Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Khảo sát đặc điểm lâm sàng chẩn đoán và điều trị sarcôm xương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.93 KB, 6 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015

Nghiên cứu Y học

KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ SARCÔM
XƯƠNG
Bùi Chí Viết*, Đường Hùng Mạnh*

TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Sarcôm xương là bệnh lý hiếm gặp nhưng là loại ung thư xương nguyên phát thường gặp nhất
chiếm khoảng 20% các loại ung thư của xương, xếp thứ 7 trong số các loại ung thư xảy ra nhiều nhất ở trẻ em.
Mục tiêu nghiên cứu: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm tìm hiểu các đặc điểm dịch tễ học, chẩn
đoán và điều trị sarcôm xương tại bệnh viện Ung bướu TP. Hồ Chí Minh.
Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu 28 trường hợp sarcôm xương điều trị tại bệnh viện Ung Bướu TP. Hồ
Chí Minh trong thời gian từ tháng 01/2010 – tháng 07/2014.
Kết quả: Tuổi thường gặp của sarcôm xương là 10 – 19 (71,43%), tỉ lệ nam/nữ là 2,5/1. Bướu thường gặp ở
vị trí “Gần gối, xa khuỷu” (96,15%), chi dưới chiếm (84,62%). Ghi nhận 39,29% bệnh nhân có di căn tại thời
điểm chẩn đoán, trong đó 72,73% là di căn phổi. X-quang, MRI và CT-scan là các phương tiện hình ảnh học chủ
đạo. Loại mô học thường gặp nhất là sarcôm xương trong tủy thể kinh điển (92,86%). Giai đoạn thường gặp nhất
là IIB (35,71%), và IVA (25%) theo phân giai đoạn của AJCC. Quy trình điều trị phổ biến là phẫu thuật đơn
thuần (32%), hoặc phẫu thuật + hóa trị sau mổ (32%). Sau diều trị phần lớn có sức khỏe ổn định.
Từ khóa: Sarcôm xương, sarcôm xương trong tủy thể kinh điển, phẫu thuật bảo tồn chi, hóa trị tân hỗ trợ.

ABSTRACT
STUDY OF CLINICAL FEATURES DIAGNOSIS AND TREATMENT OF OSTEOSARCOMA
Bui Chi Viet, Duong Hung Manh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 121 - 126
Background: Osteosarcoma is the most common bone primary cancer. It accounts for approximately 20% of
bone cancers and is the seventh most frequent form of childhood cancers.
Objective: We conduct this study in order to determine the epidemiologic factors, the diagnosis and the
treatment of osteosarcoma at the Ho Chi Minh city Cancer Hospital.


Method: A retrospective study of 28 cases of osteosarcoma treated in the Ho Chi Minh city Cancer Hospital
from 01/2010 to 07/2014.
Results: The sarcoma incidence was highest among 10 to 19 years old (71.43%), the sex-ratio (male to
female) was 2.5/1. The most common anatomic site was “the proximal end of tibia, the distal end of femur”
(96.15%). The lower long bones accounted for 84.62%. Among 39.29% of cases with metastasis at the moment of
diagnosis, 72.73% occurred in the lung. X-ray, MRI and CT-scan were three major imaging techniques. The
main type of histology was conventional osteosarcoma (92.86%). The most common stages were IIB (35.71%) and
IVA (25%) according to AJCC tumors staging. The most important treatment procedures were complete surgical
excision (32%), or surgery + post-operational chemotherapy (32%). Most of the cases in our study were stable
after treatment.
Keywords: Osteosarcoma, Conventional Osteosarcoma, Limb Salvage Surgery, Neoadjuvant chemotherapy.
* Bộ môn Phẫu thuật thực hành, ĐH Y Dược Tp. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: BS Đường Hùng Mạnh
ĐT: 0973966527
Email:

Chấn Thương Chỉnh Hình

121


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015

ĐẶT VẤN ĐỀ
Sarcôm xương là bệnh lý hiếm gặp nhưng là
loại ung thư xương nguyên phát thường gặp
nhất chiếm khoảng 20% các loại ung thư của
xương(7), xếp thứ 7 trong số các loại ung thư xảy

ra nhiều nhất ở trẻ em(1). Tại Hoa Kỳ, mỗi năm có
thêm khoảng 450 ca bệnh mới, suất độ mắc bệnh
khoảng 4,4/ 1 triệu dân mỗi năm ở lứa tuổi nhỏ
hơn 25, tỉ lệ sống còn 5 năm là 67%(9).
Đoạn chi trong quá khứ là phẫu thuật tiêu
chuẩn cho sarcôm xương. Ngày nay, phẫu thuật
bảo tồn chi đã được thực hiện an toàn và thường
quy cho khoảng 90 – 95% bệnh nhân(5). Nếu
trước khi hóa trị toàn thân được sử dụng thường
quy trong điều trị sarcôm xương, ít hơn 20%
bệnh nhân sống trên 5 năm, tỉ lệ tái phát, di căn
khoảng 50% trong vòng 6 tháng kể từ khi phẫu
thuật và phần lớn là di căn phổi, thì nay với
những tiến bộ trong hóa trị liệu tỉ lệ sống còn 5
năm vào khoảng 68%(2).
Trên thế giới các công trình nghiên cứu đầy
đủ về sarcôm xương đã có từ lâu, nhưng tại Việt
Nam, các công trình về bệnh này còn rất ít. Một
số công trình gần đây như nghiên cứu của
Nguyễn Quang Đạm(13) tại bệnh viện Chấn
thương Chỉnh hình TP. Hồ Chí Minh, Phan Đức
Vĩnh Khánh(15) tại bệnh viện Ung bướu TP. Hồ
Chí Minh cũng đã được thực hiện từ năm 2003.
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm tìm
hiểu một số đặc điểm dịch tễ học, các phương
pháp chẩn đoán và điều trị sarcôm xương tại
bệnh viện Ung bướu TP. Hồ Chí Minh trong thời
gian từ tháng 01/2010 – tháng 07/2014. Từ đó làm
cơ sở hỗ trợ cho công tác chẩn đoán, điều trị
cũng như các nghiên cứu về sau cho mục tiêu

cuối cùng là đem lại chất lượng cuộc sống tốt
nhất cho bệnh nhân.
Mục tiêu nghiên cứu
1. Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng của
sarcôm xương.
2. Khảo sát một số đặc điểm hình ảnh học và
giải phẫu bệnh học của sarcôm xương.

122

3. Khảo sát các phương pháp điều trị và sống
còn sau điều trị của sarcôm xương.

ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
Hồi cứu mô tả 28 bệnh nhân sarcôm xương
có bằng chứng giải phẫu bệnh tại bệnh viện Ung
bướu TP. Hồ Chí Minh nhập viện trong thời gian
từ tháng 01/2010 – tháng 07/2014.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Tuổi phát hiện bệnh

Biểu đồ 1: Phân bố tuổi phát hiện bệnh của dân số
nghiên cứu.
Nhóm tuổi phát hiện sarcôm xương nhiều
nhất trong nghiên cứu này là 10 – 19 tuổi chiếm
71,43%. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu
của các tác giả trong và ngoài nước.
Bảng 1: Nhóm tuổi thường gặp của sarcôm xương
theo nhiều nghiên cứu.
Các tác giả


Nhóm tuổi thường gặp
(13)

Nguyễn Quang Đạm

11 - 25

(14)

Phan Dức Vĩnh Khánh

(4)

American Cancer Society

(12)

National Cancer Institute

11 - 20
10 - 30
0 - 24

(8)

10 - 20

(11)


10 - 24

Thomas Kühne
Lisa Mirabello

(14)

Giulia Ottaviani

0 - 19

Nghiên cứu của chúng tôi

10 - 19

Giới tính
Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận tỉ lệ
nam/nữ là 2,5/1. Các tác giả khác cũng ghi nhận
tỉ lệ nam cao hơn nữ(14, 8, 11).

Chuyên Đề Ngoại Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Bảng 2 : Tỉ lệ giới tính của sarcôm xương theo nhiều
nghiên cứu
Các tác giả
(15)
Phan Đức Vĩnh Khánh
(8)

Thomas Kühne
(11)
Lisa Mirabello
Nghiên cứu của chúng tôi

Tỉ lệ Nam/Nữ
1,35/1
1,3 – 1,6/1
1,22/1
2,5/1

Nghiên cứu Y học

xuất hiện theo nguyên tắc “Gần gối, xa khuỷu”.
Kết quả này phù hợp với ghi nhận của Phan Đức
Vĩnh Khánh(15), Giulia Ottaviani(14). Mật độ bướu
thường chắc (76,92%) hoặc cứng (23,08%), giới
hạn thường không rõ (69,23%).

Các đặc điểm lâm sàng

Lý do nhập viện
Bảng 3.
Lý do nhập viện
Khối bướu
Đau chi
Sưng
Tổng

Số trường hợp

21
2
5
28

Tỷ lệ (%)
75%
7,14%
17,86%
100%

Lý do nhập viện thường gặp nhất là khối
bướu (75%), sưng (17,86%) và đau (7,14%). Phần
lớn bệnh nhân chỉ đến khám khi khối bướu đã to
hoặc bị sưng nề nhiều.
Thời gian khởi bệnh
Phần lớn bệnh nhân đến nhập viện trong
vòng 6 tháng từ khi khởi bệnh, chiếm 71,43%,
sớm nhất là 0,5 tháng, trễ nhất là 24 tháng. Thời
gian khởi bệnh trung vị là 3 tháng. Tương đương
với Nando Ferreira(6) tại Nam Phi có thời gian
khởi bệnh trung bình là 4 tháng.
Các đặc điểm lâm sàng
Bảng 4 Các đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân sarcôm
xương
Đặc điểm lâm sàng Số trường hợp (n = 28)
Khối bướu
26
Đau
25

Giới hạn vận động
15
Gãy xương
1
Hạch
5
Triệu chứng hô hấp
0
Triệu chứng toàn thân
4

Tỷ lệ (%)
92,86%
89,29%
53,57%
3,57%
17,86%
0%
14,29%

Các triệu chứng thường gặp là khối bướu
(92,86%), đau (89,29%) và giới hạn vận động
(53,57%). Ghi nhận của ACS(4), Charles T
Mehlman(10), NCI(12) có thứ tự là đau, khối bướu,
giới hạn vận động.
Vị trí bướu thường thấy nhất trong nghiên
cứu của chúng tôi đùi (65,38%), tiếp sau là cẳng
chân (19,23%) và cánh tay (15,38%), 96,15% bướu

Chấn Thương Chỉnh Hình


Hình 1: Vị trí bướu trên bệnh nhân sarcôm xương
Đau là triệu chứng phổ biến thứ 2 (89,29%)
trong đó thường gặp nhất là đau tự nhiên với
cường độ mạnh (50%). Charles T Mehlman(10) ghi
nhận đau là triệu chứng thường gặp nhất, nhất
là đau khi vận động.
Tổng trạng bệnh nhân sarcôm xương nhìn
chung tương đối tốt với chỉ 14,29% có biểu hiện
các triệu chứng toàn thân như sút cân, xanh xao,
mệt mỏi. Điểm số KPS trung bình là 81,79.
Tình trạng di căn
Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận 39,29%
bệnh nhân sarcôm xương có di căn, trong đó
72,73% là di căn phổi, 18,18% là di căn hạch,
9,09% di căn đến xương khác. ACS(3) và NCI(12)
ghi nhận 20 – 25 % bệnh nhân sarcôm xương có
di căn, phần lớn là di căn phổi.
Hình ảnh học
Trong nghiên cứu của chúng tôi, X-quang
xương là phương tiện hình ảnh học đầu tiên
và phổ biến nhất để đánh giá sarcôm xương
(92,86%), tiếp đó là MRI và siêu âm bướu

123


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015


(35,71%), CT-Scan (28,57%), xạ hình xương
(10,71%).
Nghiên cứu cho thấy X-quang có độ nhạy
đạt 84,62% trong chẩn đoán sarcôm xương. Hình
ảnh ghi nhận phổ biến trên X-quang xương là
hủy xương (80,77%), phản ứng màng xương
(80,77%), tạo xương (73,08%), xâm lấn mô mềm
(53,85%).
MRI cho độ nhạy 100% tương tự như tác gả
Schima W(17) trong chẩn đoán sarcôm xương. Các
hình ảnh phổ biến trên MRI mà là hủy xương
(90%), xâm lấn cơ (90%), xâm lấn mạch máu
(50%), hình ảnh tạo xương (30%), xâm lấn thần
kinh (20%), xâm lấn khớp (10%).
CT-Scan cho độ nhạy 100% trong chẩn đoán
sarcôm xương. Các hình ảnh phổ biến là hủy
xương (87,5%), tạo xương (75%), xâm lấn mô
mềm (75%), phản ứng màng xương (62,5%), tam
giác Codman (12,5%), hình ảnh xơ tủy xương
(12,5%). CT thường được dùng trong đánh giá di
căn, đặc biệt là di căn phổi nhiều hơn là để chẩn
đoán sarcôm xương.
Siêu âm ít được ghi nhận trong các y văn của
các nước phát triển trong đánh giá khối bướu ở
xương. Tuy nhiên ở Việt Nam chúng tôi ghi
nhận 35,71% bệnh nhân được siêu âm chẩn
đoán, độ nhạy đạt 60%.
Giải phẫu bệnh
Trong nghiên cứu của chúng tôi, 100% bệnh

nhân có giải phẫu bệnh, trong đó 96,43% được
làm giải phẫu bệnh chẩn đoán trước khi điều trị
và 53,57% đã có kết quả giải phẫu bệnh sau phẫu
thuật đoạn chi.
Phương pháp lấy mẫu mô phổ biến nhất là
mổ hở sinh thiết một phần bướu (92,86%). So
sánh với Saifuddin A(16) công bố tỉ lệ thành công
của sinh thiết kim dưới hướng dẫn của siêu âm
lên đến 98,4% khi so với kết quả từ phẫu thuật
sinh thiết hở.
Loại mô học trong nghiên cứu của chúng tôi
ghi nhận 92,86% là sarcôm xương trong tủy thể
kinh điển, sarcôm xương thể cận vỏ xương và
sarcôm xương thể màng xương hiếm xảy ra với

124

chỉ 3,57% cho mỗi loại. Kết quả này cũng phù
hợp với báo cáo tổng hợp của 2 tác giả Helen
Trihia và Christos Valavanis(18).
Giai đoạn ung thư
Bảng 5:
Đánh giá giai đoạn Sarcôm xương theo AJCC.
Giai đoạn
Số bệnh nhân
Tỉ lệ (%)
IA
1
3,57%
IB

2
7,14%
IIA
2
7,14%
IIB
10
35,71%
III
3
10,71%
IVA
7
25%
IVB
3
10,71%
Tổng
28
100%

Trong nghiên cứu của chúng tôi sarcôm
xương được phân giai đoạn theo hệ thống của
AJCC. Theo đó, giai đoạn thường gặp nhất của
sarcôm xương là IIB (35,71%), thứ 2 là IVA (25%).
Giai đoạn III và IVB bằng nhau (10,71%) cùng
xếp thứ 3. Giai đoạn IB và IIA cùng xếp thứ 5
(7,14%). Ít gặp nhất là giai đoạn IA (3,57%).
Điều trị
Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận 89,29%

bệnh nhân sarcôm xương được điều trị trước khi
xuất viện. Tỉ lệ này cao hơn so với ghi nhận của
Phan Đức Vĩnh Khánh(15) vào năm 2003 cũng tại
BV. Ung Bướu (70,2%).
Bảng 6: Các quy trình điều trị theo nhiều nghiên cứu.
Quy trình điều trị

Phan ĐV Nghiên cứu
(15)
Khánh
này
Phẫu thuật đơn thuần
78,8%
32%
Hóa trị tân hỗ trợ + Phẫu thuật
0%
24%
Phẫu thuật + Hóa trị sau mổ
15,2%
32%
Hóa trị tân hỗ trợ + Phẫu thuật +
0%
12%
Hóa trị sau mổ
Phẫu thuật + Xạ trị
3%
0%
Xạ trị
3%
0%


Phẫu thuật là điều trị hàng đầu của sarcôm
xương, 100% điều trị đều bao gồm phẫu thuật,
trong đó 100% là phẫu thuật không bảo tồn chi.
So với ghi nhận của Kapadia Asha(5), phẫu thuật
bảo tồn chi đã được thực hiện an toàn và thường
quy cho 90% – 95% bệnh nhân.
Hóa trị ngày càng được sử dụng rộng rãi
hơn với 68% bệnh nhân. Trong đó 36% bệnh
nhân được hóa trị tân hỗ trợ và 44% được hóa trị

Chuyên Đề Ngoại Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
sau mổ, 12% được áp dụng phác đồ phối hợp cả
hóa trị trước và sau mổ.
Phác đồ hóa trị được sử dụng nhiều nhất
là cisplatin + doxorubicin (PA) chiếm 52,94%.
Xếp thứ 2 là ifosfamide + mesna xen kẽ với
PA, chiếm 29,41%. Cùng xếp thứ 3 là
ifosfamide + mesna xen kẽ Cisplatin +
farmorubicin + Ifosfamide (CFI) và PA xen kẽ
CFI với 5,88% cho mỗi phác đồ.

Theo dõi sau điều trị và tình trạng sống còn
Có 56% trên tổng số từng điều trị trả lời
phỏng vấn của chúng tôi. Thời gian theo dõi
sau điều trị dài nhất là 54 tháng, ngắn nhất là
0,5 tháng. Thời gian theo dõi trung bình là

19,32 tháng.
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy phần
lớn bệnh nhân sarcôm xương sau điều trị có
tình trạng bệnh ổn định (78,57%). Theo dõi ghi
nhận sống còn 2 năm của bệnh nhân sarcôm
xương sau điều trị chỉ ở mức 50%, so với kết
quả sống còn 5 năm tại Hoa Kỳ theo báo cáo
của ACS (3) là 71%.

Nghiên cứu Y học

tỉ lệ xuất hiện ở 2 bên cơ thể là như nhau. Tỉ lệ di
căn là 39.29% trong đó chủ yếu là di căn phổi
(72,73%), còn lại là di căn hạch (18,18%), di căn
đến ổ xương khác (9,09%).
Các đặc điểm cận lâm sàng
X-quang xương là phương tiện hình ảnh học
được sử dụng phổ biến nhất (92,86%) với độ
nhạy 84,62%, tiếp đó là MRI (35,71%) độ nhạy
100%, siêu âm bướu (35,71%) độ nhạy 60%, CT
scan (28,7%) độ nhạy 100%, xạ hình xương
(10,71%).
Loại mô học thường gặp nhất là sarcôm
xương trong tủy thể kinh điển (92,86%). Giai
đoạn thường gặp nhất là IIB (35,71%), và IVA
(25%) theo phân giai đoạn của AJCC.
Các phương pháp điều trị và kết quả sống còn
Phẫu thuật được chỉ định ở tất cả bệnh
nhân sarcôm xương, các phương pháp được
áp dụng là đoạn chi (60%) và tháo khớp (40%).

Quy trình điều trị phổ biến là phẫu thuật đơn
thuần (32%), hoặc phẫu thuật + hóa trị sau mổ
(32%). Phác đồ hóa trị phổ biến là Cisplatin +
Doxorubicin (52,94%).

Chúng tôi cũng ghi nhận sự khác biệt trong
tỉ lệ sống còn 2 năm ở nhóm được hóa trị tân hỗ
trợ (35%) so với nhóm được phẫu thuật đoạn chi
ngay khi phát hiện bệnh (65%), sự khác biệt này
không có ý nghĩa thống kê (p = 0,196). So sánh
với tỉ lệ sống còn 5 năm theo ghi nhận của Stefan
Bielack(9) là 61% ở nhóm có hóa trị tân hỗ trợ và
69% ở nhóm còn lại.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

KẾT LUẬN

1.

Phần lớn bệnh nhân sarcôm xương từng
điều trị có tình trạng sức khỏe ổn định (78,57%).
Tỉ lệ sống còn 2 năm sau điều trị là 50%. Khác
biệt không có ý nghĩa thống kê trong thời gian
sống còn giữa nhóm được hóa trị tân hỗ trợ và
nhóm còn lại.

Các đặc điểm lâm sàng
Sarcôm xương thường gặp ở lứa tuổi từ 10 –
19 tuổi, tỉ lệ nam/nữ là 2,5/1.

Diễn tiến bệnh nhanh, phần lớn bệnh nhân
đến nhập viện trong vòng 6 tháng (71,43%). Các
triệu chứng lâm sàng thường gặp là khối bướu
(92,86%), đau (89,29%), và giới hạn vận động
(53,57%). Tổng trạng thường tốt, điểm KPS trung
bình là 81,79 điểm.

2.
3.

4.

5.

Agawal GM, and Nayak P (2012). Limb Salvage for
Osteosarcoma: Current Status with a Review of Literature.
Osteosarcoma. Edited by Agarwal M. ISBN 978-953-51-0506-0.
InTech, pp 109 – 138.
American Cancer Society (2013). Global Cancer Facts & Figures,
2nd edition, pp: 1-58
American Cancer Society (2014). Cancer Facts & Figures 2014.
Atlanta: American Cancer Society.org/research/cancerfactsstatistics/cancerfactsfigures2014/
American Cancer Society (2014). “Osteosarcoma”. American
Cancer
Society />osteosarcoma/detailedguide/osteosarcoma-pdf>
Asha K, Sachin A, and Muzammil S (2012). Chemotherapy in
Osteosarcoma, Osteosarcoma. Edited by Agarwal M. ISBN 978953-51-0506-0. InTech, pp 93 – 108.


Bướu thường ở vị trí “gần gối, xa khuỷu”
(96,15%), chi dưới chiếm 84,62%, chi trên 15,38%,

Chấn Thương Chỉnh Hình

125


Nghiên cứu Y học
6.

7.

8.
9.

10.

11.

12.

13.

126

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015

Ferreira N, Marais C (2012). Osteosarcoma presentation stages
at a tumour unit in South Africa. The South African Medical

Journal, Issue 102, pp 673 – 676.
Khan NA, Durr-e-Sabih, Irion LK, AL-Jahdali H, and Krishna
RSSK (2012). Imaging Osteosarcoma. Osteosarcoma. Edited by
Agarwal M. ISBN 978-953-51-0506-0. InTech, pp 41 – 82.
Kühne T (2014). Osteosarcoma. Pediatric Oncology, Springer,
pp 161 – 166.
Mayor S, Bielack S, Morland B (2012). Recent trials in
osteosarcoma and their implications for future studie. Cancer
World, Issue 48, pp 13 – 20.
Mehlman TC and Cripe PT (2013). “Osteosarcoma”, Mescape,
october
2013,
/>Mirabello L, Troisi RJ, Savage SA (2009). “Osteosarcoma
incidence and survival rates from 1973 to 2004: data from the
Surveillance, Epidemiology, and End Results Program”,
Cancer, 115(7): 1531-1543
National Cancer Institute (2014). “Osteosarcoma and
Malignant Fibrous Histiocytoma of Bone Treatment (PDQ®)”,
National Cancer Institute, february 2014, />althProfessional>.
Nguyễn Quang Đạm, Lê Chí Dũng, Diệp Thế Hòa, Đoàn
Long Vân, Nguyễn Văn Thắng (2003), Sarcôm tạo xương:
Chẩn đoán lâm sàng – hình ảnh học (qua nghiên cứu 97

14.

15.

16.


17.

18.

trường hợp), Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 7, phụ bản số 4, Đại
học Y Dược TP. Hô Chí Minh, tr: 457 – 463.
Ottaviani G, and Jaffe N (2010). The Epidemiology of
Osteosarcoma. Pediatric and Adolescent Osteosarcoma, Cancer
Treatment and Research, Volume 152, pp 3-13.
Phan Đức Vĩnh Khánh, Phạm Hùng Cường (2003). Sarcôm
xương – Dịch tễ học – Chẩn đoán – Điều trị, Y học TP. Hồ Chí
Minh, tập 7, phụ bản số 4, Đại học Y Dược TP. Hô Chí Minh,
tr: 481 – 488.
Saifuddin A, Mitchell R, Burnett SJ, Sandison A, Pringle JA
(2000), Ultrasound-guided needle biopsy of primary bone
tumours. The Journal of bone and joint surgery, Volume 82,
pp 50 - 54.
Schima W, et al (1994). Preoperative Staging of Osteosarcoma:
Efficacy of MR Imaging in Detecting Joint Involvement.
American Roentgen Ray Society, Volume 163, pp 1171 – 1175.
Trihia H, and Valavanis C (2012). Histopathology and
Molecular Pathology of Bone and Extraskeletal
Osteosarcomas. Osteosarcoma . Edited by Agarwal M. ISBN
978-953-51-0506-0. InTech, pp 3 – 40.

Ngày nhận bài báo:

31/10/2014


Ngày phản biện nhận xét bài báo:

28/10/2014

Ngày bài báo được đăng:

10/01/2015

Chuyên Đề Ngoại Khoa



×