Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Đánh giá phẫu thuật đặt TTTNT hậu phòng với phương pháp khâu cố định vào củng mạc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.29 KB, 6 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003

ĐÁNH GIÁ PHẪU THUẬT ĐẶT TTTNT HẬU PHÒNG
VỚI PHƯƠNG PHÁP KHÂU CỐ ĐỊNH VÀO CỦNG MẠC
Trang Thanh Nghiệp*, Đoàn Trọng Hậu**

TÓM TẮT
Chúng tôi đã thực hiện đặt TTTNT hậu phòng khâu cố đònh cả hai càng vào rảnh thể mi trên những mắt
không còn bao sau và dây chằng Zinn nâng đỡ. Kỹ thuật này đã thực hiện tương đối an toàn và hiệu quả để
phục hồi thò lực cho 23 bệnh nhân (23 mắt) từ tháng 07 / 2001 đến 08/2002. Kết quả khả quan với 60,9%
bệnh nhân có thò lực khá tốt từ 4/10 trở lên, không có trường hợp nào thò lực dưới 1/10. TTTNT cân là 95,7%.
Những biến chứng bao gồm xuất huyết tiền phòng (8,7%), viêm gíac mạc khía (17,4%), VMBĐ 34,74%, tăng
áp sau mổ 26,1%. Các biến chứng này được đáp ứng với điều trò nội khoa.

SUMMARY
EVALUATING SURGICAL PROCEDUCES FOR INTRAOCULAR LENS IMPLANTATION
IN THE POSTERIOR CHAMBER WITH SUTURE FIXATION TO THE SLERA.
Doan Trong Hau, Trang Thanh Nghiep * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 7 * Supplement of No 1 *
2003: 47 - 52

We have performed surgical techniques for implanting a posterior chamber lens in the absence of
capsular and zonular support by securing both haptics of the posterior chamber lens to the sclera at the
ciliary sulcus with 10-0 prolene suture. To rehabilitating visual acuity for 23 patients, during one year these
techniques have been performed relatively safe and effective. 60,9% achieved best corrected postoperative
visual acuity > 4/10. None of these eyes had visual acuity < 1/10. Potential complications of transsclerally
sutured PC IOLs include: hyphema (8,7%), corneal edema (17,4%), uvitis (34,74%), secondary glaucoma
26,1%. All of these complications have been responded well in the medical treatment. There was slight lens
decentration in one patient (4,3%).
điểm dạng nang,


ĐẶT VẤN ĐỀ
Đặt TTTNT là một phương pháp được ưa chuộng
để điều chỉnh khúc xạ cho mắt không còn T TT
bằng phẫu thuật, là phương pháp đem lại cho bệnh
nhân chức năng thò giác tự nhiên và thuận tiện
nhất.
Trong nhiều trường hợp bao nâng đỡ không
đảm bảo chắc chắn hoặc không còn giữ được bao
sau, bao sau không còn nguyên vẹn sau phẫu thuật,
cần dùng các phương pháp khác để cố đònh TTTNT
hậu phòng hoặc tiền phòng. Đặt TTTNT tiền phòng
sẽ tăng nguy cơ:
- mất tế bào nội mô, phù giác mạc, phù hòang

- viêm nhiễm với sự tạo thành màng fibrin,
nghẽn đồng tử,
- viêm màng bồ đào, tăng áp thứ phát,
- chà xát mống mắt, xơ hóa góc tiền phòng,
dính mống ngoại vi, máu tiền phòng.
- Đặt TTTNT hậu phòng có nhiều ưu điểm hơn,
và giảm các nguy cơ, biến chứng trên.
Do đó, đề tài này được tiến hành nhằm mục
đích ứng dụng kỹ thuật đặt TTTNT hậu phòng với
phương pháp khâu cố đònh củng mạc để phục hồi
thò giác tốt nhất cho bệnh nhân, đánh giá triển vọng
áp dụng và phổ biến của phương pháp này.

* Bệnh Viện Mắt, TP. Hồ Chí Minh
** Bộ Môn Mắt Trường Đại Học Y Dược TP Hồ Chí Minh


Chuyên đề Nhãn khoa

47


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát

Đánh giá kết quả phẫu thuật đặt TTTNT hậu
phòng qua phương pháp khâu cố đònh cả hai càng
vào rảnh thể mi trên những mắt không còn bao sau
hoặc bao sau không nguyên vẹn.
Mục tiêu chuyên biệt

Đánh giá đặc điểm nhóm nghiên cứu.
Đánh giá phương pháp phẫu thuật, tỷ lệ thành
công, mức độ an toàn cũng như những tai biến, và
biến chứng trong và sau phẫu thuật. Đề xuất chỉ
đònh và chống chỉ đònh của phương pháp này.
Nghiên cứu khả năng ứng dụng và phổ biến của
phương pháp đặt TTTNT khâu cố đònh củng mạc.

Nghiên cứu Y học

-Bệnh lý đáy mắt, viêm màng bồ đào mãn
-Nghi ngờ tế bào nội mô trong giới hạn thấp <
1.000 tb/mm2, mắt độc nhất.
• Cỡ mẫu
Lấy mẫu liên tiếp liền nhau trên 20 trøng hợp.

• Phương tiện nghiên cứu
Sử dụng phương tiện hiện có tại Bệnh viện Mắt.
• Thủy tinh thể nhân tạo và chỉ
chuyên dùng
-Loại CZ70BD của hãng Alcon:
-Chỉ không tiêu loại 10.0 prolene của hãng
Ethicon, có 2 kim thẳng
• Phương pháp tiến hành nghiên cứu

ĐỐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU

- Khám lâm sàng,- cận lâm sàng

• Thiết kế nghiên cứu.

* Giả sử mổ mắt phải (đã mổ lấy TTT trong
bao)

Mô tả tiền cứu loạt ca liên tiếp
• Đối tượng nghiên cứu.
Những bệnh nhân có chỉ đònh phẫu thuật đặt
TTTNT nhưng không còn bao sau hoặc bao sau
không nguyên vẹn.
• Tiêu chuẩn chọn mẫu

- Những bệnh nhân có đủ tiêu chuẩn đưa vào
nghiên cứu được nhập viện BệnhviệnMắt Tp. Hồ
Chí Minh từ tháng 07/2001 đến 08/2002 là:
- Những mắt đã mổ đục TTT trong bao hoặc

ngoài bao có biến chứng rách bao sau có thò lực tăng
với kính điều chỉnh từ 0,3 trở lên. Thò lực ở mắt thứ
hai cao hơn 0,7. Bệnh nhân không thích nghi với
kính đeo hoặc kính tiếp xúc. Bệnh nhân có yêu cầu
được đặt TTTNT. Mống mắt còn nguyên vẹn hoặc
tổn thương ít.
- Những mắt bò sa, lệch TTT, có chỉ đònh lấy
TTT bằng Anse, lạnh đông hoặc cắt dòch kính và có
chỉ đònh đặt TTTNT hậu phòng cố đònh củng mạc.
• Tiêu chuẩn loại trừ

-Có tiền sử bong võng mạc, glôcôm, teo gai
thò,phù hoàng điểm dạng nang mãn tính

48

- Tiến hành phẫu thuật

-Mở kết mạc nhãn cầu sát rìa vò trí 12 giờ, tạo
đường hầm củng mạc cách rìa 2mm.
-Mở kết mạc vò trí 9 giờ và 3 giờ, đốt cầm máu.
Rạch hai đường song song cách nhau 2mm dài
2mm, sâu ½ chiều dày củng mạc, vuông góc và
cách rìa 1mm→1,5mm. Đây là vò trí sẽ xuyên kim
và nút chỉ cố đònh TTTNT sẽ nằm trong chiều dày
củng mạc.
-Cắt dòch kính tiền phòng, hoặc cắt TTT và dòch
kính bằng máy Accurus.
-Mở tiền phòng: bằng với đường kính quang học
TTTNT, bơm chất nhầy giúp đẩy PLT còn sót ra sau

và tái tạo tiền phòng, bảo vệ nội mô.
-Dùng kim 26G1/2 xuyên củng mạc từ ngoài NC
vào trong hậu phòng qua rảnh củng mạc ở vò trí 9
giờ cách rìa 1mm, đón đầu ra của kim thẳng chỉ
10.0 đượ c xuyên củng mạc từ ngoài nhãn cầu vào
trong hậu phòng qua rảnh củng mạc ở vò trí 3 giờ,
cách rìa 1mm.
-Kim thẳng chỉ 10.0 sau khi được luồn vào nòng
kim 26G1/2 sẽ được rút ra khỏi nhãn cầu cùng một
phía với kim 26G1/2 ở vò trí 9 giờ.

Chuyên đề Nhãn khoa


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003

-Qua đường hầm củng mạc ở vò trí 12 giờ, chỉ
10.0 được đưa ra ngoài nhãn cầu và cắt đôi, từng
đầu chỉ được buộc với mỗi càng TTTNT qua lổ trên
càng TTTNT.
-Qua đường hầm củng mạc, càng thứ nhất
TTTNT được đặt vào hậu phòng ở vò trí 9 giờ. Tương
tự sau đó càng thứ hai được đặt vào hậu phòng ở vò
trí 3 giờ.
-Rút căng hai đầu chỉ để chỉnh vò trí phần quang
học của TTTNT cho đúng với quang tâm lổ đồng tử.
-Khâu đính chỉ vào củng mạc và buộc vùi nốt
chỉ xuống rảnh củng mạc ở vò trí 3 giờ và 9 giờ.

-Khâu đóng tiền phòng với chỉ 10.0 mũi rời cóù
vùi nốt chỉ.
-Đốt hoặc khâu lại kết mạc.
-Tiêm 0,5ml gentamycin và dectancyl dưới kết
mạc.
• Phương pháp đánh giá kết quả
Dựa vào kết quả giải phẫu và chức năng:
Đánh giá kết quả giải phẫu

+ Sau phẫu thuật, bệnh nhân được đánh giá
tình trạng:
Đồng tử: tròn, méo, treo.
Vò trí cân đối của TTTNT,tình trạng xuất tiết
mặt trước, mặt sau TTTNT.
Phân loại mức độ nghiêng lệch TTTNT:

Nghiêng nhiều:
+ Triệu chứng chủ quan: bệnh nhân cảm thấy
chói sáng, chảy nước mắt, căng nặng mắt, song thò,
và giảm thò lực
+ Triệu chứng thò lực của TTTNT lệch: khám
với đèn khe: thấy được bờ phần quang học hoặc
càng TTTNT ở diện đồng tử. Khi đồng tử ở trạng
thái bình thường, quan sát TTTNT nghiêng ra sau
hoặc ra trước bằng cách so sánh độ sâu tiền phòng ở
diện đồng tử.
Nghiêng ít:
+ Triệu chứng chủ quan: không có kích thích,
không rối loạn thò lực


Chuyên đề Nhãn khoa

+ Triệu chứng thực thể: khám với đèn khe,
thấy bờ phần quang học hoặc càng TTTNT ở diện
đồng tử khi đồng tử ở trạng thái giãn rộng.
Đánh giá kết quả chức năng

Các yếu tố cần theo dõi là: thò lực (có điều chỉnh
kính), nhãn áp trước phẫu thuật và sau phẫu thuật,
1 tuần, 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng.
Phân loại kết quả:
Kết quả
Tốt
Khá
Vừa
Xấu

Thò lực
> 0,7
0,4-0,6
0,1-0,3
<0,1

TTTNT
Cân
Cân
Nghiêng ít
Lệch

Tình trạng đồng tử

Tròn
Méo ít
Méo ít
Méo nhiều

• Thu thập và xử lý số liệu

Nhập số liệu và xử lý số liệu theo phương pháp
thống kê y học, bằng chương trình excel, SPSS
10.05.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm nhóm nghiên cứu
- Tổng số 23 bệnh nhân với 23 mắt có chỉ đònh
phẫu thuật đặt thủy tinh thể nhân tạo hậu phòng
khâu cố đònh vào củng mạc.
Bảng 1: Đặc điểm nhóm nghiên cứu
Đặc điểm
N
1. Giới tính
Nam
14
Nữ
9
2. Tuổi
Lớn nhất
88
Nhỏ nhất
16
Tuổi trung bình: 50± 3.6

3.Hình thái lâm sàng trước mổ

%

P

60.9
39.1

0.612

Chấn thương
ECCE-rách bao
ICCE
Lệch TTT không rõ nguyên
nhân
4 Thò lực có kính trước mổ
<1/10
1/10-3/10

9
7
5
2

39.13
30.43
21.73
8.71


8
4

34.8%
17.4%

4/10-6/10

3

13%

>=7/10

8

34.8%

49


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003
Kết quả phẫu thuật đặt TTTNT cố
đònh vào củng mạc
Bảng 2: Kết quả giải phẫu
Thời gian
theo dõi
Lúc ra viện (1 n
tuần)
%

1 tháng
n
%
2 tháng
n
%
3 tháng
n
%

Đồng
Tròn
19
82.6
19
82.6
19
82.6
19
82.6

Tử Vò trí TTTNT
méo Cân
Lệch
4
22
1
4.3
17.4 95.7
4

22
1
4.3
17.4 95.7
4
22
1
4.3
17.4 95.7
4
22
1
4.3
17.4 95.7

Sắc
tố
Có Không
13
10
56.5 43.5
4
19
17.4 82.6
3
20
13
87
3
20

13
87

- Tình trạng sắc tố, xuất tiết mặt trước TTTNT
sau 3 tháng chỉ còn 3/23 (13%), giảm có ý nghóa
thống kê (P=0,00019) so với lúc mới ra viện 13/23
(56,5%). Như vậy, tình trạng này sau phẫu thuật
giảm dần theo thời gian.
- Tình trạng đồng tử sau mổ không có gì thay
đổi đáng kể so với trước mổ, chúng tôi có bốn
trường hợp (17,4%) méo đồng tử là do đồng tử bò
treo trong mổ ngoài bao và chấn thương rách mống
trước phẫu thuật.
- Một trường hợp nghiêng lệch ít là phần quang
học bò nghiêng nhưng quang tâm vẫn nằm trên trục
thò giác và hai càng cố đònh vững chắc. Nguyên
nhân là do mống mắt bò treo, tổn thương thoái hóa
trong phẫu thuật ngoài bao trước đó cho nên TTTNT
không có điểm tựa cũng như không có mống mắt
che phủ bờ TTTNT. Do đó, vai trò của mống mắt và
phần bao còn lại sẽ giúp cho TTTNT được cân đối.
Chức năng
Thò lực

Bảng 3: Thò lực sau mổ đặt TTTNT cố đònh vào
củng mạc
Thời gian
theo dõi
Lúc ra viện
(1 tuần)

1 tháng
2 tháng

50

Thời gian
theo dõi
3 tháng

Giải phẫu

< 1/10 1/10 - 3/10 4/10 – 6/10 > 7/10
n
%
n
%
n
%

1
4.3
1
4.3
1
4.3

15
65.2
15
65.2

15
65.2

7
30.4
6
26.1
6
26.1

0
1
4.3
1
4.3

Nghiên cứu Y học
< 1/10 1/10 - 3/10 4/10 – 6/10 > 7/10
n
%

0
0

9
39.1

10
43.5


4
17.4

So sánh thò lực (đã điều chỉnh kính)
trước mổ và sau mổ 3 tháng
Số ca có thò lực trung bình khá sau mổ (1/10 –
6/10) là 19 (82,6%) so với trước mổ là 7 (30,4%). Vậy
số ca có thò lực trung bình khá sau mổ tăng >
52,2% so với trước mổ. Các trường hợp này đa số do
chấn thương, thò lực điều chỉnh kính trước mổ
không tăng và thò lực sau mổ đều tăng >1/10 nhưng
không đạt được thò lực tối đa do chấn thương làm
tổn hại nhiều đến nhãn cầu.
Phẫu thuật lần 2 để cố đònh TTTNT củng mạc ở
những trường hợp đã mổ ECCE rách bao, ICCE, chỉ
có 50% trường hợp giữ vững được thò lực sau mổ
như là thò lực đeo kính trước mổ (>7/10)
50 % trường hợp sau mổ giảm phân nữa thò lực
đeo kính trước mổ nhưng vẫn ở mức thò lực khá
(4/10 – 6/10) và bệnh nhân vẫn thấy hài lòng. Các
trường hợp này đều có VMBĐ sau mổ được điều trò
nội ổn, nhưng thò lực không tăng hơn sau 3 tháng
theo dõi.
Nhãn áp
Lúc mới ra viện có 6 ca tăng nhãn áp. Sau 1
tháng không có trường hợp nào tăng nhãn áp.
Biến chứng
Biến chứng
Trong lúc phẫu thuật
Xuất huyết tiền phòng

Sớm sau phẫu thuật
Viêm giác mạc khía
Viêm màng bồ đào
Muộn
Viêm màng bồ đào

N

%

2

8,70

4
5

17,40
21,70

3

13.04

KẾT LUẬN
Kết quả giải phẫu
+ Hầu hết TTTNT được đặt gần đúng với vò trí
giải phẫu và được cố đònh vững chắc qua khâu cố
đònh vào củng mạc.


Chuyên đề Nhãn khoa


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003

+ Tỷ lệ nghiêng lệch TTTNT trong nghiên cứu
của chúng tôi nhìn chung là thấp so với một số tác
giả trong và ngoài nước, nhưng tính test Chi2 thì
không khác biệt có ý nghóa thống kê.
Kết quả chức năng
- Kết quả thò lực khi ra viện rất khả quan, tương
đồng so với các tác giả trong và ngoài nước, với thò
lực trung bình khá thì chiếm tỷ lệ >80%.
Biến chứng
- Về biến chứng trong và sau phẫu thuật, xử lý
được với điều trò nội khoa; nhưng những biến chứng
này đã ảnh hưởng đến một phần thò lực sau mổ,
không mang lại thò lực tương đương với thò lực đeo
kính trước mổ.
- Chưa gặp các biến chứng trầm trọng như xuất
huyết pha lê thể, viêm mủ nội nhãn, rơi TTTNT vào
buồng dòch kính, bong võng mạc.
• Đặc điểm kỹ thuật của phương pháp đặt
TTTNT cố đònh vào củng mạc

Trong nghiên cứu này chúng tôi đã ứng dụng và
phối hợp nhiều kỹ thuật của nhiều tác giả như:
- Khâu vùi nút chỉ vào rảnh củng mạc đơn giản,

nhanh hơn, ít chảy máu hơn so với vùi chỉ dưới vạt
củng mạc.

+ Mắt đã mổ TTT trong bao hoặc ngoài bao,
rách bao sau, nhưng mắt thứ hai đã đặt TTTNT có
thò lực cao.
+ Hai mắt đã mổ trong bao nhưng không thích
nghi được với kính đeo hoặc kính tiếp xúc.
- Không có chỉ đònh ở các mắt

+ Mắt độc nhất
+ Đã mổ trong bao, ngoài bao, có biến chứng
viêm màng bồ đào mãn.
+ Mắt có bệnh lý đáy mắt, tiền sử bong võng
mạc,glôcôm, teo gai.
+ Mắt bò chấn thương có tiên lượng thò lực
không tăng sau mổ.
• Những vấn đề tồn tại

Đề tài này được nghiên cứu với số lượng bệnh
nhân ít và trong thời gian ngắn nên chưa có nhiều
dữ liệu để đánh giá và so sánh. Vì thế, kết quả đạt
được ít có ý nghóa thống kê khi sử dụng các test để
so sánh.
• Hướng nghiên cứu tiếp.

- Để dữ liệu được phong phú và sự phân tích kết
quả có tính thuyết phục, cần có số lượng bệnh nhân
nhiều, thời gian nghiên cứu lâu dài để đánh giá được
kết quả và các biến chứng một cách đầy đủ hơn.


- Xuyên kim từ ngoài nhãn cầu vào hậu phòng,
phía đối diện có nòng kim hướng dẫn cho kim chỉ
prolene 10.0. Vò trí xuyên kim được xác đònh chính
xác bằng compa ở bên ngoài nhãn cầu.

- Nghiên cứu phẫu thuật đặt TTTNT cố đònh vào
củng mạc phối hợp với các phương pháp phẫu thuật
trong điều trò sa lệch TTT chấn thng.

- Tạo đường hầm củng mạc vào tiền phòng,
giảm được loạn thò, vết mổ kín không cần khâu
nhiều nút chỉ.

1

- Đã sử dụng chỉ khâu và TTTNT chuyên dùng.
* Các ứng dụng trên nhằm làm cho phẫu thuật
hiệu quả, an toàn, đơn giản, nhanh chóng và tiện lợi
hơn, và có thể phổ biến ứng dụng rộng rãi phương
pháp này.
• Đề xuất chỉ đònh và chống chỉ đònh

TÀI LIỆU THAM KHẢO

2
3

4


5

- Chỉ đònh

+ Mắt bò sa, lệch TTT cần mổ trong khi mắt thứ
hai có thò lực cao.

Chuyên đề Nhãn khoa

6

Bộ môn mắt, Trung Tâm Đào Tạo và Bồi Dưỡng Cán
Bộ Y Tế – Trung Tâm Mắt Tp. Hồ Chí Minh: Điều trò
dòch tể học mù loà và các bệnh mắt ở Tp. HCM, 1997.
Lê Minh Thông: Giải phẫu học và sinh lý mắt. Giáo
trình nhãn khoa, Nhà xuất bản giáo dục 1997,11-14.
Nguyễn Đức Anh: Bệnh Đục thủy tinh thể (Dòch từ
Basic and Clinical Science Course- Section 11: Len and
Cataract, 1994 – 1995, American Academy of
ophthalmology)
Nguyễn Hữu Quốc Nguyên: Nghiên cứu phẫu thuật cố
đònh thủy tinh thể nhân tạo vào củng mạc. Tóm tắc
luận án tiến sỹ y học, Hà Nội 2001.
Nguyễn Xuân Nguyên, Thái Thọ, Phan Dẫn: Giải phẫu
mắt ứng dụng trong lâm sàng và sinh lý thò giác, Hà
Nội, Nhà xuất bản Y học 1993.
Tôn Thò Kim Thanh, Trần An: Đặt thể thủy tinh nhân
tạo ở các mắt sa lệch thủy tinh thể Nội san nhãn khoa,
số 1/1998: 3-6.


51


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003
7

8

9

10

11

12

13

14

52

Trần Duy Kiên: Vết mổ đường hầm củng mạc trong
phẫu thuật đục thể thủy tinh ngoài bao có đặt kính nội
nhãn hậu phòng. Luận văn chuyên khoa cấp 2, chuyên
ngành mắt 1997.
Trần thò Phương Thu: Phẫu thuật cắt dòch kính trong
điều trò sa và lệch thể thủy tinh sau chấn thương. Tạp
chí y học thực hành số 8/2001: 58-60
Viện Mắt Trung Ương Hà Nội: Chương trình phòng

chống mù lòa ở Việt Nam ngày nay. Báo cáo tại hội
nghò các tổ chức phi chính phủ, tổ chức tại Trung Tâm
Mắt Tp. Hồ Chí Minh., tháng 3/1995.
American Academy of ophthalmology: Basic and
Climical Science Course 1995-1996 Section 11: Lens
and Cataract
American Academy of ophthalmology: Basic and
Climical Science Course 1993-1994 Section 10,
glaucoma.
American Academy of ophthalmology: Basic and
clinical science course 1995-1996. Section 2:
Fundamental and principles of ophthalmology.
Biglan
AW.,
ChengKP.,
Davis
JS.,
Gerontis
CC.:Secondary Intraocular Lens Implantation after
cataract surgery in children. Am J Ophthamol 1997,
123, 124-134.
Hanemoto T., Ideta H., Kawasaki T.: Dislocated
Intraocular Lens fixation. Using Intraocular Cowhitch
knot, Am J. Ophthamol 2001; 131: 265-267

15

16

17


18

19
20

Nghiên cứu Y học

Hurdten Dr., Lindstrom Rl.: Primary and secondary
Intraocular Lens Implants in the posterior Chamber in
Eyes with No Capsular Support, in Cataract surgery in
Completed case. (Buratto L., Osher RH., Maskets.),
chap.25: 389-397. Slack 2000.
Hu BV., Shin DH., Gibbs KA., Hong YJ: Implantation
of Posterior Chamber Lens in the Absence of capsular
and zonular support. Arch Ophthamol 1988; 106: 416420.
Kuchle M., Sectz B., Rummelt CH., Naumann GOH.:
Histopathologic findinggs in a transsclearlly sutured
posterior chamber intraocular lens. J Cataract Refract
Surgery 2001; 27:1884-1887.
Shin DH., Birt CM., FRCSC., O’Grady JM., Kim C.,
BSEE, Juzych MS., Lemon LC., Reed SY., Rad BE.:
Transsclearal suture. Fixation of posterior chamber
lenses combinned with trabcculectomy ophthalmology
2001; 108: 919-929.
Peyman GA., Schulman JA., Intravitread surgery –
Principles and Practise 1994, chap. 6: 238-246.
Michela Cimberle:Three point fixation technique gives
more secure anchorage to Sclearal sutured IOLs. Ocular
surgery News Europe/ Asia- Pacific Editor 8/1/01 Yanof

and Duker.

Chuyên đề Nhãn khoa



×