Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Khảo sát kích thước thận ở người trưởng thành bằng phương pháp cắt lớp điện toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (671.14 KB, 6 trang )

Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013

KHẢO SÁT KÍCH THƯỚC THẬN Ở NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH  
BẰNG PHƯƠNG PHÁP CẮT LỚP ĐIỆN TOÁN 
Nguyễn Thị Kim Yến*, Trần Lê Linh Phương** 

TÓM TẮT 
Mục tiêu: Khảo sát: chiều dài, chiều ngang, chiều trước – sau, thể tích và bề dày vỏ thận; mối tương quan 
giữa các kích thước thận với tuổi, giới tính, chỉ số khối cơ thể (BMI); tỉ lệ giữa chiều dài thận với bề cao thân sống 
L2.  
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 300 bệnh nhân được chụp MSCT bụng có cản quang. Chiều dài 
và bề dày vỏ thận được đo trên mặt phẳng đứng ngang, chiều ngang và chiều trước – sau được đo trên mặt 
phẳng ngang, thể tích thận được đo trên những lát cắng ngang và tính bằng phần mềm đo thể tích, bề cao thân 
sống L2 đo trên hình tái tạo 3D. 
Kết quả: Chiều dài là 103,7 ± 9,6 mm. Chiều ngang là 47,7 ± 5,4 mm. Chiều trước – sau là 44,9 ± 5,6 mm. 
Thể tích là 132,6 ± 28,9 cm3. Bề dày vỏ thận là 5,7 ± 0,6 mm. Chiều dài, chiều ngang, thể tích và bề dày vỏ thận 
(P) đạt giá trị cực đại ở nhóm tuổi 30 – 44 và tương quan nghịch với tuổi (p < 0,05). Chiều dài thận (P), chiều 
ngang, chiều trước – sau, thể tích, bề dày vỏ thận có sự khác biệt ý nghĩa giữa nam và nữ (p < 0,05). Chiều dài 
thận (T), chiều trước – sau và thể tích thận có sự khác biệt ý nghĩa giữa các nhóm BMI và tương quan thuận với 
BMI (p < 0,05). Tỉ lệ chiều dài thận so với bề cao thân sống L2 là 4,15. 
Kết luận: Kích thước thận (P) nhỏ hơn (T), ngoại trừ bề dày vỏ thận (P) lớn hơn (T). Kích thước thận có 
mối tương quan với tuổi, giới tính, BMI. 
Từ  khóa: chụp cắt lớp điện toán đa lát cắt, chiều dài, chiều ngang, chiều trước – sau, thể tích, bề dày vỏ 
thận. 

ABSTRACT 
STUDY ON THE KIDNEY SIZES IN ADULTS BY COMPUTED TOMOGRAPHY 
Nguyen Thi Kim Yen, Tran Le Linh Phuong  
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2013: 484 ‐ 489 


Objective: Study on: the length, width, depth, volume and cortex thickness of kidneys; correlation of kidney 
sizes and influencing factors: age, gender, BMI; The rate of kidney length and the height of L2. 
Materials  and  methods: 300 adults were indicated multiphase abdominal MSCT with contrast. Kidney 
length  and  kidney  cortex  thickness  were  measured  in  coronal  slices,  width  and  depth  were  measured  in  axial 
slices, volume was measured in axial slices by volume measured software. The height of L2 was measured in 3D 
reconstructed image. 
Results: the length was 103.7 ± 9.6 mm. The width was 47.7 ± 5.4 mm. The depth was 44.9 ± 5.6 mm. 
Volume was 132.6 ± 28.9 cm3. The kidney cortex thickness was 5.7 ± 0.6 mm. Length, width, depth and right 
kidney cortex thickness reached the maximum value in the age group 30 – 44 and correlated with age (p < 0.05). 
Right kidney length, width, depth,  volume  and  kidney  cortex  thickness  different  significally  between  man  and 
women (p < 0.05). Left kidney length, depth and volume different significally between groups BMI and correlate 
well with BMI (p < 0.05). The rate of kidney length and the height of L2 was 4.15. 
* ĐH Y Dược Tp. Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: Bs. Nguyễn Thị Kim Yến   ĐT: 0909244409 

484

Email:  

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 

Nghiên cứu Y học

Conclusion: The right kidney sizes is smaller than left, except right kidney cortex thickness is larger than 
left. Kidney sizes correlate to age, gender and BMI. 
Keywords: multislice computed tomography, length, width, depth, volume, kidney cortex thickness 
các thông số. Chiều dài: khoảng cách xa nhất từ 

ĐẶT VẤN ĐỀ 
cực trên đến cực dưới thận trên mặt phẳng đứng 
Trong  thực  hành  lâm  sàng  về  tiết  niệu  và 
ngang. Chiều ngang: khoảng cách xa nhất từ bao 
thận  học,  việc  xác  định  kích  thước  thận  là  rất 
thận đến rốn thận trên mặt phẳng ngang. Chiều 
quan trọng đối với một số bệnh lý(2). Kích thước 
trước – sau: khoảng cách xa nhất từ trước ra sau 
thận cũng cho phép dự đoán tỉ lệ độ lọc cầu thận 
và  vuông  góc  với  chiều  ngang  trên  mặt  phẳng 
ở bệnh nhân suy thận(12). Nghiên cứu trên mổ tử 
ngang. Bề dày vỏ thận: khoảng cách từ đáy tháp 
thi đã nhận thấy sự thay đổi kích thước thận có 
thận đến bao thận trên mặt phẳng đứng ngang ở 
liên  quan  đến  tuổi,  giới  tính,cân  nặng,  chiều 
thì ĐM. Thể tích được đo trên từng lát cắt thận 
cao,…(9). Siêu âm thường dùng để đánh giá kích 
xuất hiện bằng cách vẽ đường giới hạn của nhu 
thước  thận  vì  ưu  điểm  nhanh  và  không  xâm 
mô thận trên thì TM. Thể tích thận sẽ được tính 
lấn(8),  tuy  nhiên  nó  phụ  thuộc  nhiều  vào  kinh 
bằng  phần  mềm  tính  thể  tích  trên  máy.  Bề  cao 
nghiệm và khả năng của người làm(1). Ngày nay, 
L2: khoảng cách từ điểm giữa của bờ trên đến bờ 
sự phát triển của các phương pháp hình ảnh học 
dưới  thân  sống  trên  hình  3D  và  song  song  với 
phức tạp và cải tiến hơn như MRI và MSCT, việc 
trục dọc của thân sống. 
đo lường kích thước thận ngày càng chính xác. 
KẾT QUẢ 

Một  vài  nghiên  cứu  đã  chứng  minh  đo  kích 
thước  thận  bằng  CLĐT  chính  xác  hơn  siêu 
Giá trị của các kích thước thận 
âm(6,7). Vì vậy, chúng tôi tiến hành “Khảo sát kích 
Bảng 1. giá trị của các kích thước thận (mm) 
thước thận ở người trưởng thành bằng phương pháp 
Trung Trung Độ lệch
Các chỉ số Bên
p
cắt lớp điện toán”. 
bình
vị
chuẩn

ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 

Chiều dài

Thiết kế nghiên cứu 
Tiến cứu với phương pháp nghiên cứu hàng 
loạt ca. 

Đối tượng nghiên cứu 
300 bệnh nhân ≥ 18 tuổi, được chỉ định chụp 
CLĐT bụng có cản quang bằng máy MSCT 64 từ 
tháng  10/2010  đến  tháng  06/2011  tại  BVCR, 
BVĐHYD và thỏa các điều kiện: creatinin huyết 
thanh ≤ 1,0 mg/dl; huyết áp bình thường, không 
dị  tật  bẩm  sinh  hay  bệnh  liên  quan  đến  thận, 
không  tiền  sử  mắc  bệnh  thận,  không  gãy,  xẹp 

hay gù vẹo cột sống đáng kể. 

Phương pháp thực hiện 
Đo chiều cao, cân nặng của bệnh nhân. Khảo 
sát  phim  chụp  CLĐT  bụng  có  cản  quang  với  3 
thì  ĐM,  TM,  thì  muộn.  Tái  tạo  lát  cắt  mỏng  1 
mm  ở  thì  ĐM  và  TM,  sau  đó  dựng  hình  mặt 
phẳng  đứng  ngang,  đứng  dọc  và  tiến  hành  đo 

Chiều
ngang

(P)
(T)

102,2
105,3

102,1
104,6

9,3
9,6

Chung

103,7

103,4


9,6

(P)
(T)

46,3
49,0

46,0
49,2

5,4
5,1

Chung

47,7

47,8

5,4

Chiều
trước –
sau

(P)
(T)

43,2

46,7

42,5
46,6

5,0
5,6

Chung

44,9

44,6

5,6

Thể tích

(P)
(T)

131,0
134,2

127,9
131,4

28,9
29,0


Chung

132,6

129,7

28,9

(P)
(T)

5,8
5,7

5,8
5,6

0,6
0,6

Chung

5,7

5,7

0,6

Bề dày vỏ
thận


< 0,001

< 0,001

< 0,001

< 0,001

< 0,001

Kích  thước  thận  bên  (P)  nhỏ  hơn  bên  (T), 
ngoại  trừ  bề  dày  vỏ  thận  (P)  lớn  hơn  (T)  (p  < 
0,001).  Kích  thước  chung:  dài  103,7  ±  9,6  mm, 
ngang 47,7 ± 5,4 mm; trước – sau 44,9 ± 5,6 mm; 
thể  tích  132,6  ±  28,9  cm3;  bề  dày  vỏ  thận  5,7  ± 
0,6mm. 

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012

485


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013

Mối  tương  quan  giữa  kích  thước  thận  với 
các đặc tính của mẫu 
Bảng 2. Mối tương quan giữa chiều dài thận với 

tuổi, BMI 
Chiều dài thận (P)
R
p
- 0,3
< 0,001
0,1
0,03

Đặc tính
Tuổi
BMI

Chiều dài thận (T)
R
P
- 0,3
< 0,001
0,2
0,04

Chiều  dài  thận  tương  quan  nghịch  yếu  với 
tuổi (p < 0,001), tương quan thuận yếu với BMI 
(p < 0,05). 
Bảng 3. So sánh chiều dài thận trong các nhóm tuổi, 
giới, BMI: 
Đặc tính
Chiều dài thận (P) Chiều dài thận (T)
18 – 29
100,1

104,5
30 – 44
105,9
109,3
103,4 p < 0,001 105,9 p < 0,001
Tuổi 45 – 59
60 – 74
99,6
102,9
75 – 90
96,1
100,0
Nam
103,0
105,8
p = 0,046
p = 0,14
Giới
Nữ
101,2
104,6
< 18,5
101,0
103,0
18,5 –
101,8
104,9
22,9
p = 0,08
p = 0,02

BMI
23 – 24,9 103,1
106,5
≥ 25
104,1
108,9

Đặc tính
Giới

BMI

Đặc tính
Tuổi
BMI

Bảng 5. So sánh chiều ngang thận trong các nhóm 
tuổi, giới, BMI 
Đặc tính

Tuổi

486

18 – 29
30 – 44
45 – 59
60 – 74
75 – 90


Chiều ngang thận Chiều ngang thận
(P)
(T)
47,4
49,1
48,4
51,5
46,6 p < 0,001 49,3 p < 0,001
45,5
47,8
41,1
45,3

p = 0,3

49,3
50,3

Chiều trước – sau (P) Chiều trước – sau (T)
R
p
R
p
- 0,042
0,47
-0,07
0,25
0,34
< 0,001
0,23

< 0,001

Bảng 7. So sánh chiều trước ‐ sau thận trong các 
nhóm tuổi, giới, BMI: 
Đặc tính

Tuổi

BMI

Chiều  ngang  thận  tương  quan  nghịch  yếu 
với tuổi (p < 0,001).  

47,0
46,7

Chiều  trước  ‐  sau  thận  tương  quan  thuận 
yếu với BMI (p < 0,001). 

Bảng 4. Mối tương quan giữa chiều ngang thận với 
tuổi, BMI: 

Tuổi
BMI

48,7

p = 0,8

Bảng 6. Mối tương quan giữa chiều trước ‐ sau thận 

với tuổi, BMI: 

Giới

Chiều ngang thận (P) Chiều ngang thận (T)
R
p
R
P
- 0,3
< 0,001
-0,3
< 0,001
0,1
0,34
0,1
0,1

46,1

Chiều  ngang  thận  có  sự  khác  biệt  ý  nghĩa 
giữa các nhóm tuổi và giới (p < 0,001). 

Chiều  dài  thận  có  sự  khác  biệt  giữa  các 
nhóm  tuổi  (p  <  0,001).  Chiều  dài  thận  (P)  của 
nam lớn hơn nữ  (p = 0,046). Chiều dài thận (T) 
lớn nhất ở nhóm béo phì (p = 0,02). 

Đặc tính


Nam
Nữ
< 18,5
18,5 –
22,9
23 – 24,9
≥ 25

Chiều ngang thận Chiều ngang thận
(P)
(T)
47,8
50,3
p < 0,001
p < 0,001
44,5
47,5
46,0
48,9

18 – 29
30 – 44
45 – 59
60 – 74
75 – 90
Nam
Nữ
< 18,5
18,5 –
22,9

23 – 24,9
≥ 25

Chiều trước – sau Chiều trước - sau
(P)
(T)
40,3
43,9
43,3
47,1
43,8 p = 0,065 47,5
p = 0,1
42,5
45,7
42,8
46,5
43,9
48,8
p = 0,005
p < 0,001
42,3
44,1
40,7
44,9
43,1

p < 0,001

44,0
45,6


46,5

p = 0,02

47,0
49,4

Chiều  trước  ‐  sau  thận  khác  biệt  theo  giới 
tính và các nhóm BMI (p < 0,05). 
Bảng 8. Mối tương quan giữa thể tích thận với tuổi, 
BMI: 

Tuổi
BMI

Thể tích thận (P)
R
p
- 0,32
< 0,001
0,25
< 0,001

Thể tích thận (T)
R
P
- 0,37
< 0,001
0,20

< 0,001

Thể  tích  thận  ttương  quan  nghịch  yếu  với 
tuổi (p < 0,001), tương quan thuận yếu với BMI 
(p < 0,001). 
Bảng 9. So sánh thể tích thận (cm3) trong các nhóm 

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 
chung là 4,15. 

tuổi, giới, BMI 
Đặc tính
Thể tích thận (P) Thể tích thận (T)
18 – 29
118,3
129,6
30 – 44
144,7
148,0
Tuổi 45 – 59
133,9 p < 0,001 138,5 p < 0,001
60 – 74
123,4
124,6
75 – 90
110,4
110,2

Nam
138,0
143,3
Giới
p < 0,001
p < 0,001
Nữ
122,2
122,9
< 18,5
124,5
129,9
18,5 –
128,6
131,2
22,9
BMI
p = 0,001
p = 0,02
23 – 24,9 133,5
132,2
≥ 25
147,5
150,5

Thể tích thận có sự khác biệt theo nhóm đổi, 
giới tính và nhóm BMI (p < 0,05). 
Bảng 10. Mối tương quan giữa bề dày vỏ thận với 
tuổi, BMI: 
Đặc tính

Tuổi
BMI

Bề dày vỏ thận (P)
R
p
- 0,18
0,001
0,06
0,33

Bề dày vỏ thận (T)
R
P
- 0,2
0,005
0,02
0,73

Bề dày vỏ thận tương quan nghịch yếu và ý 
nghĩa với tuổi (p < 0,005). 
Bảng 11. So sánh bề dày vỏ thận trong các nhóm 
tuổi, giới, BMI: 
Bề dày vỏ thận
(T)
6,1
5,8
5,7
p = 0,05
p = 0,06

5,6
5,4
5,7
p = 0,008
p = 0,02
5,6
5,7

Bề dày vỏ thận (P)

Tuổi

Giới

BMI

18 – 29
30 – 44
45 – 59
60 – 74
75 – 90
Nam
Nữ
< 18,5
18,5 –
22,9
23 – 24,9
≥ 25

Nghiên cứu Y học


5,8
5,9
5,8
5,7
5,4
5,9
5,7
5,7
5,8
5,9
5,9

p = 0,3

5,6

p = 0,8

5,7
5,7

Bề dày vỏ thận (P) đạt giá trị cực đại ở nhóm 
30 – 44 tuổi (p = 0,05). Bề dày vỏ thận có sự khác 
biệt ý nghĩa giữa nam và nữ (p < 0,05). 

Tỉ lệ chiều dài thận so với bề cao thân sống 
L2 
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ chiều dài 
thận  (P)  so  với  L2  là  4,1;  thận  (T)  là  4,2;  tỉ  lệ 


BÀN LUẬN 
Nghiên  cứu  được  tiến  hành  theo  dự  kiến. 
Dân  số  mẫu  gồm  300  đối  tượng  được  thu  thập 
tại  bệnh  viện  tuyến  trung  ương  nên  tương  đối 
trãi  rộng  trong  dân  số.  Thêm  vào  đó,  để  giảm 
thiểu  những  lỗi  chủ  quan,  sự  đo  lường  cũng 
được  kiểm  định  ngẫu  nhiên  trên  30  đối  tượng 
bởi một người khác cùng chuyên ngành trong sự 
đồng thuận của cả hai với mức sai số cho phép. 
Kết quả cho thấy không có sự khác biệt ý nghĩa 
về  các  giá  trị  trung  bình  được  đo  lường  trong 
nghiên  cứu  giữa  2  người  quan  sát  trên  30  đối 
tượng  ngẫu  nhiên  (p  >  0,05).  Như  vậy,  số  liệu 
trong nghiên cứu có thể chấp nhận được với độ 
tin cậy 95%. 

Giá trị của các kích thước thận 
Chiều dài thận (P) là 102,1 mm, nhỏ hơn so 
với thận (T) là 105,3 mm. Chiều ngang thận (P) 
là  46,3  mm,  nhỏ  hơn  so  với  thận  (T)  là  49  mm. 
Chiều trước ‐ sau thận (P) là 43,2 mm, nhỏ hơn 
so với thận (T) là 46,7 mm. Những sự khác biệt 
này  đều  có  ý  nghĩa  thống  kê  với  p<0,001.  Kết 
quả  này  phù  hợp  với  nghiên  cứu  của  Zasshi  ở 
Nhật(13),  nghiên  cứu  của  Wang  và  CS  ở 
Malaysia(11). Nghiên cứu của Glodny và CS ở Úc 
cho  thấy  các  kích  thước  thận  đo  được  có  phần 
lớn so với nghiên cứu của chúng tôi, có thể do cỡ 
mẫu, chủng tộc khác nhau(4). 

Từ số liệu thu được về kích thước của từng 
bên thận, chúng tôi có thể lấy chung cho cả hai 
thận một thông số tham khảo về: chiều dài 103,7 
mm,  chiều  ngang  47,7  mm,  chiều  trước  –  sau 
44,9 mm. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu 
của Kang và CS ở Hàn Quốc(6).  
Kết quả khảo sát cho thấy thể tích của thận 
(P) là 131 cm3, nhỏ  hơn  so  với  thận  (T)  là  134,2 
cm3.  Sự  khác  biệt  có  ý  nghĩa  thống  kê  với  p  < 
0,001. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của 
Emamian và CS ở Đan Mạch(3). 
Thể  tích  chung  của  thận  là  132,6  cm3,  nhỏ 
hơn  trong  nghiên  cứu  của  Kim  và  CS,  Hàn 
Quốc(7), có lẽ do sự khác nhau về cỡ mẫu và dân 

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012

487


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013

Nghiên cứu Y học 
tộc,… 

Bề dày vỏ thận (P) lớn hơn (T). Sự khác biệt 
này  có  ý  nghĩa  thống  kê  (p  <  0,001).  Bề  dày  vỏ 
thận chung là 5,7 mm. Nghiên cứu  của Glodny 
và  CS,  Úc  cho  thấy  bề  dày  vỏ  thận  hai  bên 
không có sự khác biệt và lớn hơn so với nghiên 

cứu của chúng tôi, có thể do cỡ mẫu của chúng 
tôi chưa đủ lớn và sự khác biệt về chủng tộc(4). 

Mối  tương  quan  giữa  các  kích  thước  của 
thận với tuổi, giới, BMI 
Kết  quả  nghiên  cứu  cho  thấy  có  sự  tương 
quan nghịch và yếu giữa chiều dài, chiều ngang, 
thể tích và bề dày vỏ thận (P) với tuổi (p < 0,001). 
Điều này có nghĩa là tuổi càng lớn thì các chỉ số 
này càng giảm. Thêm vào đó, khi so sánh chiều 
dài, chiều ngang, thể tích và bề dày vỏ thận (P) 
giữa  các  nhóm  tuổi,  chúng  tôi  cũng  thấy  có  sự 
khác  biệt  ý  nghĩa  (p<0,001).  Đặc  biệt,  qua  phân 
tích cho thấy các kích thước trên đạt mức cực đại 
ở nhóm tuổi 30 – 44 và đạt mức cực tiểu ở nhóm 
tuổi 75 – 90.  Như  vậy,  lứa  tuổi  18  được  xem  là 
trưởng thành nhưng đến khoảng 30 – 44 tuổi thì 
thận  mới  đạt  đến  kích  thước  lớn  nhất.  Kết  quả 
này  phù  hợp  với  nghiên  cứu  của  Glodny  và 
CS(4). Nghiên cứu của Hoàng Văn Ngoạn thì kết 
luận  rằng  kích  thước  thận  có  xu  hướng  giảm 
dần theo tuổi nhưng không đáng kể(5). 

Nghiên cứu còn cho thấy chiều dài thận (P), 
chiều ngang, chiều trước – sau, thể tích, bề dày 
vỏ thận có sự khác biệt ý nghĩa giữa nam và nữ 
(nam  lớn  hơn  nữ  với  p  <  0,05).  Điều  này  phù 
hợp với nghiên cứu của Glodny và CS(4). 
Chúng tôi thấy có một sự tương quan thuận 
mức độ yếu nhưng vẫn có ý nghĩa thống kê giữa 

chiều  dài  thận  (T),  chiều  trước  –  sau,  thể  tích 
thận  và  BMI  (p  <  0,05),  nghĩa  là  BMI  càng  lớn 
hay người càng mập thì các chỉ số này càng lớn 
và ngược lại. Trong sự phân chia các kích thước 
thận theo BMI, kết quả cũng cho thấy chiều dài 
thận  (T),  chiều  trước  –  sau,  thể  tích  thận  nhỏ 
nhất ở nhóm có BMI thấp nhất và đạt giá trị lớn 
nhất ở nhóm có BMI cao nhất. Kết quả này phù 
hợp với nghiên cứu của Glodny và CS(4).  

Tỉ lệ chiều dài thận so với bề cao thân sống 
L2 
Kết quả cho thấy tỉ lệ chiều dài thận phải so 
với bề cao thân sống L2 là 4,1; tỉ lệ chiều dài thận 
trái so với bề cao thân sống L2 là 4,2; tỉ lệ chung 
cho chiều dài thận so với bề cao thân sống L2 là 
4,15. Tỉ lệ này khác với nghiên cứu của Sistrom(9), 
có  lẽ  do  sự  không  tương  đồng  về  cỡ  mẫu  hay 
phương tiện khảo sát nên dẫn tới sự khác biệt về 
kết quả. 
 

MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA 

  

  

 


Hình 1. Cách đo chiều dài, chiều ngang, chiều trước sau và bề dày vỏ thận 

488

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 

Nghiên cứu Y học

TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.

2.

 

3.

Hình 2. Cách đo thể tích thận 
4.

5.

6.

 

7.


Hình 3. Cách đo bề cao thân sống L2 

KẾT LUẬN 
Nhìn  chung,  kích  thước  thận  (P)  nhỏ  hơn 
so  với  thận  (T),  ngoại  trừ  bề  dày  vỏ  thận  (P) 
lớn hơn bên (T). Những yếu tố ảnh hưởng đến 
các  kích  thước  thận  gồm  tuổi,  giới  tính,  BMI. 
Chiều  dài,  chiều  ngang,  thể  tích  và  bề  dày  vỏ 
thận (P) đạt giá trị cực đại ở nhóm tuổi 30 – 44 
và tương quan nghịch với tuổi. Chiều dài thận 
(P), chiều ngang, chiều trước – sau, thể tích, bề 
dày vỏ thận có sự khác biệt ý nghĩa giữa nam 
và nữ. Chiều dài thận (T), chiều trước – sau và 
thể  tích  thận  có  sự  khác  biệt  ý  nghĩa  giữa  các 
nhóm BMI và tương quan thuận với BMI. 

8.

9.

10.
11.
12.

13.

Bauer  MB,  Miller  SF,  Ferrer  FA,  Mc  Kenna  PH  (1997). 
“Accuracy  of  renal  ultrasound  measurements  for  predicting 
actual kidney size”. J Urol, 157, pp 2278 ‐ 81. 

Bircan  O,  Oner  G,  Saka  O,  Kavasoglu  T,  Akaydin  M  (1993). 
“The estimation of kidney sizes in Turkish population”. Journal 
of Islamic Academy of Sciences, 6: 3, pp 197 – 201. 
Emamian SA, Nielsen MB, Pedersen JF, Ytte L (1993). “Kidney 
dimensions  at  sonography:  correlation  with  age,  sex,  and 
habitus  in  665  adults  volunteers”.  American  Journal  of 
Roentgenology, 160, pp 83 – 86.   
Glodny B, Unterholzner V, Taferner B, Hofmann KJ, Rehder P, 
Strasak A and Petersen J (2009). “Normal kidney size and  its 
influencing  factors  –  a  64  –  slice  MDCT  study  of  1.040 
asymptomatic patients”. Australia, BMC Urol, pp 9 – 19. 
Hoàng Văn Ngoạn (2009). “Nghiên cứu kích thước bên ngoài 
và  bên  trong  của  thận  ở  người  cao  tuổi  so  với  người  trẻ  và 
người trung niên”. Tạp chí khoa học, Đại học Huế, 52, tr.97 – 104. 
Kang KY, Lee YJ, Park SC, Yang CW, Kim YS, Moon YS, Koh 
YB,  Bang  BK  and  Choi  BS  (2007).  “A  comparative  study  of 
methods of estimating kidney length transplantation donors”. 
Nephrol Dial Transplant, 22 (8), pp 2322 – 2327. 
Kim HC, Yang DM, Lee SH, Cho YD, MD (2008). “Usefulness 
of renal volume measurements obtained by a 3 – Dimensinal 
sonographic  transducer  with  matrix  electronic  arrays”.  J 
Ultrsound Med, 27, pp 1673 – 1681. 
Ninan  VT,  Thomas  Koshi  K,  Niyamtullah  MM,  (1990).  “A 
comparative  study  of  methods  of  estimating  renal  size  in 
normal adults”. Nephrol Dial Transplant, 5, pp 851 – 854. 
Sampario  FJ,  Mandarin  –  de  –  Lacerda  CA  (1989). 
“Morphometry  of  the  kidney.  Applied  study  in  urology  and 
imaging”. J Urol. Paris, 95 , pp 77 – 80.  
Sistrom  TE  (1990).  Atlas  of  Radiologic  Measurement.  Seventh 
Edition, pp 462 – 477.   

Wang  F  (1989).  Renal  size  in  healthy  Malaysian  adults  by 
ultrasonography. Med J Malaysia,1, pp 45 – 51. 
Widjaja  E,  Oxtoby  JW,  Hale  TL,  Jones  PW,  Harden  PN, 
MacCall IW (2004). “Ultrasound measured renal length versus 
low  dose  CT  volume  in  predicting  single  kidney  glomerular 
filtration rate”. Br J Radiol, 77, pp 759 – 764.  
Zasshi  NI  (1991).  Measurement of renal index on X – CT.  Japan, 
58 (6), pp 653 – 662. 

 

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012

489



×