TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
ĐẶC ĐIỂM KIỂU GEN CYP21A2 CỦA GIA ĐÌNH BỆNH NHÂN
TĂNG SẢN THƯỢNG THẬN BẨM SINH THỂ THIẾU
21-HYDROXYLASE THỂ MẤT MUỐI NẶNG
Ngô Thị Thu Hương1, Nguyễn Phú Đạt1,
Trần Huy Thịnh1, Vũ Chí Dũng1,2, Trần Vân Khánh1
1
Trường Đại học Y Hà Nội, 2Bệnh viện Nhi Trung ương
Tăng sản thượng thận bẩm sinh do thiếu hụt enzym 21-hydroxylase là bệnh di truyền lặn nhiễm sắc thể
thường do đột biến gen CYP21A2. Mục tiêu: Phân tích kiểu gen bệnh nhân bị bệnh tăng sản thượng thận
bẩm sinh thể thiếu 21-hydroxylase thể mất muối nặng và các thành viên gia đình bằng phương pháp giải
trình tự gen và MLPA. Đối tượng và phương pháp: Phân tích đột biến gen CYP21A2 cho 27 bệnh nhân và
60 thành viên gia đình bị bệnh tăng sản thượng thận bẩm sinh thể mất muối nặng bằng phương pháp giải
trình tự gen và MLPA. Lập phả hệ cho từng gia đình. Kết quả: 100% bệnh nhân tìm thấy đột biến, 5 loại đột
biến được phát hiện, đột biến điểm chiếm tỷ lệ cao 61,1%, trong đó đột biến R356W chiếm tỷ lệ cao nhất
40,7%, IVS2 - 13A/C > G chiếm 9,3%, Q318X chiếm 7,4% và S125X chiếm 3,7%; Đột biến mất đoạn chiếm
tỉ lệ 38,9%. 96,7% (58/60) thành viên gia đình mang gen đột biến dị hợp tử. 100% phả hệ chỉ có 1 thế hệ bị
mắc bệnh, trong đó không có gia đình có hai con cùng bị bệnh.
Từ khóa: Tăng sản thượng thận bẩm sinh, đột biến gen CYP21A2, thể mất muối
khác trên thế giới thì tỷ lệ chung người mang
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
gen dị hợp tử là 1/55 [4; 5]. Trong xã hội, phần
Tăng
sản
thượng
thận
bẩm
sinh
lớn bố mẹ đều là người lành mang gen bệnh
(congenital adrenal hyperplasia) thể thiếu
thì khả năng sinh con bị bệnh là 25%, 50%
enzym 21-OH là bệnh lý di truyền do đột biến
người lành mang gen bệnh. Đến nay, đã có
gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể số 6, bệnh
hơn 100 đột biến đã được công bố gây bệnh
gây nên rối loạn quá trình sinh tổng hợp
trên gen CYP21A2 thường gặp là đột biến mất
hormon vỏ thượng thận gây bệnh cảnh lâm
đoạn, chuyển đoạn, nhân đoạn, đột biến điểm
sàng cơn suy thượng thận cấp hoặc nam hóa
trong đó đột biến điểm chiếm tỷ lệ cao [2].
ở trẻ gái, dậy thì sớm giả ở trẻ trai [1; 2].
Ở Việt Nam, đã có nhiều nghiên cứu về
Theo nghiên cứu của Lee và cộng sự có
bệnh tăng sản thượng thận bẩm sinh, nhưng
ước tính tỷ lệ người mang gen bệnh tăng sản
những nghiên cứu về gen mới được công bố
thượng thận bẩm sinh thể dị hợp tử là 11,2-
trong những năm gần đây. Tăng sản thượng
12,6%/1.000 hay tỷ lệ 1/83 đối với quần thể
thận bẩm sinh thể mất muối nặng, nếu không
người Trung Quốc [3]. Trong khi các báo cáo
được chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời làm
tăng nguy cơ tử vong của trẻ hoặc di chứng
Địa chỉ liên hệ: Ngô Thị Thu Hương, Bộ môn Nhi, Trường
Đại học Y Hà Nội
bại não sau này. Nhờ sự phát triển của kỹ
thuật khoa học nên phương pháp PCR, MLPA
Email:
đã giúp phát hiện các đột biến mất đoạn và
Ngày nhận: 26/7/2018
giải trình tự gen để phát hiện đột biến điểm
Ngày được chấp thuận: 30/8/2018
giúp cho việc phát hiện sớm bệnh để điều trị
TCNCYH 115 (6) - 2018
45
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
cho bệnh nhân, với các thành viên gia đình
vi theo quy trình phenol/chloroform. Các mẫu
kết quả là bằng chứng y học để tư vấn di
DNA được tiến hành đo nồng độ và độ tinh
truyền và chẩn đoán trước sinh cho các gia
sạch bằng máy Nano- Drop, những mẫu DNA
đình khi họ mang thai giúp cho điều trị và
đạt chuẩn OD280/OD260 ≥ 1,8 được sử dụng
quản lý bệnh đạt hiệu quả cao, tránh tử vong
để phân tích gen.
cho trẻ và giảm tỷ lệ mắc bệnh trong cộng
Kỹ thuật PCR: Sử dụng cặp mồi đặc hiệu
đồng. Xuất phát từ thực tiễn trên, nghiên cứu
cho gen CYP21A2 cho vị trí đột biến đã được
được thực hiện với mục tiêu: Phân tích kiểu
xác định trước từ bệnh nhân bị bệnh tăng sản
gen CYP21A2 của các thành viên gia đình
thượng thận bẩm sinh trong gia đình, để
bệnh nhân tăng sản thượng thận bẩm sinh
khuếch đại vị trí đột biến. Chu trình nhiệt phản
thể thiếu 21-hydroxylase thể mất muối nặng
ứng PCR: 90o - 10 giây, [58o - 10 giây, 55o -
bằng phương pháp giải trình tự gen và MLPA.
15 giây, 72o - 2 phút] x 30 chu kỳ.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
Kỹ thuật MLPA: Sử dụng kit MLPA
P050B2 (MRC- Holland) sàng lọc 06 đột biến
1. Đối tượng: gồm 27 gia đình.
thường gặp: P30L (Exon 1), mất đoạn 8bp
27 bệnh nhân bị tăng sản thượng thận
(Exon 3), I172N (Exon 4), exon 6 Cluster
bẩm sinh thể mất muối nặng đang điều trị nội
(Exon 6), Q318 (Exon 8), mất toàn bộ gene
và ngoại trú tại Khoa Nội tiết - Chuyển hóa- Di
CYP21A2, mất đoạn 30Kb (Exon 3 hybrid).
truyền Bệnh viện Nhi Trung ương.
Probe hỗn hợp P050 - B2 bao gồm 5 probe
60 thành viên gia đình gồm 27 người bố,
27 người mẹ và 6 anh, chị, em ruột của bệnh
nhân.
cho exon 1, 3, 4, 6 và 8 của gene CYP21A2,
tương đương với các đột biến mất đoạn 8bp,
I172, E6 cluster và Q318. Sản phẩm khuếch
đại probe, được điện di mao quản huỳnh
Tiêu chuẩn chẩn đoán
quang trên máy giải trình tự để phân tích kết
Bệnh nhân có biểu hiện mất muối, mất
quả.
nước mạn tính, xạm da, Biểu hiện mơ hồ giới
Kỹ thuật giải trình tự gen (sequencing):
tính sau sinh ở trẻ gái và dậy thì sớm ở trẻ
Sản phẩm PCR được tinh sạch và được giải
trai. Điện giải đồ máu có rối loạn: Na+ giảm và
trình tự trên máy ABI -3100 tại Trung tâm
K+ tăng; Nồng độ 17 - OH tăng trên 10.000
nghiên cứu Gen - Protein, Trường Đại học Y
ng/dl. Testosterone tăng > 1ng/ml.
Hà Nội. Kết quả được phân tích bằng phần
2. Phương pháp
Lập phả hệ cho từng gia đình: Phỏng
mềm CLC.
3. Đạo đức nghiên cứu
vấn để lập phả hệ cho từng gia đình. Sử dụng
Nghiên cứu tuân thủ chặt chẽ theo đạo
các ký hiệu vẽ phả hệ theo qui định quốc tế
đức nghiên cứu Y học. Bệnh nhân và gia đình
của hội nghị di truyền người lần thứ 19.
bệnh nhân hoàn toàn tự nguyện tham gia vào
Tách chiết DNA: Mỗi thành viên được lấy
nghiên cứu và có quyền rút lui khỏi nghiên
2ml máu ngoại vi chống đông bằng EDTA;
cứu khi không đồng ý tiếp tục tham gia. Bệnh
DNA chiết tách từ bạch cầu lympho máu ngoại
nhân và gia đình được thông báo về kết quả
46
TCNCYH 115 (6) - 2018
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
xét nghiệm gen và được tư vấn di truyền. Các
enzym 21 - OH ở thể mất muối nặng được thể
thông tin cá nhân, kết quả chẩn đoán hoàn
hiện ở bảng sau.
toàn được đảm bảo bí mật.
Kết quả phân tích gen ở bảng 1 cho thấy
các dạng đột biến R356W có tỷ lệ cao 40,7%,
III. KẾT QUẢ
IVS2 - 13A/C > G tỷ lệ: 9,3%, đột biến mất đoạn
Phân tích kết quả kiểu gen của 27 bệnh
nhân tăng sản thượng thận bẩm sinh thể thiếu
lớn tỷ lệ: 38,9%. Có 2 bệnh nhân mang 2 gen dị
hợp tử trên cùng alen Q318X và R356W.
Bảng 1. Kiểu gen đột biến được phát hiện ở nhóm bệnh nhân
Số lượng alen mang đột biến
Exon/
intron
Các dạng đột biến
Đồng hợp tử (n)
Dị hợp tử (n)
% alen đột biến
2(4)
1 (1)
5 (9,3)
Intron
IVS2 - 13A/C > G
Ex8
R356W
9 (18)
4 (4)
22 (40,7)
Ex8
Q318X
0
3*(4)
4(7,4)
Ex3
S125X
1(2)
0
2(3,7)
-
Xóa đoạn lớn
10 (20)
1(1)
21 (38,9)
Tổng số đột biến
22(44)
9(10)
56/54 alen đột biến
(100%)
Tổng số bệnh nhân
27 (54)
*: Hai đột biến dị hợp tử trên cùng 1 alen
Bảng 2. Kiểu gen đột biến được phát hiện ở nhóm các thành viên gia đình bệnh nhân
Thành viên gia đình
Mang gen
Không mang gen
Tổng số
Bố
27
0
27
Mẹ
27
0
27
Anh trai
2
1
3
Chị gái
1
1
2
Em gái
1
0
1
Tổng số
58
2
60
Trong nghiên cứu này, 60 thành viên của gia đình là những người hoàn toàn bình thường về
lâm sàng được xét nghiệm tìm đột biến gen, có 58/60 (96,7%) thành viên được phát hiện có
mang gen đột biến; 2/60 (3,3%) thành viên không mang gen đột biến.
TCNCYH 115 (6) - 2018
47
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Bảng 3. Các dạng đột biến của các thành viên gia đình bệnh nhân
Điểm đột biến
Bố
Mẹ
Chị gái
IVS2 - 13A/C > G
2
3
0
R356W
12
11
Q318X
3
S125X
Em gái
Anh trai
Tổng số
0
0
5
0
1
1
25
2
0
0
0
5
1
1
0
0
0
2
Mất đoạn
10
11
1
0
1
23
Tổng
28
28
1
1
2
60
Nghiên cứu phát hiện được 5 loại đột biến ở 58 thành viên của gia đình bệnh nhân. Trong đó
đột biến điểm chiếm 37/60 (61,7%), đột biến mất đoạn chiếm 38,3%. 1 người bố và 1 người mẹ
mang 2 đột biến dị hợp tử R356W và Q318X trên cùng 1 alen. Trong số các loại đột biến, đột
biến R356W có tỷ lệ cao 25/60 (41,7%) thành viên có đột biến.
Bảng 4. Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân
Đặc điểm
Nam
Nữ
4
Tổng
Xạm da
3
7
Cơn suy thượng thận cấp
0
0
0
Dậy thì sớm
1
0
3
Hội chứng cường androgen
0
2
2
Âm vật phì đại ( sau phẫu thuật)
0
1
1
Gia đình có 1 con bị bệnh
0
0
27
Gia đình có 2 con bị bệnh
0
0
0
Thăm khám và phân tích phả hệ của 27 gia đình có con bị bệnh tăng sản thượng thận bẩm
sinh thể mất muối, 100% các gia đình có con bị bệnh ở cùng một thế hệ, không có gia đình nào
có 2 con bị bệnh. Tất cả 27 bệnh nhân đang được khám và theo dõi ngoại trú; 7 trường hợp xạm
da, 3 dậy thì sớm đang điều trị, 2 trẻ nữ có dấu hiệu cường androgen, 1 trẻ có dấu hiệu phì đại
nhẹ âm vật, không có trẻ nào bị suy thượng thận cấp.
48
TCNCYH 115 (6) - 2018
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
c.656A/C
IVS2 - 13A/C > G
Mẹ bệnh nhân II4
c.656A/C
c.IVS2 - 13A/C > G
Mẹ bệnh nhân III4
c.1996C > T
P.Q138X
Bố bệnh nhân II3
c.1996C > T
P.Q138X
Bố bệnh nhân III4
c.2110C > T
p.R356W
Bố bệnh nhân II3
c.2110C > T
p.R356W
Bố bệnh nhân III4
Hình 1. Phả hệ và kiểu gen gia đình mang đột biến dị hợp tử kép
IVS2 - 13A/C > G/Q318X&R356W
Phân tích phả hệ ở thế hệ 1 và 2, không ai mắc bệnh giống bệnh nhân. Ở thế hệ thứ 3 gia
đình có hai con gái đầu bị mất trong thời kỳ sơ sinh, 1 con trai 2 tuổi bị bệnh tăng sản thượng
thận bẩm sinh thể mất muối với kiểu gen I2g và 2 đột biến trên cùng 1 alen p.Q138X & R356W.
Bố mẹ và chị gái (III.3) có kiểu hình bình thường. Phân tích gen cho gia đình: đột biến I2g,
p.Q318X&p.R356W. Bố mang đột biến dị hợp tử kép p.Q318X và p.R356W mẹ mang gen dị hợp
tử I2g. Bệnh nhân nhận 1 alen p.Q318X và p.R356W từ bố và 1 alen I2g từ mẹ.
TCNCYH 115 (6) - 2018
49
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
IV. BÀN LUẬN
Phân tích gen bằng kỹ thuật MLPA và giải
trình tự gen cho 27 bệnh nhân được chẩn
đoán tăng sản thượng thận bẩm sinh thể mất
muối nặng được khám và điều trị ngoại trú tại
Phân tích phả hệ của 27 gia đình mang
gen đột biến CYP21A2, chúng tôi nhận thấy
100% bố, mẹ mang gen dị hợp tử. Có 6 anh,
chị, em, bệnh nhân được phân tích gen có 4
trường hợp mang gen dị hợp tử, chỉ có 2 ca
khoa Nội tiết- Di truyền- Chuyển hóa tại Bệnh
không mang gen bệnh. Có 2 gia đình, có bố,
mẹ mang gen dị hợp tử kép Q318X và
viện Nhi Trung ương, chúng tôi nhận thấy
R356W. Trong đó 1 gia đình có bố mang dị
dạng đột biến điểm chiếm tỷ lệ cao là 61,1%,
hợp tử kép Q318X và R356W, mẹ mang gen
I2g, bệnh nhân bị tăng sản thượng thận bẩm
kiểu gen hay gặp nhất R356W có tỷ lệ 40,7%,
đột biến mất đoạn chiếm tỷ lệ cao 38,9%. Đột
biến của gen CYP21A2 đã được nghiên cứu
sinh thể rất nặng. Bệnh nhân có 2 người chị
gái đã mất ở thời kỳ sơ sinh không rõ chẩn
nay đã có hơn 150 đột biến khác nhau đã
đoán, 1 chị gái đã lớn đi lấy chồng xa. Bệnh
nhân có rất nhiều lần vào viện cấp cứu vì cơn
được báo cáo [2; 5]. Tăng sản thượng thận
suy thượng thận cấp nguy hiểm đến tính mạng.
bẩm sinh thể mất muối nặng 100% ở các
Trong một nghiên cứu mới ở Ai Cập
dạng đột biến ở exon 8 như R356W, Q318X,
(2018), đã phân tích kiểu gen và kiểu hình cho
exon 3 như S125X, vị trí intron 2, và các mất
14 bệnh nhân và gia đình có người bị bệnh
đoạn lớn làm thay đổi hoàn toàn cấu trúc của
tăng sản thượng thận bẩm sinh thể thiếu
gen CYP21A2 dẫn đến không tổng hợp được
enzym 21 - OH nhận thấy tỷ lệ các dạng đột
enzym 21 - OH. Kết quả nghiên cứu của
biến điểm chiếm tỷ lệ cao, nhưng khi phân tích
chúng tôi trên nhóm bệnh nhân tăng sản
từng ca lâm sàng thì có nhiều trường hợp kiểu
thượng thận bẩm sinh thể mất muối nặng nên
gen và kiểu hình không tương xứng với nhau.
tỷ lệ đột biến mất đoạn có tăng cao hơn các
Nghiên cứu chỉ rõ kiểu gen IVS2 - 13/A/C > G
nghiên cứu khác vì đây là một dạng đột biến
có thể có kiều hình mất muối hoặc nam hóa
phức tạp 100% gây thể mất muối. Trong đó, tỷ
đơn thuần, kiểu gen Q318X đồng hợp tử luôn
lệ gặp đột biến này ở các nước Iraq 19,3%,
luôn có kiểu hình mất muối, nhưng một vài
Châu Á, như Trung Quốc (20%), Nhật Bản
trường hợp dị hợp tử kép thì lại có kiểu hình
(18%) [2; 7; 8]. Tăng sản thượng thận bẩm
nam hóa đơn thuần [9]. Kiểu gen và kiểu hình
sinh thể mất muối là một thể nặng của bệnh,
của bệnh nhân tăng sản thượng thận bẩm
có nguy cơ tử vong do cơn suy thượng thận
sinh đã có nhiều nghiên cứu đã được báo
cấp, trong 27 bệnh nhân nghiên cứu của
cáo, để bổ sung vào dữ liệu di truyền giúp cho
chúng tôi, không có bệnh nhân tái khám bị suy
các bác sĩ trong tư vấn chẩn đoán trước sinh
thượng thận, nhưng có 3 trường hợp đang
và quản lý bệnh nhân. Đây là bước tiền đề để
điều trị dậy thì sớm tại khoa, 7 trường hợp
chúng tôi chẩn đoán trước sinh cho các mẹ,
còn dấu hiệu xạm da, 2 trường hợp nữ còn
hoặc chị, em gái bệnh nhân khi mang thai, để
dấu hiệu cường androgen kèm 1 bệnh nhân
tránh sinh ra một đứa trẻ bị bệnh hoặc có kế
phì đại nhẹ âm vật, do bệnh nhân ở xa, không
hoạch điều trị sớm cho các bệnh nhân được
tuân thủ tái khám đúng hẹn và điều trị thuốc
chẩn đoán sớm từ thời kỳ bào thai [10; 11].
với liều chưa đúng.
Trong số 27 gia đình này chúng tôi đã tiến
rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới, cho đến
50
TCNCYH 115 (6) - 2018
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
hành chẩn đoán trước sinh cho 1 thai phụ đã
nal hyperplasia (21-hydroxylase deficiency) in
có kết quả bước đầu phát hiện 1 thai nhi
a Middle European population. The journal of
mang gen dị hợp tử.
clinical Endocrinology & Metabolism, 90(2),
775 - 778.
Phát hiện đột biến gen CYP21A2 trên bệnh
nhân và các thành viên gia đình có giá trị cao
giúp bác sĩ chẩn đoán trước sinh cho các thai
nhi ngay từ những tháng đầu mang thai để
điều trị sớm và tư vấn tiền hôn nhân, cung cấp
dữ liệu cho trung tâm di truyền để quản lý
người mang gen làm giảm tỷ lệ mắc bệnh cho
5. Anastasovska.V., Kocova. M (2010).
Detected heterozygouts during the molecular
analysis of the common CYP21A2 point mutations in Macedonian patients with congenital
adrenal hyperplasia and their relatives. Sec,
Biol.Med.Sci, MASA, XXXI, 2, 71 - 82.
cộng đồng.
6. Tạ Thành Văn (2010). PCR và một số
kỹ thuật y sinh học phân tử. Nhà xuất bản Y
IV. KẾT LUẬN
học, 28 - 32.
Sử dụng kỹ thuật PCR, MLPA và giải trình
tự gen đã phát hiện được 96,7 % người lành
mang gen bệnh của các thành viên gia đình
bệnh nhân. Trong số đột biến điểm thì đột
biến R356W chiếm tỉ lệ cao nhất với 40,7%,
tiếp theo là đột biến Q318X chiếm 9,3% và
IVS2 - 13A/C > G chiếm 7,4%. Đột biến mất
đoạn chiếm 38,9% đây là một dạng đột biến
luôn biểu hiện kiểu hình thể mất muối nặng
cho bệnh nhân.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Saroj. N, New. M. I (2011). Congenital
adrenal hyperplasia due to 21 – hydroxylase
deficiency. Annals of the new york academy of
sciences, 1192, 5 - 11.
2. White. P.C, Speiser.P.W (2000). Congenital adrenal hyperplasia due to 21- hydroxylase deficiency. Endocrine reviews, 21
(3), 245 - 291.
3. Lee. H. H (2004). The chimeric CYP21P/
CYP21 gene and 21-hydroxylase deficiency.
7. Ruqayah G. Y.A, Bassam M. S.A
(2016). Molecular analysis of CYP21A2 gene
mutations among Iraqi patients with congenital
adrenal. Hindawi Publishing Corporation. Enzyme Research, 4, 117 - 124.
8. Angel.O.K Chan, But.M.W (2011). Molecular analysis of congenital adrenal hyperplasia due to 21- hydroxylase deficiency in
Hong Kong Chinese patients. Steroids, 76,
1057 - 1062.
9. Fatma E, Sahar S, Mona H et al (2018).
CYP21A2 genetic profile in 14 Egyptian children with suspected congenital adrenal hyperplasia: a diagnostic challenge. Annals of the
new York academy of sciences, 1415, 11 - 20.
10. Fernanda B Coeli., Fernanda C
Soardi et al (2010). Novel deletion alleles carrying CYP21A1P/A2 chimeric genes in Brazilian patients with 21-hydroxylase deficiency.
BMC medical Genetics, 1 - 7.
11. Finkielstain GP., Chen W., Mehta
SP., Fujimura FK et al (2011). Comprehensive genetic analysis of 182 unrelated families
Journal Hum Genet, 49, 65 - 72.
4. Baumgartner-Parzer. S.M, Nowotny. P
with congenital adrenal hyperplasia due to 21-
(2004). Carrier frequency of congenital adre-
tab, 96 (1), 161 - 172.
TCNCYH 115 (6) - 2018
hydroxylase deficiency, J Clin Endocrinol Me-
51
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Summary
CYP21A2 GENOTYPE STUDY IN PATIENTS AND THEIR FAMILY
MEMBER WITH CONGENITAL ADRENAL HYPERPLASIA DUE
TO 21-OH DEFICIENCY
Congenital adrenal hyperplasia (CAH) caused x by 21- hydroxylase deficiency (CAH-21OH) is
an autosomal recessive genetic disorder due to mutation in the CYP21A2 gene. Objective: to
identify CYP21A2 genotype of patients and the familly members using sequencing and MLPA
methods. Patients and method: Mutation analysis of the CYP21A2 was performed on 27 patients
and 60 family members with congenital adrenal hyperplasia due to 21-hydroxylase deficiency.
100% of CAH patients were found to have mutation in CYP21A2 gene. 5 types of mutations have
been detected. Point mutation is accounted for 61.1%, the most commont point mutation was
R356W (40.7%), following are IVS2-13A/C > G (9.3%), Q318X (9.3%), S125X (3.7%). We also
detected 38.9% large deletion mutation in patient group. 96.7% (58/60) of the family members
were detected to have heterozygous mutation. Only one generation of the whole pedigrees will be
diagnosed with CAH and only one out of two children from the same family with have this
disorder.
Keywords: congenital adrenal hyperplasia,salt wasting, CYP21A2 gene
52
TCNCYH 115 (6) - 2018