Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Nghiên cứu các hình thái lâm sàng và giải phẫu bệnh của u ác tính mi mắt nguyên phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.77 KB, 6 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005

NGHIÊN CỨU CÁC HÌNH THÁI LÂM SÀNG VÀ GIẢI PHẪU BỆNH
CỦA U ÁC TÍNH MI MẮT NGUYÊN PHÁT
Đinh Trung Nghóa*, Hoàng Thò Lũy *

TÓM TẮT
Nghiên cứu 46 trường hợp u ác tính mi mắt (46 mắt) cho thấy ung thư tế bào đáy chiếm tỷ lệ cao
nhất (41,3%), kế dó là ung thư tế bào gai 28,3%, Lymphoma ác và ung thư tuyến Meibomius cùng chiếm
10,9%, thấp nhất là Melanoma ác và u nhày bì ác tính (cùng chiếm 4,3%). Các u có thời gian từ lúc phát
hiện đến lúc nhập viện từ 12 tháng trở đi hoặc đường kính lớn nhất (trên mặt phẳng da) từ 10mm trở lên
có nguy cơ xâm lấn mô bì cao hơn các u khác, và nguy cơ này càng cao khi thời gian phát hiện càng
muộn hơn 12 tháng hoặc đường kính u càng lớn hơn 10mm.

SUMMARY
MALIGNANT EYELID TUMORS: CLINNICAL
AND PATHOLOGYCAL CHARACTERISTICS.
Dinh Trung Nghia, Hoang Thi Luy * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 9 * Supplement of No 1 * 2005: 1 - 6

We studied 46 cases of malignant eyelid tumors (46 eyes). Results: the most common of malignant
eyelid tumor was basal cell carcinomas (41,3%), the second common was squamous cell carcinomas
(28,3%), both Malignant Lymphoma and Meibomius gland carcinomas were 10,9%, and the less common
was both malignant melanomas and mucodermoid carcinomas (4,3%). Tumors had duration (from
beginning to detecting) more than 12 months and/ or diameter more than 10mm (the largest diameter on
skin surface) were in high risk to invade into dermis layer.

ĐẶT VẤN ĐỀ
U ác tính mi mắt nguyên phát có diễn tiến tương
đối thầm lặng, việc chẩn đoán trên lâm sàng không


khó khăn, tuy nhiên đôi khi cũng có thể nhầm lẫn với
các tổn thương lành tính của mi mắt (như chắp lẹo
tái phát).
Trong nhiều tình huống, người phẫu thuật viên
phải cân nhắc rất nhiều trước khi phẫu thuật cho
bệnh nhân, nếu phẫu thuật triệt để nhằm bảo đảm
an toàn thì mất nhiều mô và khi đó rất khó tái tạo lại
phần mi mắt bò khuyết, ảnh hưởng rất nhiều đến
thẩm mỹ của bệnh nhân, còn nếu cắt “tiết kiệm” thì
dễ dàng hơn khi tái tạo lại phần mi mắt bò khuyết,
tính thẩm mỹ cao hơn nhưng sẽ không an toàn và
tốn kém cho bệnh nhân khi u tái phát phải phẫu
thuật lại(6). Khi đó, phẫu thuật viên phải cân nhắc để

có thể vừa bảo đảm (tương đối) về mặt thẩm mỹ, vừa
an toàn cho bệnh nhân, và tránh khả năng u tái phát
nhằm hạn chế đến mức thấp nhất khả0 năng phẫu
thuật lại, tránh cho bệnh nhân những tổn thất về sức
khỏe, tinh thần cũng như tiền bạc.
Một số đặc điểm lâm sàng như kích thước bề mặt
u, thời gian phát hiện u... có thể có liên quan như thế
nào đến nguy cơ xâm lấn của u trên kết quả Giải
phẫu bệnh lý (là yếu tố quyết đònh “cắt” nhiều hay
ít)? Để có thể trả lời phần nào câu hỏi này, chúng tôi
quyết đònh tiến hành công trình “Nghiên cứu các
đặc điểm về hình thái lâm sàng và giải phẫu bệnh
của u ác tính mi mắt nguyên phát” tại Bệnh viện
Mắt thành phố Hồ Chí Minh.

* Bộ môn Mắt – Trung tâm Đào tạo Bồi dưỡng Cán bộ Y tế TP Hồ Chí Minh


Mắt

1


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
ĐỐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
Dân số đích
Các bệnh nhân có u vùng mắt nhập viện điều trò
tại bệnh viện Mắt thành phố Hồ Chí Minh
Dân số chọn mẫu
Các bệnh nhân có u vùng mắt nhập viện điều trò
tại bệnh viện Mắt thành phố Hồ Chí Minh từ 7/ 2002
đến 5/ 2004.
Thiết kế nghiên cứu
Phân tích cắt ngang tiến cứu
Chọn cỡ mẫu tối thiểu là 35 mắt.

KẾT QUẢ
Đặc điểm của mẫu nghiên cứu
Có 46 bệnh nhân (46 mắt): 32 nữ (chiếm 69,6%)
và 14 nam (chiếm 30,4%).
Đa số u ác tính mi mắt tập trung ở mi trên, có 26
ca, chiếm tỷ lệ 56,5%; mi dưới có 20 ca, chiếm tỷ lệ
43,5%. Vò trí trên mi thì ở 1/3 ngoài mi có 19/ 46 ca,
chiếm tỷ lệ cao nhất là 41,3%, 1/3 trong mi có tỷ lệ
cao thứ nhì là 17/ 46 ca, chiếm 36,9%. Tỷ lệ bệnh
giữa mắt phải và mắt trái là 22/ 24

Tất cả các bệnh nhân đều không sờ thấy hạch
ngoại biên
Không khai thác được ung thư nơi khác
Tần suất: ung thư tế bào đáy có số lượng cao
nhất, 19/46 ca chiếm tỷ lệ 41,3%, ung thư tế bào gai
chiếm tỷ lệ cao thứ nhì với 13/46 ca, 28,3%. Còn lại,
Lymphoma ác tính có 5/46 ca, chiếm tỷ lệ 10,9%,
ung thư tuyến Meibomius có 5 ca (10,9%) và ít nhất
là Melanoma ác tính và u nhày bì ác tính chỉ có 2/46
ca mỗi loại, chiếm 4,3%.
Tuổi trung bình của bệnh nhân là 58,85, bệnh
nhân lớn tuổi nhất là 90 tuổi, nhỏ tuổi nhất là 29 tuổi
Thời gian phát hiện u trung bình là 23,72 tháng,
sớm nhất là 03 tháng, muộn nhất là 96 tháng
Kích thước trung bình của u khá lớn: 13,91 mm,
đa số ≥10mm (63%)

2

Nghiên cứu Y học

Mối liên quan giữa thời gian phát hiện
u trên lâm sàng và nguy cơ xâm lấn
mô bì của u trên giải phẫu bệnh
Bảng 1: Test Chi bình phương: p = 0,004, OR =
6,857, (95% CI 1,752-26,832)
Có xâm lấnmô Không xâm lấn
Tổng cộng

mô bì

Trước 12 tháng
7
10
17
Từ 12 tháng
24
5
29

Nhận xét:

U ác tính mi mắt phát hiện trước 12 tháng ít có
nguy cơ xâm lấn mô bì hơn nhóm u ác tính mi mắt
phát hiện muộn từ 12 tháng trở đi và sự khác biệt này
có ý nghóa thống kê (p = 0,004).
U ác tính mi mắt càng phát hiện muộn (từ 12
tháng trở đi) thì nguy cơ xâm lấn mô bì càng cao (OR
= 6,857; 95% CI 1,752-26,832)
Mối liên quan giữa kích thước lớn
nhất (theo mặt phẳng da) của u trên
lâm sàng và nguy cơ xâm lấn mô bì
của u trên giải phẫu bệnh
Bảng 2: Test chính xác Fisher: p = 0,03, OR =
10,909, (95% CI 1,096-108,552)
Có xâm lấn mô


Không xâm lấn Tổng cộng
mô bì


U < 10 mm

1

4

5

U ≥ 10 mm

30

11

41

Nhận xét:

Nhóm u ác tính mi mắt có kích thước từ 10mm
trở lên có nguy cơ bò xâm lấn mô bì cao hơn nhóm u
có kích thước dưới 10mm và sự khác biệt này có ý
nghóa thống kê
Với những u ác tính mi mắt có kích thước từ
10mm trở lên thì nguy cơ bò xâm lấn mô bì càng tăng
khi kích thước u càng lớn

BÀN LUẬN
Về đặc điểm mẫu nghiên cứu
Có 46 bệnh nhân (46 mắt) trong mẫu nghiên
cứu của chúng tôi, trong đó có 32 nữ (69,6%) và 14

nam (30,4%). Sự chênh lệch về giới tính này phù hợp
với nghiên cứu của tác giả Đoàn Trọng Hậu (33 nữ/

Chuyên đề Mắt – Tai Mũi Họng


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005

13 nam) và một số tác giả khác như Ngô Như Hoà và
Đoàn Trọng Hậu nghiên cứu năm 1970-1971 thấy tỷ
lệ nữ/ nam là 19/7(10), tác giả Franz Josef Steinkogler
cho thấy tỷ lệ nữ/ nam là 1,54/1(12).
Tỷ lệ bệnh giữa mắt phải và mắt trái là 22/ 24,
không có sự khác biệt về thống kê.
Tất cả các bệnh nhân đều không sờ thấy hạch
ngoại biên và không khai thác được ung thư nơi khác
đi kèm hoặc di căn trên lâm sàng. Có 32 ca lâm sàng
là T1 nhưng trong số đó có đến 19/32 ca là T2 theo
giải phẫu bệnh. Như vậy, theo phân loại TNM, tất cả
các trường hợp này có xếp loại không quá giai đoạn II
và nếu chỉ căn cứ trên lâm sàng thì sẽ không chính
xác khi đánh giá giai đoạn của u.
Bảng 3: Mối liên quan giữa lâm sàng và giải phẫu
bệnh theo TNM:
Xếp giai đoạn
trên lâm sàng
T1
T2

Tổng cộng

Giải phẫu bệnh
Tổng cộng
Có xâm lấn Không xâm lấn
19
13
32
12
2
14
31
15
46

Tuổi trung bình của bệnh nhân là 58,85, tập
trung nhiều nhất ở nhóm tuổi từ 60 trở lên (54,3%),
đây là nhóm tuổi mà cơ thể còn có thể bò nhiều bệnh
lý khác như cao huyết áp, tiểu đường ... tác động
riêng lẻ hoặc cùng lúc. Theo tác giả Phạm Khuê, tỷ lệ
người trên 60 tuổi có sức khỏe tốt là 0,75%, còn
nhóm có sức khoẻ kém chiếm đến 62,71% (phân loại
sức khỏe theo tiêu chuẩn Bộ Y tế)(6). Như vậy, với việc
nhóm tuổi từ 60 trở lên chiếm một tỷ lệ khá cao
trong tổng số các trường hợp ung thư mi mắt, đòi hỏi
người thầy thuốc cần có sự quan tâm đúng mực
nhằm chẩn đoán sớm và điều trò triệt để, hạn chế đến
mức thấp nhất các ảnh hưởng xấu có thể xảy ra.
Thời gian từ lúc bệnh nhân thấy có u đến lúc đi
khám: trung bình là 23,72 tháng, trong đó ca sớm

nhất là 3 tháng, còn ca muộn nhất là 96 tháng. Chỉ
có 17/46 ca (tỷ lệ 36,9%) phát hiện u ác tính trong
vòng 12 tháng, còn lại 29/46 ca (chiếm 63,1%) phát
hiện muộn quá 12 tháng kể từ khi thấy có u. Với việc
phát hiện u ác tính khá muộn như vậy sẽ ảnh hưởng
xấu đến tiên lượng của bệnh, cụ thể là nguy cơ xâm
lấn các mô xung quanh và nguy cơ tái phát(2).

Mắt

Kết quả trên phù hợp với nhận đònh của tác giả
Đoàn Trọng Hậu khi nghiên cứu 46 bệnh nhân điều
trò ung thư mi trong khoảng thời gian từ 1981-1991
tại các bệnh viện Chợ Rẫy, Nhân dân Gia đònh, Điện
Biên Phủ và Viện Răng Hàm Mặt thành phố Hồ Chí
Minh, Ông đã nhận thấy chỉ có 5 bệnh nhân (chiếm
10,9%) có u xếp ở giai đoạn T2 có thời gian phát hiện
u dưới 12 tháng, còn lại đa số (41 ca, chiếm 98,1%)
ung thư mi có xếp loại T3 và T4 có thời gian phát
hiện u từ trên 12 tháng(10).
Bảng 4: Thời gian phát hiện u:
Tác giả/ năm làm NC
Đoàn Trọng Hậu (1991)
Đinh Trung Nghóa (2004)

Thời gian phát hiện u
< 12 tháng
≥ 12 tháng
5
41

17
29

Theo Gene R. Howard, thời gian trung bình để
ung thư tế bào đáy cho xâm lấn hốc mắt là 9,8 năm,
trong khi với ung thư tế bào gai thì thời gian này
ngắn hơn nhiều, chỉ là 1 năm(3) và theo Franz Josef
Steinkogler thì tiên lượng của ung thư tế bào đáy xấu
đi khi ung thư xâm lấn mô xung quanh hoặc tái phát
(nguy cơ tái phát là 5,6% trong thời gian 35 tháng
nếu u được cắt bỏ hoàn toàn và có kết quả giải phẫu
bệnh xác nhận, còn với u cắt bỏ không hoàn toàn thì
tỷ lệ tái phát là 33,3% trong vòng chỉ 7 tháng)(12).
Theo Robert B. Cameron, một trong những yếu
tố tiên lượng xấu, độc lập vơi hệ TNM, là thời gian
phát hiện u muộn hơn 12 tháng(2).
Như vậy, với thời gian phát hiện u trung bình khá
muộn thì tiên lượng của bệnh nhân không khả quan
(u có thể cho xâm lấn mô xung quanh hoặc thậm chí
cho di căn).
Với ung thư tế bào đáy và ung thư tế bào gai: Tác
giả Lê Minh Thông có nhận xét trong hai nghiên cứu
của mình rằng đây là hai loại ung thư thường gặp
nhất, trong đó, ung thư tế bào đáy chiếm đa số
(50%)(7,8), hay như tác giả Đoàn Trọng Hậu nhận thấy
trong các loại ung thư ở mi thì đa số là ung thư tế bào
đáy (45%) và ung thư tế bào gai (42%)(10). Các tác giả
nước ngoài như J. Brooks Crawford(5), Curtis E.
Margo(1) đều có nhận đònh tương tự. Trong nghiên
cứu của chúng tôi, tỷ lệ giữa ung thư tế bào đáy và

ung thư tế bào gai là 1,46:1, tỷ lệ này có thể chưa

3


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
chính xác vì mẫu nghiên cứu của chúng tôi chỉ lấy từ
bệnh viện Mắt thành phố Hồ Chí Minh mà thôi.
Bảng 5: Tỷ lệ của ung thư tế bào đáy và ung thư tế
bào gai:
Tác giả/ năm làm Ung thư tế bào đáy Ung thư tế bào gai
NC
(%)
(%)
Đoàn Trọng Hậu43
42
1991
Lê Minh Thông-1998
50
27,8
Đinh Trung Nghóa41,3
28,3
2004

Với các loại u ác tính khác như ung thư tuyến
Meibomius, Melanoma ác tính, y văn cho thấy có tỷ lệ
rất thấp, chỉ khoảng 3-8% (12). Nói chung, tỷ lệ các loại
u ác tính ít gặp này trong nghiên cứu của chúng tôi
cũng phù hợp với các tỷ lệ đã nêu trong y văn.
Ngoài ra còn có 5 ca Lymphoma ác tính (chiếm

tỷ lệ 10,9%). Theo tác giả Blondel, Lymphoma ác tính
ở các bộ phận phụ của mắt là loại bệnh lý ác tính
hiếm gặp, và chỉ có 9 ca phát hiện ở mi mắt trong 44
trường hợp Lymphoma ác tính gặp ở các bộ phận phụ
của mắt, chiếm tỷ lệ 20,5% trong nghiên cứu của
ông(9). Trong nghiên cứu của chúng tôi, chỉ có những
trường hợp u ác tính ở mi mắt mới đưa vào mẫu
nghiên cứu nên tỷ lệ của u này có thấp hơn.
Như vậy, qua các số liệu trên, chúng tôi nhận
thấy trong các loại u ác tính mi mắt thì ung thư tế
bào đáy có tỷ lệ cao nhất, kế đó là ung thư tế bào gai,
với tỷ lệ giữa ung thư tế bào đáy và ung thư tế bào gai
là 1,46:1. Các loại u ác tính khác như Melanoma ác
tính và u nhày bì ác tính có tỷ lệ rất thấp (4,3%).
Riêng ung thư tuyến Meibomius và Lymphoma ác
tính có tỷ lệ khá cao (10,9%)
Vò trí giải phẫu học của u ác tính mi mắt: Tỷ lệ
này khác với các tác giả khác như tác giả Lê Minh
Thông nhận thấy tỷ lệ ung thư mi giữa mi trên và mi
dưới trong hai nghiên cứu gần đây của Ông là 13/ 15
và 11/ 24 trường hợp(7,8).
Theo tác giả Franz Josef Steinkogler thì đa số ung
thư mi tập trung ở mi dưới và góc trong(12).

4

Nghiên cứu Y học

Bảng 6: Vò trí của u trên mi mắt:
Lê Minh Thông-1998

Lê Minh Thông-2003
Đinh Trung Nghóa-2004

Mi trên
13
11
26

Mi dưới
15
24
20

Sự khác biệt này có thể do mẫu nghiên cứu của
chúng tôi chỉ lấy tại bệnh viện Mắt thành phố Hồ Chí
Minh mà thôi.
Mối liên quan giữa thời gian phát hiện
u với nguy cơ u cho xâm lấn mô bì
Bảng 1 cho thấy: Với nhóm u ác tính mi mắt có
thời gian phát hiện muộn từ 12 tháng trở đi kể từ khi
u khởi phát thì nguy cơ xâm lấn mô bì cao hơn hẳn
(82,8%) so với nhóm u phát hiện trước 12 tháng
(17,2%). Sự khác biệt này có ý nghóa về mặt thống kê
(p=0,005), và khi thời gian phát hiện u càng muộn
hơn 12 tháng thì nguy cơ xâm lấn mô bì càng tăng
thể hiện qua tỷ số nguy cơ giữa thời gian phát hiện u
ác tính với nguy cơ xâm lấn mô bì trên kết quả giải
phẫu bệnh (OR = 6,875 với khoảng tin cậy 95% là
1,752 – 26,832). Như vậy, khi u ác tính mi mắt phát
hiện càng muộn hơn 12 tháng thì nguy cơ bò xâm lấn

mô bì càng cao, điều đó đồng nghóa với nguy cơ tái
phát càng cao.
Mối liên quan giữa kích thước của u ác
tính mi mắt với nguy cơ xâm lấn mô bì
Bảng 2 cho thấy mẫu nghiên cứu của chúng tôi
có đến 41/ 46 ca (89,1%) có kích thước từ 10mm trở
lên, và những khối u này có tỷ lệ xâm lấn mô bì rất
cao (73,2%) so với những u có kích thước dưới 10mm
(20%), và sự khác biệt này có ý nghóa về mặt thống kê
(p = 0,03). Và tỷ số nguy cơ giữa kích thước u (nhóm
u có kích thước từ 10mm trở lên) với nguy cơ xâm lấn
mô bì OR = 10,909, khoảng tin cậy 95% 1,096 –
108,552, nghóa là u càng lớn (từ 10mm trở lên) thì
nguy cơ xâm lấn mô bì càng cao.
Theo tác giả Robert B. Cameron, với ung thư mi
có kích thước dưới 10mm thì tỷ lệ chữa khỏi là 99,5%,
còn khi u lớn trên 30mm thì tỷ lệ chữa khỏi chỉ còn
59%(2). Khi so sánh nhận đònh này với mẫu nghiên
cứu của mình (với kích thước u trung bình của mẫu
nghiên cứu là 13,91mm, và đặc biệt là có đến 78,2%

Chuyên đề Mắt – Tai Mũi Họng


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005

số ca u ác tính mi mắt trong mẫu nghiên cứu có kích
thước từ 10-29mm) chúng tôi thấy tiên lượng của BN

có u ác tính mi mắt nhập viện tại BV Mắt TPHCM là
không tốt.

KẾT LUẬN
Kết luận
Qua nghiên cứu này, chúng tôi rút ra được một
số kết luận như sau (đối với các bệnh nhân u ác tính
mi mắt điều trò tại Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh):
Một số đặc điểm của u ác tính mi mắt
Tuổi

Tuổi trung bình là 58,85, đa số u tập trung ở tuổi
từ 60 trở lên
Giới tính

Về tần suất bệnh, không có sự khác biệt về giới
tính
Thời gian phát hiện u

Thời gian phát hiện u trung bình khá dài: gần 24
tháng (23,72 tháng), đa số từ 12 tháng trở lên
(63,1%).
Kích thước trung bình của u

Khá lớn: 13,91 mm, đa số có kích thước 10mm
(63%).
Về tỷ lệ và sự phân bố về mặt giải phẫu
của các u ác tính trên mi mắt

Ung thư tế bào đáy chiếm đa số (41,3%), kế đó là

ung thư tế bào gai (28,3%), tỷ lệ ung thư tế bào đáy/
ung thư tế bào gai là 1,46:1.
Melanoma ác tính và u nhày bì ác tính có tỷ lệ
thấp nhất: 4,3%
Ung thư tuyến Meibomius và lymphoma ác tính
có tỷ lệ khá cao: 10,9%
Đa số u phát triển ở mi trên và 1/3 ngoài của mi.
Về mối liên quan giữa thời gian phát
hiện u, kích thước (lớn nhất trên mặt
phẳng da) của u trên lâm sàng với nguy
cơ xâm lấn mô bì trên giải phẫu bệnh

Mắt

Về thời gian phát hiện u

Khi thời gian phát hiện u ác tính mi mắt trên
lâm sàng muộn hơn 12 tháng thì u có nguy cơ cho
xâm lấn mô bì và nguy cơ này càng tăng khi thời gian
càng muộn hơn 12 tháng
Về kích thước u

Với những u có kích thước từ 10mm trở lên thì u
có nguy cơ cho xâm lấn mô bì cao và nguy cơ này
càng tăng khi kích thước u trên 10mm
Các vấn đề còn tồn tại và hướng giải quyết
Nghiên cứu này chỉ hướng đến Dân số mục tiêu
là những bệnh nhân nhập viện điều trò tại Bệnh viện
Mắt thành phố Hồ Chí Minh, nên các số liệu thu được
không đại diện cho u ác tính mi mắt trong cộng đồng

rộng lớn (như miền nam hoặc cả Việt Nam). Cần có
các nghiên cứu rộng hơn (đa trung tâm) để có thể
thu được những số liệu đặc trưng của u ác tính mi
mắt ở Việt Nam
Nghiên cứu này chưa đi sâu vào tiến trình phát
triển của u ác tính mi mắt như tái phát, di căn, tỷ lệ
tử vong (do u gây ra). Cần có những nghiên cứu sâu
hơn về những vấn đề này nhằm hiểu rõ hơn nữa về
dạng bệnh lý này.
Bệnh nhân đến khám bệnh khá muộn và kích
thước u đã khá lớn. Điều này ảnh hưởng xấu đến tiên
lượng bệnh cũng như tiến trình và kết quả tạo hình
sau cắt u. Nên lồng ghép với chương trình “Chăm sóc
mắt ban đầu” để tuyên truyền, hướng dẫn người dân
đi khám chuyên khoa ngay khi thấy có u bất thường,
đừng để quá muộn.
Nên có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bác sỹ nhãn
khoa và bác sỹ chuyên khoa giải phẫu bệnh, ung
bướu, xạ trò nhằm giải quyết triệt để u ác tính mi mắt
mà vẫn giữ được thò lực và thẩm mỹ cho bệnh nhân.

TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1.

2.
3.

Blondel. J, Jumbrozo.L; Lymphome des annexes
oculaires J. Ophthalmo N0 5-25 Mai/ 02. 1584 (Hoàng
Thò Lũy trích dòch).

Cameron RB.; Malignant melanoma. In: Cameron RB.,
eds. Practical Oncology, 1994. Appleton & Lange. 118-132.
Howard GR., Nerad J.A., Carter K.D., Whitaker D.C.;
Clinical characteristic associated with orbital invasion

5


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005

4.

5.
6.
7.

6

of cutaneous basal cell and squamous cell tumors of
eyelid. Am. J. Ophthalmol, 1992.113:123-133.
Kersten RC. et al, Basic and Clinical Science Course,
1999-2000, Section 7- Orbit, Eyelids, and Lacrimal
System, AAO, 122-131, 156-166
Kestenbaum A, Applied Anatomy of the Eye, 1963.
Grune & Stratton, Inc. 249-274.
Lê Minh Thông; Giải phẫu học và sinh lý học. Giáo
trình nhãn khoa, 1997, NXB Giáo dục, 19-25.
Lê Minh Thông; Điều trò ung thư mí lan rộng bằng
phẫu thuật kết hợp với tạo hình mí (tổng kết qua 36
trường hợp). Kỷ yếu Công trình nghiên cứu khoa học

ngành Mắt, Hội Y Dược học thành phố Hồ Chí Minh,
1998, 95-99.

8.

9.
10.

11.
12.

Nghiên cứu Y học

Lê Minh Thông; Sử dụng vạt sụn kết mạc trong tạo
hình mí sau cắt bỏ ung thư mí. Bản tin nhãn khoa,
2004, số 4, 2-8.
Margo CE.; Eyelid tumors: Accuracy of clinical
diagnosis. Am J. Ophthalmol, 1999. 128: 635-636.
Đoàn Trọng Hậu; Nhận xét: “Ung thư mí mắt: Kết quả
điều trò bằng phẫu thuật” (luận văn tương đương Phó
tiến sỹ), Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, 1991.
Phạm Khuê; Tình hình bệnh tật ở người già. Bệnh học
tuổi già, 1993, NXB Y học, 63-78.
Steinkogler FJ, Scholda C.D.; The necessity of longterm follow up after surgery for basal cell carcinomas
of the eyelid. Ophthal Surg 24(11): 755-758.

..

Chuyên đề Mắt – Tai Mũi Họng




×