Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (619.53 KB, 6 trang )
n (10,7 HU), và có sự khác biệt
có ý nghĩa về sự tăng quang giữa các týp mô học
(p<0,05). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi rất
phù hợp với kết quả của Colby(2): carcinôm tế
bào gai có độ tăng quang mạnh nhất sau khi
tiêm cản quang (26,8 HU), kế đến là carcinôm
tuyến phế quản (17,2 HU), carcinôm tế bào lớn
(8,7HU) và sự khác biệt này cũng có ý nghĩa
thống kê. Thật vậy, trong một nghiên cứu của
Shinya Ito về chất đánh dấu Aminopeptidase‐N
(APN) (đóng vai trò quan trọng trong sự phát
triển của khối u, thúc đẩy sự xâm lấn và di căn,
ngoài ra còn là chất có liên quan đến sự tăng
Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
sinh mạch của những khối ung thư phổi không
tế bào nhỏ), ông nhận thấy carcinôm tế bào gai
có APN(+) nhiều hơn có ý nghĩa đối với
carcinôm tuyến phế quản, và những khối u có
APN (+) có mật độ vi mạch máu nhiều hơn có ý
nghĩa đối với những u có APN (‐). Do vậy sự
khác biệt này có thể là do mỗi týp mô học trong
lô nghiên cứu của chúng tôi không đồng nhất về
giai đoạn của yếu tố bướu (T).
Theo Lê Tiến Dũng(5), tỷ lệ phần trăm vôi
hóa theo từng týp mô học lần lượt là carcinôm
tuyến phế quản 5%, carcinôm tế bào gai 6%,
carcinôm tế bào lớn không thấy hiện tượng vôi