Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Đánh giá lâm sàng và kết quả điều trị phẫu thuật u màng não vòm sọ bán cầu đại não

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.33 KB, 5 trang )

Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014

 

ĐÁNH GIÁ LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ  
PHẪU THUẬT U MÀNG NÃO VÒM SỌ BÁN CẦU ĐẠI NÃO 
Võ Thanh Tùng*, Trần Thị Mai Linh*, Huỳnh Lê Phương*  

TÓM TẮT 
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật u màng não vòm sọ bán cầu đại não. 
Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả cắt ngang 240 bệnh nhân được điều trị phẫu thuật với chẩn đoán 
giải phẫu bệnh là u màng não vòm sọ của bán cầu đại não từ 1/2012 – 12/2013 tại khoa Ngoại thần kinh, bệnh 
viện Chợ Rẫy.  
Kết quả: Tuổi nhỏ nhất là 13, cao nhất là 80; đa số tập trung ở nhóm tuổi 30 ‐ 60 tuổi chiếm 72,4%. Tỉ lệ 
nữ: nam là 1,57: 1. Các triệu chứng lâm sàng thường gặp là đau đầu (84,2%), kế đến rối loạn vận động (32,1%) 
và động kinh (17,1%). Vị trí u thường gặp nhất là vùng trán và đính chiếm 76,1% với kích thước u từ 3 đến 6cm 
chiếm đa số (66,7%). Kết quả điều trị cho thấy: 93% trường hợp là u lành tính (xếp độ mô học độ 1); 100% 
trường hợp được điều trị phẫu thuật lấy toàn bộ u theo Simpson I với kết quả tốt 95,4%, vừa 2,9% và xấu 1,7%. 
Kết luận: U màng não vòm sọ bán cầu đại não hầu hết là u lành tính. Tuổi thường gặp là tuổi trung niên. 
Điều trị phẫu thuật lấy toàn bộ u có kết quả tốt. 
Từ khóa: u màng não, vòm sọ, bán cầu đại não 

ABSTRACT 
THE CLINICAL FEATURES AND THE RESULT OF SURGERY  
OF CONVEXITY HEMISPHERE MENIGIOMA 
Vo Thanh Tung, Tran Thi Mai Linh, Huynh Le Phuong 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 280 – 284 
Objectives: To evaluate the clinical features and the result of surgery of convexity hemisphere meningiomas. 
Methods:  We  retrospective  reviewed  240  patients  in  Neurosurgery  department,  with  histopathological 


diagnosis of convexity hemisphere meningioma at Cho Ray hospital from January 2012 to december 2013. 
Results:  In  our  study,  the minimum  age  was 13,  the maximum  age  was 80  and  found higher  at the  age 
group 30 – 60 years old (72.4%). The most frequent presenting symptoms were headache, movement disorders 
and seizure, 84,2%, 32,1% and 17,1% respectively. 76,1% tumors were often localized to the frontal and parietal. 
Most of tumors were from 3 – 6 cm in size (66.7%). Based on histopathologic features, 93% meningiomas was 
classified into grade I. All patients were operated with total removal tumor based on Simpson I. Patient’s status at 
discharge largrly good for 95.4%, moderate 2.9% and bad 1.7%. 
Conclusions:  The  most  of  convexity  hemisphere  meningomas  are  benign.  The  middle‐aged  patients  are 
higher. Surgical removal of total tumors brought good results.  
Key words: meningioma, convexity, hemisphere. 

ĐẶT VẤN ĐỀ 
U màng não nội sọ là u xuất phát từ nhung 
mao  màng  nhện  chiếm  khoảng  15%  các  u  nội 
sọ(9),  trong  đó  vị  trí  thường  gặp  nhất  ở  vòm  sọ 

bán cầu đại não. Hầu hết u màng não lành tính, 
diễn tiến chậm, thời gian khởi phát bệnh kéo dài. 
 Phương  tiện  chẩn  đoán  tốt  nhất  đối  với  u 
màng não hiện nay là MRI có cản từ tiếp đến là 

*Khoa Ngoại Thần Kinh – Bệnh viện Chợ Rẫy 
Tác giả liên lạc: ThS BS Võ Thanh Tùng    ĐT: 0918678677  

280

Email:  

Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh 



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 

Nghiên cứu Y học

 
Karnofsky  0‐40 điểm 

CTscan có cản quang. 

Xấu 

Đa số các u màng não là lành tính ít xâm lấn 
nhu  mô  não  và  có  thể  điều  trị  khỏi  hoàn  toàn 
bằng phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ khối u cùng với 
màng cứng, xương sọ bị u thâm nhiễm. Phương 
pháp phẫu thuật này rất thuận lợi đối với các u 
màng  não  ở  vị  trí  vòm  sọ  của  bán  cầu  đại  não. 
Tuy  nhiên  u  màng  não  thường  có  rất  nhiều 
mạch  máu  nuôi  nên  dễ  mất  nhiều  máu  trong 
phẫu  thuật,  đặt  biệt  là  các  u  có  kích  thước  lớn 
đây là một thách thức cho các phẫu thuật viên. 

Các số liệu được lưu trữ và xử lý thống kế. 

KẾT QUẢ 
Trong 240 trường hợp tỉ lệ nữ:nam là 1,57 
Tuổi  nhỏ  nhất  là  13  tuổi,  lớn  nhất  80  tuổi; 
phần lớn là trung niên (31‐60) (72,4%)  


Tuổi và giới tính 
Bảng 1: Phân bố theo độ tuổi 
Tuổi 11-20 21-30 31-40 41-50 51-60 61-70 >70
Tỉ lệ % 3,4% 5% 17,5% 29,1% 25,8% 14,2% 5%

Tại khoa ngoại thần kinh bệnh viện Chợ Rẫy 
với  khoảng  trên  120  trường  hợp  u  màng  não 
vòm sọ bán cầu đại não được điều trị mõi năm, 
vi  phẫu  thuật  lấy  u  là  lựa  chọn  đầu  tiên  trong 
điều trị. Vì vậy chúng tôi thực hiện nghiên cứu 
này  để  đánh  giá  đặc  điểm  lâm  sàng  cũng  như 
kết quả điều trị ban đầu loại u này. 

cứu,  1  trường hợp  đáp  ứng  với  chống  phù não 

ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 

bằng nội khoa. 

Đối tượng nghiên cứu 
240 bệnh nhân được chẩn đoán u màng não 
vòm sọ bán cầu đại não được điều trị phẫu thuật 
và có kết quả giải phẫu bệnh là u màng não tại 
khoa ngoại thần kinh bệnh viện Chợ Rẫy trong 
thời gian từ 1/2012 – 12/2013. 

Tiêu chuẩn loại trừ 
Loại trừ các u màng não ở vị trí cạnh xoang 
tĩnh mạch dọc trên, liềm não và các trường hợp 
có chẩn đoán là u màng não vòm sọ bán cầu đại 

não không được phẫu thuật, hoặc đã phẫu thuật 
nhưng  kết  quả  giải  phẫu  bệnh  không  phải  là  u 
màng não. 

Phương pháp nghiên cứu 
Hồi cứu cắt ngang mô tả. Chúng tôi hồi cứu 
các  yếu  tố:  Giới,  tuổi,  triệu  chứng  lâm  sàng,  vị 
trí,  kích  thước  u,  kết  quả  giải  phẫu  bệnh,  biến 
chứng  và  kết  quả  phẫu  thuật.  Để  đánh  giá  kết 
quả  phẫu  thuật  chúng  tôi  dựa  vào  thang  điểm 
Karnofsky ngay thời điểm ra viện như sau: 
Tốt 

Karnofsky  80‐100 điểm 

Vừa 

Karnofsky  50‐70 điểm 

Bệnh Lý Sọ Não 

Triệu chứng lâm sàng 
Tri giác vào viện: hầu hết (98,3%) bệnh nhân 
vào  viện  đều  tỉnh  GCS  14‐15  điểm,  chỉ  có  4 
trường hợp (1,7%) bệnh nhân lên cơn động kinh 
và  hôn  mê,  2  trường  hợp  phải  phẫu  thuật  cấp 

Triệu  chứng  lâm  sàng  thường  gặp  nhất  khi 
vào  viện  là đau  đầu  (84,2%),  kế đến là  yếu,  liệt 
chi (32,1%) và động kinh (17,1%), một số ít giảm 

thị lực (5%) và rối loạn vận ngôn (1,7%).  
Bảng 2: Phân bố theo triệu chứng 
Triệu chứng Đau Rối loạn Động Giảm Rối loạn
Số trường hợp đầu vận động kinh thị lực vận ngôn
Tỉ lệ%
84,4
32,1
17,1
5
1,7

Vị trí, kích thước u 
Tất  cả  các  trường  hợp  được  chụp  CTscan, 
MRI trước mổ đề làm chẩn đoán xác định vị trí, 
kích thước của u kết quả 
Vị  trí  u:  chủ  yếu  ở  trán  và  đính  (76,1%) 
phân  bố:  trán  47,8%,  đính  28,3%,  thái  dương 
20%, chẩm 3,9%. 
Bảng 3: Phân bố theo vị trí u 
Vị trí
Trán
Đính
Thái dương
Chẩm

Tỉ lệ %
47,8
28,3
20
3,9


Kích  thước  u:  dưới  3cm:  12,8%,  từ  3‐6  cm 
:66,6%, trên 6cm 20,6% 

281


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014

 
Bảng 7: Kết quả phẫu thuật 

Bảng 4: Phân bố theo kích thước u 
Kích thước
< 3cm
3 - 6cm
> 6cm

Tỉ lệ %
12,8
66,6
20,6

Kết quả
Tốt
Vừa
Xấu


Tỉ lệ %
95,4
2,9
1,7

Phẫu thuật 

Điều trị hỗ trợ sau mổ  

Tất  cả  trường  hợp  được  phẫu  thuật  cắt  bỏ 
toàn bộ u cùng với màng cứng và xương bị thâm 
nhiễm  (Simpson  I)  trong  đó  có  5  trường  hợp 
phải  bỏ  xương  sọ  bị  thâm  nhiễm,  và  tái  tạo  lại 
nắp sọ bằng vật liệu nhân tạo trong phẫu thuật 
lần đầu. Có 1 trường hợp không đặt lại nắp sọ vì 
bệnh  nhân  mê  GCS  6  điểm  và  phẫu  thuật  cấp 
cứu lấy u và mở sọ giải ép. 

Đối với các u có giải phẫu bệnh độ II, độ III 
bằng xạ trị qui ước. 

Kết quả giải phẫu bệnh  
Theo WHO: Xếp độ mô học độ I: 93,3% bao 
gồm  các  dạng  mô học  :  dạng thượng mô,  dạng 
sợi,  dạng  chuyển  tiếp,  dạng  thể  cát,  dạng  tăng 
sinh  mạch,  dạng  nang  nhở,  dạng  chế  tiết,  dạng 
Lymphoplasmacyte,  dạng  Metalplastic.Xếp  độ 
mô  học  độ  II:  5%  bao  gồm:  dạng  sụn,  dạng  tế 
bào sáng, dạng không điển hình. Xếp độ mô học 
độ III 1,7% bao gồm: dạng nhú, dạng que, dạng 

ác tính. 
Bảng 5: Phân bố theo kết quả giải phẫu bệnh 
Độ giải phẫu bệnh
Xếp độ mô học độ I
Xếp độ mô học độ II
Xếp độ mô học độ III

Tỉ lệ %
93,3
5
1,7

Biến chứng phẫu thuật  
Có  (3,3%).  Bao  gồm:  viêm  màng  não  1,7%. 
Máu tụ hố mổ 0.6%, dập phù não 1,1%  
Hầu  hết  các  khiếm  khuyết  thần  kinh:  yếu, 
liệt có phục hồi khi ra viện. 
Bảng 6: Tỉ lệ các biến chứng 
Biến chứng
Viêm màng não
Máu tụ vùng hố mổ
Dập phù não

Kết quả phẫu thuật 
Tốt 95,4%, vừa 2,9%, xấu 1,7% 

282

Tỉ lệ %
1,7

0,6
1,1

BÀN LUẬN  
Tuổi và giới tính 
Trong  nghiên  cứu  này  u  màng  não  vòm  sọ 
bán cầu đại não thường gặp ở nữ giới, tần xuất 
so với nam là 1,57. tuổi thường gặp là trung niên 
(40 – 60 tuổi).Hồi cứu y văn cũng cho thấy u này 
ưu thế ở giới nữ và tỉ lệ nữ : nam dao động từ 1,4 
đến 3, tuổi thường gặp từ 40‐50 tuổi(9,1).  

Triệu chứng lâm sàng 
Đau  đầu  là  triệu  chứng  khởi  phát  thường 
gặp  nhất  (84,2%).  Triệu  chứng  đau  đầu  thường 
âm  ĩ,  kéo  dài  có  thể  do  u  phát  triển  chậm  nên 
bệnh nhân thích nghi dần với sự tăng áp lực nội 
sọ  từ  từ  và  có  thể  chịu  đựng  được.Trong  giai 
đoạn  đầu  thầy  thuốc  cũng  dễ  bỏ  sót  hoặc  lầm 
với bệnh xoang trong tai mũi họng làm cho thời 
điểm  phát  hiện  bệnh  chậm,  Đa  phần  khi  phát 
hiện bệnh thì u đã lớn, Vì thế với bệnh nhân có 
đau đầu âm ỉ kéo dài chỉ định chụp CTscan đầu 
hoặc chụp MRI sọ não là điều cần thiết để giúp 
phát  hiện  sớm  các  trường  hợp  u  màng  não  ở 
vòm sọ. 
Yếu, liệt chi hoặc động kinh là 2 triệu chứng 
khá thường gặp đối với u màng não vòm sọ bán 
cầu đại não, Trong nghiên cứu này chúng có tần 
suất lần lượt là (32%) và (17%). Có thể do u chèn 

ép  trực  tiếp  vùng  vỏ  não  vận  động  hoặc  kích 
thích vỏ não gây ra động kinh. Yếu, liệt chi, động 
kinh là những triệu chứng làm bệnh nhân, thầy 
thuốc quan tâm và đây thường là thời điểm chẩn 
đoán  được  u  màng  não  vòm  sọ  sau  khi  bệnh 
nhân chụp CTscan, hoặc MRI sọ não. 
Giảm thị lực cũng là triệu chứng gặp trong u 
màng não vòm sọ bán cầu đại não trong nghiên 

Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 

Nghiên cứu Y học

 
cứu có tần suất (5%). Mờ mắt có thể do u chèn ép 
trực tiếp võ não thị giác đối u vùng chẩm, cũng 
có thể nằm do tăng áp lực nội sọ với các u ở vị trí 
khác. Mờ mắt đôi khi bị bỏ sót nhưng so với đau 
đầu  thì  mờ  mắt  được  thầy  thuốc,  bênh  nhân 
quan  tâm  hơn  được  làm  CT  scan  hoặc  MRI  sọ 
não sớm hơn. 
Tri giác: hầu hết bệnh nhân (98,3%) vào viện 
tỉnh  táo,  tuy  nhiên  đối  với  trường  hợp  bệnh 
nhân  nhập  viện  trong  tình  trạng  tri  giác  giảm, 
gặp trong các u lớn gây tăng áp lực nội sọ nặng, 
những  trường  hợp  này  thường  chống  phù  não 
bằng  nội  khoa  không  hiệu  quả  cần  phải  phẫu 

thuật cấp cứu lấy u(6). 

Phương pháp phẫu thuật 
Trong nghiên cứu tất cả u được cắt bỏ theo 
Simpson  I.Tuy  nhiên  lấy  u  theo  Simpson  I 
nhưng  vẫn  có  9%  u  màng  não  tái  phát  sau  10 
năm(3).  Nguyên  nhân  theo  Borovich  và  Doron 
cho  rằng  trên  vi  thể  có thể  là  tìm  thấy tế  bào  u 
màng não ở màng cứng trong vòng 3cm. Kể từ 
giới hạn ngoài của u. Vì vậy Borovich đồng ý với 
đề nghị của Kinjo trong việc bổ sung mức độ lấy 
u Simpson độ 0: là bao gồm lấy trọn u, cắt rộng 
thêm 3cm. màng cứng kể từ giới hạn ngoài của u 
để trách tái phát. Trong 1 nghiên cứu của các u 
màng não chưa được phẫu thuật với Simpson 0 
sau  5  năm  chưa  ghi  nhận  trường  hợp  nào  tái 
phát(7).  Vì  vậy  đối  với  các  u  màng  não  vòm  sọ 
mặc dù được phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ u và sau 
mổ  trở  về  cuộc  sống  bình  thường  nhưng  phải 
theo  dõi  định  kỳ  3  tháng,  6  tháng  và  mỗi  năm 
bằng chụp MRI sọ não(6).  

Biến chứng phẫu thuật  
Các trường hợp  viêm màng  não đều  xảy  ra 
trên u có kích thước > 6cm thời gian mổ kéo dài 
hơn 4 giờ, dù chưa đủ yếu tố để kết luận nhưng 
có  thể  thời  gian  phẫu  thuật  kéo  dài  là  yếu  tố 
thuận lợi cho sự phơi nhiễm vi trùng.  
Các trường hợp dập phù não đều xảy u lớn 
hơn  6cm  ở  vùng  đính,  có  thể  là  do  trong  quá 

trình phẫu thuật làm tổn thương các tĩnh mạch 
hồi  lưu  đổ  về  xoang  dọc  trên  của  mô  não  lành 

Bệnh Lý Sọ Não 

quanh  u  gây  ra  nhồi  màu  tĩnh  mạch,các  nhồi 
máu  tĩnh  mạch  thường  xuất  hiện  khoảng  từ 
ngày  thứ  3  đến  ngày  thứ  5  sau  mổ.  Nhồi  máu 
tĩnh  mạch  biểu  hiện  bằng  tri  giác  giảm  dần,  có 
thể kèm theo các dấu thần kinh khu trú điều cần 
thiết trong lúc này là phải cho bệnh nhân làm lại 
CTscan dù cho Ctscan kiểm tra sau mổ trước đó 
bình  thường.  Các  trương  hợp  nhồi  máu  tĩnh 
mạch khi được phát hiện nên chỉ định mở sọ giải 
ép  sớm,  thường  cứu  sống  được  bệnh  nhân  và 
các  khiếm  khuyết  thần  kinh  sẽ  dần  hồi  phục(6). 
Đối với các u màng não to nhiều tác giả khuyến 
cáo nên lấy trong lòng u trước càng nhiều càng 
tốt nhất là sử dụng máy cắt u bằng sóng siêu âm 
(SONOPET) nhằm để giảm thể tích u và sẽ hạn 
chế được rất nhiều sự tổn thương các tĩnh mạch 
hồi  lưu  quanh  u  giảm  được  nguy  cơ  nhồi  máu 
tĩnh mạch sau mổ.  

Kết quả phẫu thuật 
Trong  nghiên  cứu  kết  quả  phẫu  thuật:  tốt 
(95,4%) vừa (2,9%), xấu (1,7%) so sánh với tác giả 
R.G.  Ojemamn  và  cộng  sự  nghiên  cứu  51  ca  u 
màng não vùng bán cầu đại não, với kết quả tốt 
(94,1%)  khá  (3,9%),  xấu  (2%)  thì  không  có  sự 

khác  biệt  về  mặt  thống  kê.  còn  so  với  2  tác  giả 
Philippon và Chan thì tỉ lệ tốt sau phẫu thuật u 
màng não vùng bán cầu đại não theo là (85,7%) 
thì kết quả của chúng tôi tốt hơn có ý nghĩa về 
thông kê(3,4,7). U màng não vùng vòm sọ bán cầu 
đại não có kết quả phẫu thuật thành công cao là 
do đây là vị trí thuận lợi nhất trong phẫu thuật u 
màng não cũng như sự ứng dụng rộng rải kính 
vi phẫu trong phẫu thuật thần kinh và có sự tiến 
bộ của ngành gây mê hồi sức. 
Đối với các u có giải phẫu bệnh độ II, độ III 
đây là những u tái phát nhanh cần điều trị hổ trợ 
sau mổ bằng xạ trị qui ước(6). 

KẾT LUẬN 
U màng não vòm sọ bán cầu đại não thường 
gặp  ở  trung  niên  từ  30  –  60  tuổi.  U  phát  triển 
chậm, triệu chứng ban đầu ít điển hình chủ yếu 
là  đau  đầu.  Yếu  liệt  chi  và  động  kinh  cũng  là 
triệu chứng thường gặp.Vị trí thường gặp vùng 

283


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014

 
trán,  và  đính.Trên  93%  u  lành  tính  giải  phẫu 

bệnh  xếp  độ  mô  học  độ  I.  Phẫu  thuật  lấy  u  là 
phương pháp điều trị hiệu quả nhất, tỉ lệ thành 
công cao (95,4%). 

TÀI LIỆU THAM KHẢO: 

5.

Nguyễn  Phong  (2012).  U  màng  não  nhận  xét  339  trường  hợp 
phẫu thuật. Tài liệu hội nghị ngoại thần kinh toàn quốc lần thứ 
12. 

6.

Nguyễn Phong (2013). Vi phẫu thuật u màng não nội sọ báo cáo 
835 trường hợp, tài liệu hội nghị ngoại thần kinh toàn quốc lần 
thứ 13. 

7.

Phippon  J  et  al  (1991).  The  recurrence  of  meningiomas, 
Meningiomas. Raven Press Ltd,. Newyork, 81 – 103. 

1.

Al‐ Mefty O (1992). Meningiomas, Brain Surgery, 675 – 704. 

2.

Bakay L (1991). The history of surgery of meningioma, Surgical 

management of meningiomas,p.173 – 187. 

8.

Trần Huy Hoàn Bảo (2003). Nghiên cứu phẫu thuật u màng não 
bán cầu đại não. Luận văn Thạc sĩ y khoa. 

3.

Chan  RC,  Thompson  GB  (1984).  Morbidity,  Motality  and 
quality of life following surgery for intracranial meningiomas: A 
retrospective in 257 cases. J Neurosurg 60, 52 – 60. 

9.

Võ  Văn  Nho  (2013).  U  màng  não:  Phẫu  thuật  thần  kinh.  Nhà 
xuất bản Y học, In lần thứ nhất, tr.47‐65. 

4.

Kinjo  T,  Al  –  Mefty  O,  Kanaan  I(1993).  Grade  zero  removal 
supratentorial convexity meningiomas. Neurosurgery 38, 394 – 
399. 

 
Ngày nhận bài báo:  

 

 


21/10/2014 

Ngày phản biện nhận xét bài báo:  

02/11/2014 

Ngày bài báo được đăng:  

05/12/2014 

 

 

284

Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh 



×