Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Tỷ lệ bệnh da và các yếu tố liên quan ở công nhân Công ty Dịch vụ Công ích Quận 6 và Quận 8 Thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.84 KB, 9 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013

TỶ LỆ BỆNH DA VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
Ở CÔNG NHÂN CÔNG TY DỊCH VỤ CÔNG ÍCH QUẬN 6 VÀ QUẬN 8
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Hoàng Thị Minh Yên*, Nguyễn Tất Thắng**

TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ hiện mắc bệnh da và các yếu tố liên quan ở công nhân Công ty Dịch vụ
Công ích Quận 6 và Quận 8 Thành phố Hồ Chí Minh
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang trên 402 công nhân Công ty Dịch vụ Công ích Quận 6 và
Quận 8 Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian từ 05 - 07/2010
Kết quả: Tỷ lệ hiện mắc bệnh da là 53,2%, trong đó theo thứ tự là các rối loạn sắc tố da (sạm da) chiếm tỷ lệ
cao nhất là 21,9%, các bệnh da nhiễm trùng là 19,4% (nấm móng là 7,0%), các bệnh da khác là 16,9%, các bệnh
da dị ứng là 8,5%, và trứng cá thông thường là 3,5%. Các đặc điểm lâm sàng của bệnh da bao gồm: (1) các yếu tố
khởi phát bệnh quan trọng và chủ yếu là nắng (41,1%), nước (18,7%), và nóng (5,6%); (2) 60,7% không có triệu
chứng cơ năng, trong số còn lại, ngứa là triệu chứng chủ yếu (38,3%); (3) vị trí sang thương da nhiều nhất là
đầu mặt cổ (53,3%), và lông tóc móng (22,4%); và (4) 16,8% có diện tích thương tổn trên 5%, và 49,5% có diện
tích thương tổn 1-5%. Các ảnh hưởng của bệnh da bao gồm: (1) 78,5% không có nhu cầu điều trị, chỉ 8,4% tìm
đến y tế; (2) 97,7% ít hoặc không ảnh hưởng đến năng suất lao động; và (3) 59,8% không ảnh hưởng chất lượng
sống, trong số còn lại, thẩm mỹ là mối quan tâm hàng đầu (27,1%). Sạm da có liên quan với giới tính. Bệnh da
nhiễm trùng, dị ứng, nấm móng có liên quan với các yếu tố dịch tễ giới tính, tuổi, học vấn, và các yếu tố nghề
nghiệp loại công việc, môi trường ẩm ướt.
Kết luận: Tỷ lệ hiện mắc bệnh da là 53,2%, Sạm da có liên quan với giới tính. Bệnh da nhiễm trùng, dị ứng,
nấm móng có liên quan với các yếu tố dịch tễ giới tính, tuổi, học vấn, và các yếu tố nghề nghiệp loại công việc, môi
trường ẩm ướt.
Từ khóa: Tỷ lệ hiện mắc, bệnh da, công nhân, công ty dịch vụ công ích

ABSTRACT


PREVALENCE OF SKIN DISEASES AND RELATED FACTORS AMONG WORKERS
IN THE PUBLIC SERVICES COMPANY IN DISTRICT 6 AND DISTRICT 8, HO CHI MINH CITY
Hoang Thi Minh Yen, Nguyen Tat Thang
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 380 - 388

Objectives: Determine the prevalence of skin diseases and related factors among workers in Public Services
Company in District 6 and District 8, Ho Chi Minh City
Methods: Descriptive Crossectional, study on 402 workers working in the Public Services Company in
District 6 and District 8, Ho Chi Minh City, during the period from May to July, 2010
Results: The prevalence of skin diseases was 53.2%, rank from highest to lowest: skin pigmentation disorders
(hyperpigmented) occupied 21.9%, infectious skin diseases was 19.4% (nail mycosis 7.0%), other skin diseases
was 16.9%, skin allergies 8.5%, and acne vulgaris 3.5%. The clinical features of skin disease included: (1) the
important trigger factors for onset were mostly sunny (41.1%), unclean water (18.7%), and heat (5.6%); (2)
60.7% had no functional symptoms; among the rest, itching is a major symptom (38.3%); (3) the locations of
* Lớp Cao học Da Liễu 2008-2010, ĐHYD TPHCM
** Bộ môn Da Liễu ĐHYD TPHCM
Tác giả liên lạc: PGS.TS Nguyễn Tất Thắng ĐT: 0903350104
Email:

380

Chuyên Đề Nội Khoa I


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013

Nghiên cứu Y học

most skin lesions were head and neck (53.3%), nail and hair (22.4%) ; and (4) 16.8% of individuals showed skin
injury at more than 5% body area, while 49.5% affected 1-5% of the body area. The impact of skin diseases

included: (1) 78.5% did not need treatment, only 8.4% needed go to seek healthcare; (2) 97.7% had little or no
adverse impacts on labor productivity; and (3) 59.8 % did not affect the quality of life of the rest, and after all,
aesthetics is top concern (27.1%). Skin pigmentation was associated with gender. Infectious skin diseases,
allergies, fungal nail associated with the epidemiological factors of gender, age, education, and occupational factors
at different kinds of work, wet environments.
Conclusion: The prevalence of skin disease was 53.2%, Skin pigmentation was associated with gender.
Infectious skin disease, allergies, fungal nail associated with the epidemiological factors of gender, age, education,
occupational factors at different kinds of work, and wet environments.
Keywords: Prevalence, skin diseases, workers, public services company
chất lượng cuộc sống).
MỞ ĐẦU
Công nhân vệ sinh là những người phải
thường xuyên tiếp xúc với chất thải các loại, hóa
chất, nước thải… Vấn đề bệnh lý trên công nhân
vệ sinh là điều khó tránh khỏi, nhất là các vấn đề
về da.
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu “ Tỷ lệ bệnh
da và các yếu tố liên quan ở công nhân Công ty
Dịch vụ Công ích Quận 6 và Quận 8 Thành phố
Hồ Chí Minh” trong thời gian từ 05 – 07/2010 với
mong muốn tìm hiểu tỷ lệ bệnh da và ảnh
hưởng của một số yếu tố liên quan bệnh da, từ
đó đề xuất một số biện pháp phòng chống nhằm
góp phần giảm bớt tỉ lệ hiện mắc bệnh da và
nâng cao chất lượng cuộc sống của người lao
động trong đó có công nhân công ty dịch vụ
công ích.

Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát

Xác định tỷ lệ hiện mắc bệnh da và các yếu
tố liên quan ở công nhân Công ty Dịch vụ Công
ích Quận 6 và Quận 8 Thành phố Hồ Chí Minh.
Mục tiêu chuyên biệt
- Xác định tỷ lệ hiện mắc bệnh da chung
và các loại bệnh da ở công nhân Công ty Dịch
vụ Công ích Quận 6 và Quận 8 Thành phố Hồ
Chí Minh.
- Xác định tỷ lệ các đặc điểm lâm sàng của
bệnh da (yếu tố khởi phát, triệu chứng cơ năng,
vị trí và diện tích thương tổn), và ảnh hưởng của
bệnh da (nhu cầu điều trị, năng suất lao động, và

Chuyên Đề Nội Khoa I

- Xác định sự liên quan giữa bệnh da và các
yếu tố dịch tễ (giới tính, tuổi, và học vấn), yếu tố
tiền sử dị ứng, yếu tố nghề nghiệp (tuổi nghề,
loại công việc, môi trường làm việc), và ý thức
bảo vệ chăm sóc da.

ĐỐI TƯỢNG–PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU
Thiết kế nghiên cứu
Mô tả cắt ngang.

Đối tượng nghiên cứu
Dân số mục tiêu
Là các công nhân lao động trực tiếp trong
ngành nghề dịch vụ công ích. Các nhân viên làm
việc ở các bộ phận văn phòng, hành chính cũng

như các đội trưởng, phó, tổ trưởng, phó làm
công việc quản lý không nằm trong đối tượng
nghiên cứu.
Dân số chọn mẫu
Là các công nhân lao động trực tiếp tại các
khâu khác nhau như vệ sinh đường phố, thu
gom rác thải, nạo vét cống rãnh, công viên cây
xanh, và vận chuyển cơ khí của Công ty Dịch
vụ Công ích Quận 6 và Quận 8 Thành phố Hồ
Chí Minh.
Dân số chọn mẫu
Đồng ý và hợp tác tham gia nghiên cứu
(trả lời câu hỏi, khám da, ghi lại hình ảnh khi
cần thiết).
Trả lời đầy đủ bộ câu hỏi
Tiêu chuẩn loại trừ

381


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013

Lao động thời vụ hay dưới 1 năm.
Vắng mặt.

Cỡ mẫu
N = Z2/2P(1-P)/d2 = 385, với mức ý nghĩa =0,05
(Z=1,96), độ chính xác mong muốn d=0,05, P=0,5

Vì tổng số công nhân vệ sinh của 2 Công ty
Dịch vụ Công ích Quận 6 và 8 hiện nay là 402
công nhân nên chúng tôi lấy trọn mẫu.

Phương pháp nghiên cứu
Thực hiện
Phương pháp xác định
Phỏng vấn (I: interwiew) và khám lâm sàng
(E: clinical examination).
Thu thập dữ liệu
Phỏng vấn trực tiếp và khám da, chẩn đoán
và ghi nhận các đặc điểm lâm sàng). Các trường
hợp khó chẩn đoán, tiến hành hội chẩn với Bộ
môn Da liễu Trường Đại Học Y Dược Thành phố
Hồ Chí Minh (lâm sàng, hình ảnh).
Công cụ thu thập dữ liệu
Mẫu bệnh án thiết kế sẵn.
Bút bi, đèn pin.
Máy ảnh kỹ thuật số.
Thống kê dữ liệu
So sánh thống kê để xác định sự liên quan
giữa bệnh da, các loại bệnh da và một số yếu tố
dịch tễ, yếu tố nghề nghiệp, và ý thức bảo vệ
chăm sóc da bằng phép kiểm 2 và phép kiểm
chính xác Fisher (khi tần số lý thuyết < 5).

Vấn đề y đức
Nghiên cứu không vi phạm y đức.

KẾT QUẢ

Tất cả 402 đối tượng tham gia nghiên cứu
(trọn mẫu) đều thỏa mãn các tiêu chuẩn nghiên
cứu, bao gồm: Công ty Dịch vụ Công ích Quận 6
– 203 đối tượng, và Công ty Dịch vụ Công ích
Quận 8 – 199 đối tượng.

Mô tả mẫu
Các đặc điểm dịch tễ

382

Nam chiếm tỷ lệ gấp đôi nữ; Nhóm tuổi 4049 chiếm tỷ lệ cao nhất (50,7%), thấp nhất là hai
nhóm tuổi trên 49 (9,0%) và dưới 30 (9,5%); Học
vấn chủ yếu là cấp 2 (71,1%).

Tiền sử dị ứng bản thân
Tiền sử dị ứng bản thân có 68/402 (16,9%)
trường hợp.
Các đặc điểm nghề nghiệp
Nhóm tuổi nghề 10-19 chiếm tỷ lệ cao nhất
(56,7%); 2 loại công việc thu gom rác thải và vệ
sinh đường phố chiếm hầu hết nhân sự (41,3%
và 37,8%); 5,0% đối tượng (công viên cây xanh)
sử dụng găng cao su khác với các công việc khác
sử dụng găng vải; 8,5% đối tượng (nạo vét cống
rãnh) không bảo hộ lao động khi làm việc dưới
cống rãnh. Nắng, nóng là do “không có mái
che”, 54,7% đối tượng làm các công việc ẩm ướt
là thu gom rác thải, nạo vét cống rãnh, và công
viên cây xanh.


Ý thức bảo vệ da
Vệ sinh đồng phục lao động
290/402 (72,1%) đối tượng sử dụng đồng
phục lao động mỗi ca.
Vệ sinh tay chân hằng ngày trong công việc
164/402 (40,8%) đối tượng vệ sinh tay chân
trên 5 lần/ngày công.

Bệnh da và các loại bệnh da
Bệnh da: tỷ lệ hiện mắc, đặc điểm lâm sàng
Bảng 1: Tỷ lệ hiện mắc bệnh da
Bệnh da và các loại bệnh da Tần số (N=402) Tỷ lệ (%)
Bệnh da
Bệnh da chung
214
53,2
Các loại
Dị ứng*
34
8,5

bệnh da
Nhiễm trùng
78
19,4
Nấm móng
28
7,0
Rối loạn phần phụ

14
3,5
(trứng cá)
Rối loạn sắc tố da
88
21,9
(sạm da)

Bệnh da khác
68
16,9

Ghi chú: Một số có nhiều hơn 1 chẩn đoán.
*Các bệnh da dị ứng bao gồm chàm các loại,
tổ đỉa, viêm da tiếp xúc, viêm da dị ứng, mề đay.


Các bệnh da nhiễm trùng bao gồm chàm bội

Chuyên Đề Nội Khoa I


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
nhiễm, viêm da mủ, viêm quanh móng, rôm sảy,
viêm nang lông, nấm sợi tơ, lang ben, nấm
móng, viêm da tiết bã.
Các bệnh da khác bao gồm các rối loạn sắc
tố da khác sạm da, cục chai, chấn thương và loạn
dưỡng móng, lão hóa da, da vảy cá, u tuyến mồ
hôi, nevus sắc tố, đốm vang đỏ, Fordyce, trướng

tĩnh mạch, sao mạch.


Nhận xét: Tỷ lệ bệnh da chung cao (53,2%).
Rối loạn sắc tố da (sạm da) chiếm tỷ lệ cao
nhất (21,9%), trong số còn lại bệnh da dị ứng
chiếm tỷ lệ 8,5% và bệnh da nhiễm trùng chiếm
tỷ lệ 19,4% (riêng nấm móng là 7,0%).

Bệnh da: yếu tố khởi phát và triệu chứng cơ
năng
Đa số biết rõ yếu tố khởi phát bệnh (54,2%),
cao nhất là yếu tố nắng (41,1%), và nước (18,7%),
thấp nhất là 2 yếu tố nóng và thức ăn (5,6%).
60,7% bệnh da không có triệu chứng cơ

Nghiên cứu Y học

năng, trong số còn lại ngứa là triệu chứng phổ
biến nhất (38,3%).

Bệnh da: vị trí và diện tích thương tổn
Vị trí thương tổn nhiều nhất là đầu mặt cổ
(53,3%), theo sau là lông tóc móng (22,4%), ít
nhất là cánh tay, cẳng tay (6,5%).
49,5% bệnh da có diện tích thương tổn ở
mức 1-5%, 16,8% bệnh da có diện tích thương
tổn trên 5%.

Bệnh da và ảnh hưởng

Bệnh da và điều trị
78,5% trường hợp bệnh da không có nhu cầu
điều trị. Chỉ 8,4% tìm đến cơ sở y tế.
Bệnh da và ảnh hưởng lao động, cuộc sống
Không có trường hợp bệnh da nào nghỉ việc,
chỉ 2,3% trường hợp bệnh da có ảnh hưởng đến
công việc; nhưng có 23,4% bệnh da gây khó chịu,
và 27,1% bệnh da ảnh hưởng về mặt thẩm mỹ.

Bệnh da và các yếu tố liên quan

Học vấn

Tuổi

GiớI tính

Bệnh da và các yếu tố dịch tễ
Bảng 2: Bệnh da và các yếu tố dịch tễ
Yếu tố
Tần số (%)
Nam
Nữ
PR (95% CI)
2
P(÷ )
< 30
30-39
40-49
> 49

2
P(÷ 3)
Cấp 1
Cấp 2
Cấp 3
2
P(÷ 2)

Bệnh da
214 (53,2)
140 (52,2)
74 (55,2)
0,95 (0,78-1,14)
0,572 (0,32)
6 (15,8)
66 (53,2)
121 (59,3)
21 (58,3)
0,000 (24,81)
12 (66,7)
160 (55,9)
42 (42,9)
0,041 (6,39)

Dị ứng
34 (8,5)
26 (9,7)
8 (6,0)
1,63 (0,76-3,49)
0,205 (1,61)

2 (5,3)
12 (9,7)
18 (8,8)
2 (5,6)
0,761 (1,17)
6 (33,3)
20 (7,0)
8 (8,2)
0,001 (15,19)

Ghi chú
Nhận xét: Bệnh da nhiễm trùng và rối loạn
sắc tố da (sạm da) có liên quan với giới tính.
Bệnh da, bệnh da nhiễm trùng, trong đó có

Chuyên Đề Nội Khoa I

Nhiễm trùng
78 (19,4)
64 (23,9)
14 (10,4)
2,29 (1,33-3,92)
0,001 (10,31)
2 (5,3)
20 (16,1)
45 (22,1)
11 (30,6)
0,023 (9,49)
10 (55,6)
60 (21,0)

8 (8,2)
0,000 (23,42)

Nấm móng
28 (7,0)
20 (7,5)
8 (6,0)
1,25 (0,57-2,76)
0,579 (0,31)
0 (0,0)
4 (3,2)
21 (10,3)
3 (8,3)
0.028 (9,11)
4 (22,2)
24 (8,4)
0 (0.0)
0,001 (14,70)

Sạm da
88 (21,9)
50 (18,7)
38 (28,4)
0,66 (0,46-0,95)
0,027 (4,92)
2 (5,3)
26 (21,0)
51 (25,0)
9 (25,0)
0,056 (7,56)

2 (11,1)
66 (23,1)
20 (20,4)
0,453 (1,58)

nấm móng có liên quan với tuổi đời.
Bệnh da, bệnh da dị ứng, và bệnh da nhiễm
trùng, trong đó có nấm móng có liên quan với
trình độ học vấn.

383


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013

Nghiên cứu Y học

Bệnh da và yếu tố tiền sử dị ứng
Bảng 3: Bệnh da và yếu tố tiền sử dị ứng

Công việc

TuổI nghề

Yếu tố
Tần số (%)
< 10
10-19
> 19
2

P(÷ 2)
VSĐP
TGRT
NVCR
CVCX
VCCK
2
P(÷ 4)
CVCX
Khác
PR (95% CI)
2
P(÷ )

Bệnh da
214 (53,2)
58 (45,3)
126 (55,3)
30 (65,2)
0,044 (6,26)
62 (40,8)
102 (61,4)
21 (61,8)
14 (70,0)
15 (50,0)
0,002 (17,33)
14 (70,0)
200 (52,4)
1,34 (0,99-1,81)
0,123 (2,38)


Dị ứng
34 (8,5)
10 (7,8)
20 (8,8)
4 (8,7)
0,951 (0,10)
6 (3,9)
18 (10,8)
4 (11,8)
3 (15,0)
3 (10,0)
0,142 (6,89)
3 (15,0)
31 (8,1)
1,85 (0,62-5,53)
0,234*

Bệnh da dị ứng có liên quan với yếu tố tiền

Nhiễm trùng
78 (19,4)
16 (12,5)
52 (22,8)
10 (21,7)
0,056 (5,75)
16 (10,5)
36 (21,7)
11 (32,4)
7 (35,0)

8 (26,7)
0,003 (15,98)
7 (35,0)
71 (18,6)
1,88 (1,00-3,55)
0,082*

Nấm móng
28 (7,0)
8 (6,3)
16 (7,0)
4 (8,7)
0,854 (0,31)
8 (5,3)
14 (8,4)
1 (2,9)
5 (25,0)
0 (0,0)
0,006 (14,37)
5 (25,0)
23 (6,0)
4,15 (1,76-9,78)
0,008*

Sạm da
88 (21,9)
22 (17,2)
52 (22,8)
14 (30,4)
0,155 (3,73)

32 (21,1)
40 (24,1)
6 (17,6)
4 (20,0)
6 (20,0)
0,910 (1,00)
4 (20,0)
84 (22,0)
0,91 (0,37-2,23)
1,000*

sử dị ứng bản thân. (P= 0,003)

Môi trường
(ẩm ướt)

Bảo hộ
(thường xuyên)

Bệnh da và các yếu tố nghề nghiệp
Bảng 4: Bệnh da và các yếu tố nghề nghiệp
Không

PR
(95% CI)
2
P(÷ )

Không
PR

(95% CI)
2
P(÷ )

21 (61,8)
193 (52,4)
1,18
(0,89-1,56)
0,297 (1,09)
137 (62,3)
77 (42,3)
1,47
(1,21-1,79)
0,000 (15,95)

4 (11,8)
30 (8,2)
1,44
(0,54-3,85)
0,514*
25 (11,4)
9 (4,9)
2,30
(1,10-4,80)
0,021 (5,30)

Ghi chú: VSĐP-Vệ sinh Đường phố, TGRTThu gom rác thải, NVCR-Nạo vét cống rãnh,
CVCX-công viên cây xanh, VCCK-vận chuyển
cơ khí.
*Phép kiểm chính xác Fisher (giá trị P 2 đuôi); †Điều

chỉnh Yates.
Nhận xét: Bệnh da có liên quan với tuổi
nghề.
Bệnh da, bệnh da dị ứng, và bệnh da nhiễm
trùng, trong đó có nấm móng có liên quan với
các loại công việc khác nhau.
Nấm móng có liên quan với công việc công
viên cây xanh (các đối tượng sử dụng găng cao
su thay vì găng vải).

384

11 (32,4)
67 (18.2)
1,78
(1,04-3,03)

0,077 (3,13)
54 (24,5)
24 (13,2)
1,86
(1,20-2,89)
0,004 (8,22)

1 (2,9)
27 (7.3)
0,40
(0,06-2,86)
0,494*
20 (9,1)

8 (4,4)
2,07
(0,93-4,58)
0,066 (3,39)

6 (17,6)
82 (22.3)
0,79
(0,37-1,68)
0,532 (0,39)
50 (22,7)
38 (20,9)
1,09
(0,75-1,58)
0,656 (0,20)

Bệnh da không có liên quan với công việc
nạo vét cống rãnh (các đối tượng không bảo hộ
lao động khi làm việc trực tiếp dưới cống rãnh).
Bệnh da và bệnh da nhiễm trùng có liên
quan với các công việc ẩm ướt là thu gom rác
thải, nạo vét cống rãnh, và công viên cây xanh.

Bệnh da và ý thức bảo vệ da
Bệnh da không có liên quan với việc vệ sinh
đồng phục mỗi ca hay mỗi ngày (2 hoặc 3 ca).
Bệnh da không có liên quan với việc vệ
sinh tay chân hằng ngày trong công việc
thường xuyên (trên 5 lần) hay không thường
xuyên (0-5 lần).


Chuyên Đề Nội Khoa I


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013

Nghiên cứu Y học

BÀN LUẬN

thứ 3 từ 18h-20h).

Các đặc điểm mẫu

Ý thức bảo vệ da

Các đặc điểm dịch tễ học (bảng 1)
Giới tính: Trong tổng số 402 đối tượng tham
gia nghiên cứu, 268 là nam chiếm tỷ lệ 66,7%,
gấp đôi nữ (33,3%). Tỷ lệ này cao hơn so với tỷ lệ
lao động nam nói chung ở Việt Nam. Theo thống
kê của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
Việt Nam 2007, tỷ lệ lao động nam nói chung
trên cả nước, ở khu vực thành thị, và ở Thành
phố Hồ Chí Minh theo thứ tự lần lượt là 51,6%,
52,4%, và 53,9%.

Vệ sinh đồng phục lao động
290/402 (72,1%) đối tượng, trong đó 100/152
(65,8%) đối tượng làm công việc vệ sinh đường

phố; 160/166 (96,4%) đối tượng làm công việc thu
gom rác thải.

Tuổi: Phân bố lệch phải của tuổi (40 - 49) cho
thấy ngành nghề dịch vụ công ích vệ sinh đô thị
không là sự lựa chọn của các lao động trẻ.
Học vấn: Mặc dù chỉ có 4,5% đối tượng có
trình độ học vấn cấp 1, nhưng có đến 75,6% đối
tượng có trình độ học vấn cấp 2 trở xuống. Điều
này phù hợp với đặc điểm công việc lao động
thủ công phổ thông của ngành nghề dịch vụ
công ích vệ sinh đô thị.

Các đặc điểm nghề nghiệp
Tuổi nghề: Phân bố tuổi nghề khá tương ứng
với phân bố tuổi.
Công việc: Có 5 loại công việc. Công việc vệ
sinh đường phố là quét rác đường phố; thu gom
rác thải là thu gom rác hằng ngày ở từng hộ dân;
nạo vét cống rãnh là loại công việc duy tu hệ
thống thoát nước thải; đội công viên cây xanh
phụ trách chăm sóc các công viên và cây xanh
trong khu vực; và đội vận chuyển cơ khí phụ
trách việc tập kết rác thải đến nơi xử lý.
Bảo hộ lao động: Bảo hộ lao động đầy đủ ở
tất cả các loại công việc và là nội qui bắt buộc
nhưng khác nhau về chi tiết giữa các loại công
việc. Các đối tượng phụ trách công viên cây
xanh do phải tỉa cây, nhổ cỏ… nên sử dụng găng
cao su thay vì găng vải như các công việc khác.

Môi trường: Môi trường lao động nói chung
là “không có mái che”. Các đối tượng làm công
việc vệ sinh đường phố thường làm việc tối
thiểu 2 ca từ 2h-6h và 12h-16h, đôi khi là 3 ca (ca

Chuyên Đề Nội Khoa I

Bệnh da và các loại bệnh da
Bệnh da và các loại bệnh da: tỷ lệ hiện mắc,
đặc điểm lâm sàng
Bệnh da: Tỷ lệ hiện mắc bệnh da chung của
nghiên cứu là 53,2%. Trong nghiên cứu của Shao
Y-H và cộng sự về tỷ lệ hiện mắc bệnh da liên
quan công việc trên hơn 22.000 lao động mọi
ngành nghề ở Đài Loan năm 2001, ước lượng tỷ
lệ hiện mắc bệnh da chung là 8,2%, trong đó, ước
lượng tỷ lệ hiện mắc bệnh da liên quan công việc
là 4,3%.
Loại bệnh da: Các rối loạn sắc tố da (sạm
da) chiếm tỷ lệ cao nhất trong nghiên cứu
(21,9%); các bệnh da nhiễm trùng chiếm tỷ lệ
19,4%, trong đó nấm móng là 7,0%; và bệnh da
dị ứng chiếm tỷ lệ 8,5%. Các tỷ lệ này phản
ánh các tính chất đặc thù ngành nghề “không
có mái che”, “ẩm ướt”, và “dơ bẩn” của các
dịch vụ vệ sinh đô thị.
Cũng như sạm da, tỷ lệ bệnh da nhiễm
trùng trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn
so với hầu hết các nghiên cứu bệnh da ở các
ngành nghề khác. Levine N cho rằng các công

nhân làm việc trong môi trường nóng, ẩm, và
dơ bẩn thì dễ có nguy cơ mắc phải các nhiễm
khuẩn da (viêm da mủ, nhọt, viêm nang lông,
viêm quanh móng)(6,11).
Nấm móng chiếm tỷ lệ 7,0% trong nghiên
cứu. Kết quả này tương tự với kết quả nghiên
cứu của Smith DR và cộng sự trên các đối tượng
là các nhân viên viện điều dưỡng ở thành phố
Tainan, Nam Đài Loan năm 2002 (6,7%).
Tỷ lệ các bệnh da dị ứng (8,5%) thấp hơn
rất nhiều so với tỷ lệ các bệnh da nhiễm trùng
trong nghiên cứu của chúng tôi (19,4%) và tỷ

385


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013

lệ các bệnh da dị ứng trong nghiên cứu của
chúng tôi thấp hơn so với nhiều ngành nghề
khác. Kết quả này tương đối giống với kết quả
nghiên cứu của Smith DR.
Yếu tố khởi phát: Hơn phân nửa đối tượng
có vấn đề về da (54,2%) biết rõ hoặc được cho
biết về yếu tố khởi phát bệnh da. Ngoài yếu tố cơ
học (11,2%) là các thao tác thủ công, các yếu tố
“nắng”, “nước”, và “nóng” theo thứ tự là 3 yếu
tố khởi phát bệnh da phổ biến trong ngành nghề

dịch vụ này.
Triệu chứng cơ năng: 60,7% trường hợp bệnh
da trong nghiên cứu không có triệu chứng cơ
năng, số này chủ yếu là trứng cá, sạm da, và các
bệnh da khác. Trong số còn lại, triệu chứng ngứa
của các bệnh da dị ứng và nhiễm trùng là chủ
yếu (38,3%). Các tỷ lệ này tương tự như các tỷ lệ
trong nhiều nghiên cứu khác trước đây.
Vị trí thương tổn: 2 vị trí thương tổn da phổ
biến trong nghiên cứu là đầu mặt cổ (53,3%, là
thương tổn chủ yếu của sạm da), và lông tóc
móng (22,4%, là thương tổn chủ yếu của các
bệnh da nhiễm trùng, bệnh lý móng). Có 52/214
(24,3%) trường hợp bệnh da có nhiều hơn 1 vị trí
thương tổn (theo cách phân loại đầu cổ, thân
mình, chi trên, và chi dưới).
Diện tích thương tổn: Có đến 142/214 (66,4%)
trường hợp bệnh da có diện tích thương tổn trên
1%, trong đó 36/214 (16,8%) trường hợp bệnh da
có diện tích thương tổn trên 5%.

Bệnh da và ảnh hưởng
Điều trị: Có đến 78,5% trường hợp bệnh da
không có nhu cầu điều trị, trong khi chỉ có 8,4%
tìm đến các dịch vụ y tế. Nói chung, tỷ lệ nhu
cầu điều trị là thấp, và thái độ điều trị là chưa
đúng, cho dù có sự có mặt của hệ thống y tế cơ
quan tại chỗ.

Bệnh da và các yếu tố liên quan

Bệnh da và các yếu tố dịch tễ (bảng 2)
Giới tính: Bệnh da không có liên quan với
giới tính. Kết quả này phù hợp với kết quả
nghiên cứu của Smith DR trên các nhân viên

386

viện điều dưỡng.
Bệnh da nhiễm trùng có liên quan với giới
tính, nam giới có tỷ lệ hiện mắc bệnh da nhiễm
trùng cao gấp 2,29 lần so với nữ giới (p<0,05). Có
thể lý giải điều này là do các “công việc đàn
ông” như nạo vét cống rãnh, khuân vác rác, dồn
rác, nén rác… có nguy cơ nhiễm trùng cao hơn
do các chấn thương, vi chấn thương da và do
tiếp xúc.
Sạm da có liên quan với giới tính, nữ giới có
tỷ lệ hiện mắc sạm da cao gấp 1,52 lần so với
nam giới (p<0,05). Điều này là do tiếp xúc với
ánh nắng mặt trời và sử dụng thuốc ngừa thai
làm nặng hơn tình trạng melasma; melasma có
thể thoái triển chậm sau sinh, hay sau khi ngưng
sử dụng hormone và/hay chống nắng cẩn thận
nhưng thường kéo dài và là thách thức điều trị.
Tuổi: Bệnh da có liên quan với tuổi đời,
trong đó các bệnh da nhiễm trùng, đặc biệt là
nấm móng cũng có liên quan với yếu tố này
(p<0,05). Trong nghiên cứu của Shao Y-H, các
nhóm tuổi khác nhau dự báo một tỷ lệ hiện
mắc bệnh da khác nhau và sự khác biệt này có

ý nghĩa (p<0,05)(2).
Học vấn: Bệnh da có liên quan với trình độ
học vấn, trong đó 2 loại bệnh da quan trọng là
bệnh da dị ứng và bệnh da nhiễm trùng, và kể
cả nấm móng đều có liên quan với yếu tố này.
Tỷ lệ hiện mắc bệnh da cũng như các bệnh da
dị ứng, nhiễm trùng, và nấm móng đều giảm
có ý nghĩa thống kê theo trình độ học vấn
(p<0,05). Kết quả này phù hợp với kết quả
nghiên cứu của Shao Y-H(10).

Bệnh da và yếu tố tiền sử dị ứng (bảng 3)
Bệnh da nói chung không có liên quan với
yếu tố tiền sử dị ứng bản thân. Bệnh da dị ứng có
liên quan với yếu tố tiền sử dị ứng bản thân, các
đối tượng có tiền sử dị ứng bản thân có tỷ lệ hiện
mắc bệnh da dị ứng cao gấp 2,68 lần so với các đối
tượng không có tiền sử dị ứng bản thân (p<0,05).
Trong nghiên cứu của Nilsson E và cộng sự, viêm
da cơ địa làm tăng nguy cơ mắc phải chàm bàn

Chuyên Đề Nội Khoa I


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
tay gấp 3 lần trong các công việc “ẩm ướt” cũng
như “khô ráo”(8).

Bệnh da và các yếu tố nghề nghiệp (bảng 4)
Tuổi nghề: Tuổi nghề phản ánh thời lượng

tiếp xúc. Bệnh da có liên quan với tuổi nghề
(p<0,05). Thời lượng tiếp xúc tăng theo tuổi nghề
đã làm cho tỷ lệ hiện mắc các loại bệnh da dị
ứng, bệnh da nhiễm trùng, và sạm da (vốn hầu
hết là các bệnh da và rối loạn da mạn tính) đều
có xu hướng chung tăng theo tuổi nghề, sự tích
lũy các khác biệt không có ý nghĩa này làm cho
tỷ lệ bệnh da nói chung tăng có ý nghĩa thống kê
theo tuổi nghề. Trong nghiên cứu của Smith DR,
bệnh da không có liên quan với tuổi nghề , có lẽ
sự khác nhau này là do tuổi nghề trung bình
trong nghiên cứu của Smith DR chỉ là 2,5±2,5
năm, còn tuổi nghề trung bình trong nghiên cứu
của chúng tôi là 12,2±5,5 năm.
Công việc Bệnh da có liên quan với các loại
công việc khác nhau, và bệnh da nhiễm trùng,
trong đó có nấm móng cũng có liên quan với yếu
tố này (p<0,05). Các sự liên quan giữa công việc
và bệnh da, các loại bệnh da khác nhau thì khác
nhau. Tỷ lệ hiện mắc bệnh da nói chung, và bệnh
da nhiễm trùng cũng như bệnh da dị ứng thấp
hơn ở loại công việc vệ sinh đường phố, là loại
công việc tương đối “khô ráo” và “ít dơ bẩn”
hơn so với các loại công việc khác.
Trong nghiên cứu của Kralj N trên các nhân
viên ở một bệnh viện, nhóm công việc “phòng
thí nghiệm, nghiên cứu khoa học, khoa dược,
chăm sóc vật nuôi” mắc phải chàm nhiều nhất
(14,2-15,9%), theo sau là nhóm công việc “y tá,
vật lý trị liệu” (13,2-13,6%)(5).

Bảo hộ lao động: Bảo hộ lao động đầy đủ ở
tất cả các loại công việc và là nội qui bắt buộc.
Yếu tố này phản ánh sự khác nhau về điều kiện
làm việc giữa công việc nạo vét cống rãnh với
các công việc khác còn lại. Tuy tỷ lệ bệnh da nói
chung cũng như bệnh da dị ứng, và bệnh da
nhiễm trùng có xu hướng cao hơn, kết quả
nghiên cứu cho thấy bệnh da không có liên quan
với công việc nạo vét cống rãnh.

Chuyên Đề Nội Khoa I

Nghiên cứu Y học

Ẩm ướt: Yếu tố này phản ánh sự khác nhau
giữa 3 loại công việc tương đối có tính chất “ẩm
ướt” hơn là thu gom rác thải, nạo vét cống rãnh,
và công viên cây xanh so với 2 loại công việc còn
lại là vệ sinh đường phố, và vận chuyển cơ khí.
Bệnh da, bệnh da dị ứng, và bệnh da nhiễm
trùng có liên quan với các công việc ẩm ướt, các
đối tượng này có tỷ lệ hiện mắc bệnh da cao gấp
1,47 lần, bệnh da dị ứng cao gấp 2,30 lần, và
bệnh da nhiễm trùng cao gấp 1,86 lần so với các
công việc còn lại (p<0,05).
Hội nghị “Tiếp xúc da với các tác nhân hóa học
do nghề nghiệp và môi trường” ở Stockholm, Thụy
điển mới đây, các nhà khoa học kết luận rằng
công việc ẩm ướt là “yếu tố nguy cơ quan trọng
nhất của bệnh da nghề nghiệp”. Theo Schmidt A

(Khoa da nghề nghiệp, Nuremberg, Đức), “Bệnh
da do công việc ẩm ướt là một nghịch lý, bởi vì
tần số của vấn đề thì cao, các yếu tố nguy cơ thì
được biết rõ ràng, và các phương pháp phòng
chống thì hiển nhiên và đơn giản”(9).

Bệnh da và ý thức bảo vệ da
Giáo dục kiến thức và ý thức tự bảo vệ cho
người lao động là 1 trong những nội dung
quan trọng nhưng đơn giản, khả thi, dễ thực
hiện của phương pháp đa phương phòng
chống bệnh da nói riêng, và các bệnh, tai nạn
nghề nghiệp nói chung(7). Nhiều nghiên cứu
đã chứng minh điều này mặc dù mức độ kết
quả khả quan khác nhau(3,4), và mẫu số chung
của kết luận của nhiều nghiên cứu bệnh da là
“giáo dục người lao động về các nguy cơ và
cách phòng chống các vấn đề về da”.
KẾT LUẬN
- Tỷ lệ hiện mắc bệnh da là 53,2%, trong đó
theo thứ tự là các rối loạn sắc tố da (sạm da)
chiếm tỷ lệ cao nhất là 21,9%, các bệnh da nhiễm
trùng là 19,4% (nấm móng là 7,0%), các bệnh da
khác là 16,9%, các bệnh da dị ứng là 8,5%, và
trứng cá thông thường là 3,5%.
- Các đặc điểm lâm sàng của bệnh da bao
gồm: (1) các yếu tố khởi phát bệnh quan trọng và
chủ yếu là nắng (41,1%), nước (18,7%), và nóng

387



Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013

(5,6%); (2) 60,7% không có triệu chứng cơ năng,
trong số còn lại, ngứa là triệu chứng chủ yếu
(38,3%); (3) vị trí sang thương da nhiều nhất là
đầu mặt cổ (53,3%), và lông tóc móng (22,4%); và
(4) 16,8% có diện tích thương tổn trên 5%, và
49,5% có diện tích thương tổn 1-5%.
Các ảnh hưởng của bệnh da bao gồm: (1)
78,5% không có nhu cầu điều trị, chỉ 8,4% tìm
đến y tế; (2) 97,7% ít hoặc không ảnh hưởng đến
năng suất lao động; và (3) 59,8% không ảnh
hưởng chất lượng sống, trong số còn lại, thẩm
mỹ là mối quan tâm hàng đầu (27,1%).
- Sạm da có liên quan với giới tính. Bệnh da
nhiễm trùng, dị ứng, nấm móng có liên quan với
các yếu tố dịch tễ giới tính, tuổi, học vấn, và các
yếu tố nghề nghiệp loại công việc, môi trường
ẩm ướt.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

388

Arcury TA et al (2009), “Diagnosed Skin Diseases Among

Migrant Farmworkers in North Carolina: Prevalence and Risk
Factors”, J Agric Saf Health

2.
3.

4.

5.
6.

7.
8.

9.

10.

11.

Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (2007), Báo cáo “Điều tra
thực trạng lao động-việc làm”. Việt nam
Flyvholm M-A, Harborg I (1997), “Prevention program for
food handlers”, 45. Nordisk Arbejdsmiljmde, Rebild Bakker,
Danmark 1–3 September 1997, pp. 19–20
Held E, Wolff C, Gyntelberg F et al (2001), “Prevention of
work-related skin problems in student auxiliary nurses: an
intervention study”, Contact Dermatitis, 44, pp. 297–303
Kralj N, et al (2000), “Prevalence of Skin Damage in Health
Care Workers”, J Occup Health, 42, pp. 38-43

Levine N (2004), “Marked edema of hand with numerous
pustules. Patient’s line of work as dishwasher appears to
exacerbate condition”, Geriatrics, 59, p. 33, [PMID: 15250194]
Mathias CG Ted (1990), “Prevention of occupational contact
dermatitis”, J Am Acad Dermatol, 23, p. 742
Nilsson E, Mikaelsson B, Andersson S (1985), “Atopy,
occupation and domestic work as risk factors of hand eczema
in hospital workers”, Contact Dermatitis, 13, pp. 216-223
Royal Society of Chemistry (RSC) (2005), “Wet work is the
most important risk factor for skin disease”, News,
/>sp
Shao Y-H et al (2001), “Prevalence of Self-Reported WorkRelated Skin Conditions in Taiwanese Working Population”, J
Occup Health, 43, pp. 238-242
Sood A, Taylor JS (2008), “Occupational Noneczematous Skin
Diseases Due to Biologic, Physical, and Chemical Agents”,
Dermatology in general medicine, 2(212), pp. 2074-2080, by
Thomas B. Fitzpatrick. Seventh Edition, McGraw-Hill

Chuyên Đề Nội Khoa I



×