối tượng chưa có thái độ tích cực 
với  việc  dùng  dầu  ăn  thay  cho  mỡ  động  vật 
trong chế biến thức ăn.  
Nhóm  BN  có  thái  độ  tích  cực  về  chế  độ  ăn 
chiếm  96,2%,  chưa  tích  cực  chiếm  3,8%.  Nhìn 
chung, thái độ của BN khá tích cực. 

Thực hành  
Rau  xanh  là  loại  thức  ăn  rất  có  lợi  cho  BN 
ĐTĐ. Rau xanh không chứa nhiều đường nhưng 
lại dồi dào vitamin, chất khoáng.  
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ BN có 
ăn  rau  hàng  ngày  là  97,7%  và  theo  nghiên  cứu 
của Bùi Thị Khánh Thuận(1) tỷ lệ này là 90%. Chỉ 

có 30,5% BN ăn thêm bữa phụ, 51,2% BN không 
bỏ bữa ăn.  

có  thể  nhận  được  nhiều  kiến  thức  từ:  báo,  tạp 
chí, internet...  
BN trình độ tiểu học có kiến thức về chế độ 
ăn cao gấp 0,6 lần so với BN trình độ từ THCS 
trở  lên.  BN  chưa  biết  đọc,  viết  có  kiến  thức  về 
chế độ ăn cao gấp 0,36 lần so với BN trình độ từ 
THCS trở lên.  
BN là nội trợ có kiến thức về chế độ ăn cao 
gấp 2,12 lần so với BN lớn tuổi, hưu trí. Mối liên 
quan  này  có  thể  được  giải  thích  một  phần  do 
người  nội  trợ  có  tìm  hiểu  về  chế  độ  ăn  vì  công 
việc hàng ngày của họ là nội trợ.  
BN chưa biết đọc, viết có thái độ tích cực về 
chế độ ăn bằng 0,94 lần so với BN có trình độ từ 
THCS  trở  lên.  BN  chưa  biết  đọc,  viết  có  thực 
hành về chế độ ăn cao gấp 0,61 lần so với BN có 
trình độ từ THCS trở lên. 

KẾT LUẬN 

Tỷ  lệ  BN  thường  ăn  thức  ăn  được  chế  biến 
phù  hợp  chiếm  32,1%.  Nhóm  BN  dùng  dầu  ăn 
trong nấu ăn chiếm 51,2%. Rất ít BN (15,3%) ăn 
đúng số bữa ăn trong ngày.  

Qua  nghiên  cứu  131  BN  ĐTĐ  type  2  tại 
bệnh  viện  Đa  khoa  Kiên  Giang  từ  tháng  12 

năm 2013 đến tháng 6 năm 2014, chúng tôi rút 
ra các kết luận. 

Nhóm BN thực hành đạt về chế độ ăn chiếm 
45%. Nhóm BN thực hành chưa đạt chiếm 55%. 
Tỷ lệ BN thực hành đạt về chế độ ăn chưa cao.  

Tỷ lệ đối tượng có kiến thức đạt về chế độ ăn 
là 29,8%, chưa đạt là 70,2%.  

Từ kết quả này cho thấy cần phải cố gắng 
nhiều  hơn  nữa  nhằm nâng  cao  thực  hành  của 
BN. 

Nhóm  BN  có  thái  độ  tích  cực  về  chế  độ  ăn 
chiếm 96,2%, chưa tích cực chiếm 3,8%.  
Số  BN  thực  hành  đạt  về  chế  độ  ăn  chiếm 
45%, chưa đạt chiếm 55%.  

Mối liên quan giữa kiến thức, thái độ, thực 
hành  về  chế  độ  ăn,  các  đặc  điểm  của  BN 
ĐTĐ type 2 

Kiến thức về chế độ ăn có mối liên quan có ý 
nghĩa thống kê với thực hành về chế độ ăn, nơi 
ở, trình độ học vấn và nghề nghiệp của BN.  

Trong nghiên cứu của chúng tôi, BN có kiến 
thức đạt về chế độ ăn thì có thực hành cao gấp 
2,28 lần so với BN có kiến thức chưa đạt.  


Thái độ và thực hành về chế độ ăn có mối 
liên quan có ý nghĩa thống kê với trình độ học 
vấn. 

Từ đây có thể thấy được vai trò quan trọng 
của việc giáo dục kiến thức về chế độ ăn cho BN 
vì  việc  giáo  dục  sẽ  giúp  cho  thực  hành  của  BN 
được tốt hơn.  

TÀI LIỆU THAM KHẢO 

BN ở thành thị thì có kiến thức về chế độ ăn 
cao  gấp  2,33  lần  so  với  BN  ở  nông  thôn.  Điều 
này có thể giải thích một phần do BN ở thành thị 

140

1.

2.

3.
4.

Bùi Thị Khánh Thuận (2009). Kiến thức, thái độ, hành vi về chế độ 
ăn  và  tập  luyện  ở  người  bệnh  đái  tháo  đường  type  2.  Luận  văn 
thạc sĩ Y học. Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh. 
International Diabetes Federation (2013). International Diabetes 
Federation  Diabetes  Atlas  sixth  edition.  Brussels,  International 

Diabetes Federation. 
Tạ Văn Bình (2002). Người bệnh ĐTĐ cần biết. NXB Y học. Hà 
Nội. 
Tạ Văn Bình và cộng sự (2004). “Báo cáo tóm tắt những kết 
quả chính của nghiên cứu: dịch tễ học bệnh ĐTĐ, các yếu tố 

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 

5.

6.

nguy cơ và các vấn đề liên quan đến quản lý bệnh ĐTĐ trong 
phạm vi toàn quốc”. Một số công trình nghiên cứu khoa học tiêu 
biểu của các dự án quốc gia thực hiện tại bệnh viện nội tiết 1969‐
2003. NXB Y học. Hà Nội. 
Tạ  Văn  Bình  và  cộng  sự  (2006).  Dịch tễ học bệnh ĐTĐ ở Việt 
Nam các phương pháp điều trị và biện pháp dự phòng. NXB Y học. 
Hà Nội.  
Vũ  Thị  Đào  (2013).  Kiến  thức,  thái  độ  của  bệnh  nhân  đái  tháo 
đường type 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện Đa khoa Trà Vinh về 
thực hiện dùng thuốc, tập luyện và chế độ ăn uống. Luận văn thạc 
sĩ Điều dưỡng. Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh.  

7.

8.


Nghiên cứu Y học

Vũ Thị Là (2010). Kiến thức, thái độ, hành vi tự chăm sóc bàn chân 
của người bệnh ĐTĐ týp 2 khám và điều trị tại bệnh viện Chợ Rẫy. 
Luận  văn  thạc  sĩ Y  học.  Đại  học  Y  Dược  thành  phố  Hồ  Chí 
Minh. 
World  Health  Organization  (2011).  Global  status  report  on 
noncommunicable  diseases  2010.  Geneva,  World  Health 
Organization. 

 
Ngày nhận bài báo: 

 

 

Ngày phản biện nhận xét bài báo: 
Ngày bài báo được đăng: 

 

05/9/2014 

 

29/9/2014 
20/10/2014 


 

 

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học

141



×