Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Kết quả phẫu thuật cầu nối động mạch cảnh dưới đòn cùng bên trong bằng ống ghép mạch máu PTFE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.39 KB, 5 trang )

nối ngoài ngực có tỉ lệ biến chứng và tử
vong thấp, kết quả trước mắt và lâu dài tương
đương cầu nối trong ngực. Các cầu nối ngoài
ngực gồm: cầu nối cảnh dưới đòn cùng bên,
cảnh dưới đòn đối bên và dưới đòn - dưới đòn
hoặc nách - nách.
Việc chọn lựa phương pháp phẫu thuật còn
tùy thuộc tình trạng bệnh nhân và tổn thương 1
hay nhiều nhánh của cung động mạch chủ.
Trường hợp động mạch cảnh cùng bên không bị
tổn thương thì phẫu thuật bắc cầu nối động
mạch từ động mạch cảnh tới dưới đòn là
phương pháp được lựa chọn(2).
Cầu nối động mạch cảnh – dưới đòn cùng
bên có những ưu điểm : phẫu thuật đơn giản, tỉ
lệ biến chứng và tử vong thấp(3,8,12). Theo nghiên

Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 3 * 2014

Nghiên cứu Y học

cứu của AbuRahma và cs. tỉ lệ tử vong của phẫu
thuật này là 0%, 6% có biến chứng sớm sau mổ,
thời gian nằm viện trung bình chỉ có 2,1 ngày.

Kết quả lâu dài của cầu nối động mạch cảnh
dưới đòn cùng bên rất khả quan, tỉ lệ hẹp tái
phát thấp.



Trong nghiên cứu của chúng tôi không có tử
vong, chỉ có 2 trường hợp (9,5%) có biến chứng
nhẹ.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Một trong những vấn đề cần nghiên cứu
trong phẫu thuật cầu nối động mạch là việc chọn
lựa ống ghép làm cầu nối. Trong cả 16 trường
hợp phẫu thuật phục hồi lưu thông động mạch
dưới đòn chúng tôi sử dụng ống PTFE thay thế
mạch máu.
Theo AbuRahma và cs.( 1) PTFE cho kết quả
lâu dài tốt nhất so với ống Dacron và tĩnh mạch
tự thân khi làm cầu nối động mạch cảnh dưới
đòn. Tỉ lệ ống ghép còn thông sau 5 năm là
95,2% cho ống PTFE, 83,9% cho ống Dacron, và
64,8% cho tĩnh mạch tự thân.
Kết quả lâu dài của cầu nối động mạch cảnh
– dưới đòn trái cùng bên rất khả quan, tỉ lệ bệnh
nhân không còn triệu chứng lâm sàng sau 1, 3, 5,
10 năm lần lượt là: 100%, 96%, 82%, và 47%.(8,12)
Trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ có 1
trường hợp bị tắc ống ghép sau 3 tháng, các
trường hợp khác ống ghép vẫn thông tốt qua
thời gian theo dõi từ 7 tới 120 tháng.
Cần lưu ý những bệnh nhân có bệnh mạch
vành đã mổ cầu nối động mạch vành khi có hội
chứng lấy cắp máu của động mạch dưới đòn có

the gây cơn đau thắt ngực(3).

KẾT LUẬN
Phẫu thuật cầu nối động mạch cảnh dưới
đòn cùng bên với ống ghép PTFE là phương
pháp điều trị triệt để hiệu quả, ít biến chứng cho
những trường hợp tắc động mạch dưới đòn đơn
độc.

1.

2.

3.

4.

5.

6.

7.

8.
9.

10.
11.

12.


AbuRahma AF, Robinson PA, Jenning TG (2000): Carotid –
subclavian bypass grafting with polytetrafluoroethylene
grafts for symptomatic subclavian artery stenosis or occlusion.
J. Vasc. Surg.; 3:411-418.
Bergamini TM (1994): Surgical management of chronic upper
extremities ischemia. In Vascular Diseases, D.E. Strandness,
A. Breda, Churchill Livingstone Inc. p524-538.
Chowning S, Stowell D, Ponniah U (2012): Carotid-Subclavian
bypass for Subclavian steal syndrome after coarctation repair
in infancy. Ann Pediat cardiol; 5(2): 201-209.
Fry WR, Martin JD, Cladgett GP, Fry WJ (1992): Extrathoracic
carotid recontruction: the subclavian-carotid artery bypass. J
Vasc Surg; 15:83-9.
Kim MS, Paeng JC, Kim KB, Hwang HY (2013): Left carotid to
subclavian artery bypass grafting for recurrent angina caused
by coronary-subclavian steal syndrome. Korean J Thorac
cardiovas surg; 46(1): 84-87
Linsay I, DeBakey ME, Beall AC (1994): Diagnosis and
treatment of Diseases of the Aorta. In Hurst’s The Heart, 8th
Ed., p. 2163-2166.
Malek-AK;
Rowinski-O;
Ostrowski-T;
Hilgertner-L;
Januszewicz-M; Szostek-M (1995): Transcutaneous balloon
angioplasty in the treatment of subclavian steal syndrome.
Characteristics of vertebral basal flow with transcranial
Doppler technique. Pol-Tyg-Lek.; 50(40-44): 19-22
Perler BA, Williams GM (1990), Carotid-subclavian bypass –

A decade experience. J Vasc Surg; 12:716-23.
Peyton RB, Isom OW (1995): Occlusive diseases of branches of
the aorta. In Surgery of the Chest, 6th Ed. DC. Sabiston and
FC. Spencer, WB. Saunder Company. p.1358-1365.
Sabiston DC (1997): Takayashu’s disease. In Sabiston
Textbook of Surgery, 15th Ed., p.1679-1682.
Urschel HC, Razzuk MA (1995): Thoracic Outlet Syndrome.
In Surgery of the Chest, 6th Ed. DC. Sabiston and FC. Spencer,
WB. Saunder Company. p.613-633.
Vitti MJ, Thompson BW, Read RC, Gagne PJ, Barone GW,
Barnes RW, Eidt JF (1994). Carotid-subclavian bypass: a
twenty-two year experience. J Vasc Surg; 20:411-8.

Ngày nhận bài báo:

11-04-2014

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

20-04-2014

Ngày bài báo được đăng:

20-05-2014

Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014

299




×