Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Đặc điểm kiểu gen CYP21A2 của gia đình bệnh nhân tăng sản thượng thận bẩm sinh thể thiếu 21 hydroxylase thể mất muối nặng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.67 KB, 8 trang )

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC

ĐẶC ĐIỂM KIỂU GEN CYP21A2 CỦA GIA ĐÌNH BỆNH NHÂN
TĂNG SẢN THƯỢNG THẬN BẨM SINH THỂ THIẾU
21-HYDROXYLASE THỂ MẤT MUỐI NẶNG
Ngô Thị Thu Hương1, Nguyễn Phú Đạt1,
Trần Huy Thịnh1, Vũ Chí Dũng1,2, Trần Vân Khánh1
1

Trường Đại học Y Hà Nội, 2Bệnh viện Nhi Trung ương

Tăng sản thượng thận bẩm sinh do thiếu hụt enzym 21-hydroxylase là bệnh di truyền lặn nhiễm sắc thể
thường do đột biến gen CYP21A2. Mục tiêu: Phân tích kiểu gen bệnh nhân bị bệnh tăng sản thượng thận
bẩm sinh thể thiếu 21-hydroxylase thể mất muối nặng và các thành viên gia đình bằng phương pháp giải
trình tự gen và MLPA. Đối tượng và phương pháp: Phân tích đột biến gen CYP21A2 cho 27 bệnh nhân và
60 thành viên gia đình bị bệnh tăng sản thượng thận bẩm sinh thể mất muối nặng bằng phương pháp giải
trình tự gen và MLPA. Lập phả hệ cho từng gia đình. Kết quả: 100% bệnh nhân tìm thấy đột biến, 5 loại đột
biến được phát hiện, đột biến điểm chiếm tỷ lệ cao 61,1%, trong đó đột biến R356W chiếm tỷ lệ cao nhất
40,7%, IVS2 - 13A/C > G chiếm 9,3%, Q318X chiếm 7,4% và S125X chiếm 3,7%; Đột biến mất đoạn chiếm
tỉ lệ 38,9%. 96,7% (58/60) thành viên gia đình mang gen đột biến dị hợp tử. 100% phả hệ chỉ có 1 thế hệ bị
mắc bệnh, trong đó không có gia đình có hai con cùng bị bệnh.
Từ khóa: Tăng sản thượng thận bẩm sinh, đột biến gen CYP21A2, thể mất muối

khác trên thế giới thì tỷ lệ chung người mang

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

gen dị hợp tử là 1/55 [4; 5]. Trong xã hội, phần
Tăng

sản



thượng

thận

bẩm

sinh

lớn bố mẹ đều là người lành mang gen bệnh

(congenital adrenal hyperplasia) thể thiếu

thì khả năng sinh con bị bệnh là 25%, 50%

enzym 21-OH là bệnh lý di truyền do đột biến

người lành mang gen bệnh. Đến nay, đã có

gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể số 6, bệnh

hơn 100 đột biến đã được công bố gây bệnh

gây nên rối loạn quá trình sinh tổng hợp

trên gen CYP21A2 thường gặp là đột biến mất

hormon vỏ thượng thận gây bệnh cảnh lâm

đoạn, chuyển đoạn, nhân đoạn, đột biến điểm


sàng cơn suy thượng thận cấp hoặc nam hóa

trong đó đột biến điểm chiếm tỷ lệ cao [2].

ở trẻ gái, dậy thì sớm giả ở trẻ trai [1; 2].

Ở Việt Nam, đã có nhiều nghiên cứu về

Theo nghiên cứu của Lee và cộng sự có

bệnh tăng sản thượng thận bẩm sinh, nhưng

ước tính tỷ lệ người mang gen bệnh tăng sản

những nghiên cứu về gen mới được công bố

thượng thận bẩm sinh thể dị hợp tử là 11,2-

trong những năm gần đây. Tăng sản thượng

12,6%/1.000 hay tỷ lệ 1/83 đối với quần thể

thận bẩm sinh thể mất muối nặng, nếu không

người Trung Quốc [3]. Trong khi các báo cáo

được chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời làm
tăng nguy cơ tử vong của trẻ hoặc di chứng


Địa chỉ liên hệ: Ngô Thị Thu Hương, Bộ môn Nhi, Trường
Đại học Y Hà Nội

bại não sau này. Nhờ sự phát triển của kỹ
thuật khoa học nên phương pháp PCR, MLPA

Email:

đã giúp phát hiện các đột biến mất đoạn và

Ngày nhận: 26/7/2018

giải trình tự gen để phát hiện đột biến điểm

Ngày được chấp thuận: 30/8/2018

giúp cho việc phát hiện sớm bệnh để điều trị

TCNCYH 115 (6) - 2018

45


TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
cho bệnh nhân, với các thành viên gia đình

vi theo quy trình phenol/chloroform. Các mẫu

kết quả là bằng chứng y học để tư vấn di


DNA được tiến hành đo nồng độ và độ tinh

truyền và chẩn đoán trước sinh cho các gia

sạch bằng máy Nano- Drop, những mẫu DNA

đình khi họ mang thai giúp cho điều trị và

đạt chuẩn OD280/OD260 ≥ 1,8 được sử dụng

quản lý bệnh đạt hiệu quả cao, tránh tử vong

để phân tích gen.

cho trẻ và giảm tỷ lệ mắc bệnh trong cộng

Kỹ thuật PCR: Sử dụng cặp mồi đặc hiệu

đồng. Xuất phát từ thực tiễn trên, nghiên cứu

cho gen CYP21A2 cho vị trí đột biến đã được

được thực hiện với mục tiêu: Phân tích kiểu

xác định trước từ bệnh nhân bị bệnh tăng sản

gen CYP21A2 của các thành viên gia đình

thượng thận bẩm sinh trong gia đình, để


bệnh nhân tăng sản thượng thận bẩm sinh

khuếch đại vị trí đột biến. Chu trình nhiệt phản

thể thiếu 21-hydroxylase thể mất muối nặng

ứng PCR: 90o - 10 giây, [58o - 10 giây, 55o -

bằng phương pháp giải trình tự gen và MLPA.

15 giây, 72o - 2 phút] x 30 chu kỳ.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

Kỹ thuật MLPA: Sử dụng kit MLPA
P050B2 (MRC- Holland) sàng lọc 06 đột biến

1. Đối tượng: gồm 27 gia đình.

thường gặp: P30L (Exon 1), mất đoạn 8bp

27 bệnh nhân bị tăng sản thượng thận

(Exon 3), I172N (Exon 4), exon 6 Cluster

bẩm sinh thể mất muối nặng đang điều trị nội

(Exon 6), Q318 (Exon 8), mất toàn bộ gene

và ngoại trú tại Khoa Nội tiết - Chuyển hóa- Di


CYP21A2, mất đoạn 30Kb (Exon 3 hybrid).

truyền Bệnh viện Nhi Trung ương.

Probe hỗn hợp P050 - B2 bao gồm 5 probe

60 thành viên gia đình gồm 27 người bố,
27 người mẹ và 6 anh, chị, em ruột của bệnh
nhân.

cho exon 1, 3, 4, 6 và 8 của gene CYP21A2,
tương đương với các đột biến mất đoạn 8bp,
I172, E6 cluster và Q318. Sản phẩm khuếch
đại probe, được điện di mao quản huỳnh

Tiêu chuẩn chẩn đoán

quang trên máy giải trình tự để phân tích kết

Bệnh nhân có biểu hiện mất muối, mất

quả.

nước mạn tính, xạm da, Biểu hiện mơ hồ giới

Kỹ thuật giải trình tự gen (sequencing):

tính sau sinh ở trẻ gái và dậy thì sớm ở trẻ


Sản phẩm PCR được tinh sạch và được giải

trai. Điện giải đồ máu có rối loạn: Na+ giảm và

trình tự trên máy ABI -3100 tại Trung tâm

K+ tăng; Nồng độ 17 - OH tăng trên 10.000

nghiên cứu Gen - Protein, Trường Đại học Y

ng/dl. Testosterone tăng > 1ng/ml.

Hà Nội. Kết quả được phân tích bằng phần

2. Phương pháp
Lập phả hệ cho từng gia đình: Phỏng

mềm CLC.
3. Đạo đức nghiên cứu

vấn để lập phả hệ cho từng gia đình. Sử dụng

Nghiên cứu tuân thủ chặt chẽ theo đạo

các ký hiệu vẽ phả hệ theo qui định quốc tế

đức nghiên cứu Y học. Bệnh nhân và gia đình

của hội nghị di truyền người lần thứ 19.


bệnh nhân hoàn toàn tự nguyện tham gia vào

Tách chiết DNA: Mỗi thành viên được lấy

nghiên cứu và có quyền rút lui khỏi nghiên

2ml máu ngoại vi chống đông bằng EDTA;

cứu khi không đồng ý tiếp tục tham gia. Bệnh

DNA chiết tách từ bạch cầu lympho máu ngoại

nhân và gia đình được thông báo về kết quả

46

TCNCYH 115 (6) - 2018


TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
xét nghiệm gen và được tư vấn di truyền. Các

enzym 21 - OH ở thể mất muối nặng được thể

thông tin cá nhân, kết quả chẩn đoán hoàn

hiện ở bảng sau.

toàn được đảm bảo bí mật.


Kết quả phân tích gen ở bảng 1 cho thấy
các dạng đột biến R356W có tỷ lệ cao 40,7%,

III. KẾT QUẢ

IVS2 - 13A/C > G tỷ lệ: 9,3%, đột biến mất đoạn

Phân tích kết quả kiểu gen của 27 bệnh
nhân tăng sản thượng thận bẩm sinh thể thiếu

lớn tỷ lệ: 38,9%. Có 2 bệnh nhân mang 2 gen dị
hợp tử trên cùng alen Q318X và R356W.

Bảng 1. Kiểu gen đột biến được phát hiện ở nhóm bệnh nhân
Số lượng alen mang đột biến

Exon/
intron

Các dạng đột biến

Đồng hợp tử (n)

Dị hợp tử (n)

% alen đột biến

2(4)

1 (1)


5 (9,3)

Intron

IVS2 - 13A/C > G

Ex8

R356W

9 (18)

4 (4)

22 (40,7)

Ex8

Q318X

0

3*(4)

4(7,4)

Ex3

S125X


1(2)

0

2(3,7)

-

Xóa đoạn lớn

10 (20)

1(1)

21 (38,9)

Tổng số đột biến

22(44)

9(10)

56/54 alen đột biến
(100%)

Tổng số bệnh nhân

27 (54)


*: Hai đột biến dị hợp tử trên cùng 1 alen
Bảng 2. Kiểu gen đột biến được phát hiện ở nhóm các thành viên gia đình bệnh nhân
Thành viên gia đình

Mang gen

Không mang gen

Tổng số

Bố

27

0

27

Mẹ

27

0

27

Anh trai

2


1

3

Chị gái

1

1

2

Em gái

1

0

1

Tổng số

58

2

60

Trong nghiên cứu này, 60 thành viên của gia đình là những người hoàn toàn bình thường về
lâm sàng được xét nghiệm tìm đột biến gen, có 58/60 (96,7%) thành viên được phát hiện có

mang gen đột biến; 2/60 (3,3%) thành viên không mang gen đột biến.

TCNCYH 115 (6) - 2018

47


TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Bảng 3. Các dạng đột biến của các thành viên gia đình bệnh nhân
Điểm đột biến

Bố

Mẹ

Chị gái

IVS2 - 13A/C > G

2

3

0

R356W

12

11


Q318X

3

S125X

Em gái

Anh trai

Tổng số

0

0

5

0

1

1

25

2

0


0

0

5

1

1

0

0

0

2

Mất đoạn

10

11

1

0

1


23

Tổng

28

28

1

1

2

60

Nghiên cứu phát hiện được 5 loại đột biến ở 58 thành viên của gia đình bệnh nhân. Trong đó
đột biến điểm chiếm 37/60 (61,7%), đột biến mất đoạn chiếm 38,3%. 1 người bố và 1 người mẹ
mang 2 đột biến dị hợp tử R356W và Q318X trên cùng 1 alen. Trong số các loại đột biến, đột
biến R356W có tỷ lệ cao 25/60 (41,7%) thành viên có đột biến.
Bảng 4. Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân
Đặc điểm

Nam

Nữ
4

Tổng


Xạm da

3

7

Cơn suy thượng thận cấp

0

0

0

Dậy thì sớm

1

0

3

Hội chứng cường androgen

0

2

2


Âm vật phì đại ( sau phẫu thuật)

0

1

1

Gia đình có 1 con bị bệnh

0

0

27

Gia đình có 2 con bị bệnh

0

0

0

Thăm khám và phân tích phả hệ của 27 gia đình có con bị bệnh tăng sản thượng thận bẩm
sinh thể mất muối, 100% các gia đình có con bị bệnh ở cùng một thế hệ, không có gia đình nào
có 2 con bị bệnh. Tất cả 27 bệnh nhân đang được khám và theo dõi ngoại trú; 7 trường hợp xạm
da, 3 dậy thì sớm đang điều trị, 2 trẻ nữ có dấu hiệu cường androgen, 1 trẻ có dấu hiệu phì đại
nhẹ âm vật, không có trẻ nào bị suy thượng thận cấp.


48

TCNCYH 115 (6) - 2018


TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC

c.656A/C
IVS2 - 13A/C > G

Mẹ bệnh nhân II4
c.656A/C
c.IVS2 - 13A/C > G

Mẹ bệnh nhân III4

c.1996C > T
P.Q138X

Bố bệnh nhân II3
c.1996C > T
P.Q138X

Bố bệnh nhân III4

c.2110C > T
p.R356W

Bố bệnh nhân II3

c.2110C > T
p.R356W

Bố bệnh nhân III4

Hình 1. Phả hệ và kiểu gen gia đình mang đột biến dị hợp tử kép
IVS2 - 13A/C > G/Q318X&R356W
Phân tích phả hệ ở thế hệ 1 và 2, không ai mắc bệnh giống bệnh nhân. Ở thế hệ thứ 3 gia
đình có hai con gái đầu bị mất trong thời kỳ sơ sinh, 1 con trai 2 tuổi bị bệnh tăng sản thượng
thận bẩm sinh thể mất muối với kiểu gen I2g và 2 đột biến trên cùng 1 alen p.Q138X & R356W.
Bố mẹ và chị gái (III.3) có kiểu hình bình thường. Phân tích gen cho gia đình: đột biến I2g,
p.Q318X&p.R356W. Bố mang đột biến dị hợp tử kép p.Q318X và p.R356W mẹ mang gen dị hợp
tử I2g. Bệnh nhân nhận 1 alen p.Q318X và p.R356W từ bố và 1 alen I2g từ mẹ.

TCNCYH 115 (6) - 2018

49


TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC

IV. BÀN LUẬN
Phân tích gen bằng kỹ thuật MLPA và giải
trình tự gen cho 27 bệnh nhân được chẩn
đoán tăng sản thượng thận bẩm sinh thể mất
muối nặng được khám và điều trị ngoại trú tại

Phân tích phả hệ của 27 gia đình mang
gen đột biến CYP21A2, chúng tôi nhận thấy
100% bố, mẹ mang gen dị hợp tử. Có 6 anh,

chị, em, bệnh nhân được phân tích gen có 4
trường hợp mang gen dị hợp tử, chỉ có 2 ca

khoa Nội tiết- Di truyền- Chuyển hóa tại Bệnh

không mang gen bệnh. Có 2 gia đình, có bố,
mẹ mang gen dị hợp tử kép Q318X và

viện Nhi Trung ương, chúng tôi nhận thấy

R356W. Trong đó 1 gia đình có bố mang dị

dạng đột biến điểm chiếm tỷ lệ cao là 61,1%,

hợp tử kép Q318X và R356W, mẹ mang gen
I2g, bệnh nhân bị tăng sản thượng thận bẩm

kiểu gen hay gặp nhất R356W có tỷ lệ 40,7%,
đột biến mất đoạn chiếm tỷ lệ cao 38,9%. Đột
biến của gen CYP21A2 đã được nghiên cứu

sinh thể rất nặng. Bệnh nhân có 2 người chị
gái đã mất ở thời kỳ sơ sinh không rõ chẩn

nay đã có hơn 150 đột biến khác nhau đã

đoán, 1 chị gái đã lớn đi lấy chồng xa. Bệnh
nhân có rất nhiều lần vào viện cấp cứu vì cơn

được báo cáo [2; 5]. Tăng sản thượng thận


suy thượng thận cấp nguy hiểm đến tính mạng.

bẩm sinh thể mất muối nặng 100% ở các

Trong một nghiên cứu mới ở Ai Cập

dạng đột biến ở exon 8 như R356W, Q318X,

(2018), đã phân tích kiểu gen và kiểu hình cho

exon 3 như S125X, vị trí intron 2, và các mất

14 bệnh nhân và gia đình có người bị bệnh

đoạn lớn làm thay đổi hoàn toàn cấu trúc của

tăng sản thượng thận bẩm sinh thể thiếu

gen CYP21A2 dẫn đến không tổng hợp được

enzym 21 - OH nhận thấy tỷ lệ các dạng đột

enzym 21 - OH. Kết quả nghiên cứu của

biến điểm chiếm tỷ lệ cao, nhưng khi phân tích

chúng tôi trên nhóm bệnh nhân tăng sản

từng ca lâm sàng thì có nhiều trường hợp kiểu


thượng thận bẩm sinh thể mất muối nặng nên

gen và kiểu hình không tương xứng với nhau.

tỷ lệ đột biến mất đoạn có tăng cao hơn các

Nghiên cứu chỉ rõ kiểu gen IVS2 - 13/A/C > G

nghiên cứu khác vì đây là một dạng đột biến

có thể có kiều hình mất muối hoặc nam hóa

phức tạp 100% gây thể mất muối. Trong đó, tỷ

đơn thuần, kiểu gen Q318X đồng hợp tử luôn

lệ gặp đột biến này ở các nước Iraq 19,3%,

luôn có kiểu hình mất muối, nhưng một vài

Châu Á, như Trung Quốc (20%), Nhật Bản

trường hợp dị hợp tử kép thì lại có kiểu hình

(18%) [2; 7; 8]. Tăng sản thượng thận bẩm

nam hóa đơn thuần [9]. Kiểu gen và kiểu hình

sinh thể mất muối là một thể nặng của bệnh,


của bệnh nhân tăng sản thượng thận bẩm

có nguy cơ tử vong do cơn suy thượng thận

sinh đã có nhiều nghiên cứu đã được báo

cấp, trong 27 bệnh nhân nghiên cứu của

cáo, để bổ sung vào dữ liệu di truyền giúp cho

chúng tôi, không có bệnh nhân tái khám bị suy

các bác sĩ trong tư vấn chẩn đoán trước sinh

thượng thận, nhưng có 3 trường hợp đang

và quản lý bệnh nhân. Đây là bước tiền đề để

điều trị dậy thì sớm tại khoa, 7 trường hợp

chúng tôi chẩn đoán trước sinh cho các mẹ,

còn dấu hiệu xạm da, 2 trường hợp nữ còn

hoặc chị, em gái bệnh nhân khi mang thai, để

dấu hiệu cường androgen kèm 1 bệnh nhân

tránh sinh ra một đứa trẻ bị bệnh hoặc có kế


phì đại nhẹ âm vật, do bệnh nhân ở xa, không

hoạch điều trị sớm cho các bệnh nhân được

tuân thủ tái khám đúng hẹn và điều trị thuốc

chẩn đoán sớm từ thời kỳ bào thai [10; 11].

với liều chưa đúng.

Trong số 27 gia đình này chúng tôi đã tiến

rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới, cho đến

50

TCNCYH 115 (6) - 2018


TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
hành chẩn đoán trước sinh cho 1 thai phụ đã

nal hyperplasia (21-hydroxylase deficiency) in

có kết quả bước đầu phát hiện 1 thai nhi

a Middle European population. The journal of

mang gen dị hợp tử.


clinical Endocrinology & Metabolism, 90(2),
775 - 778.

Phát hiện đột biến gen CYP21A2 trên bệnh
nhân và các thành viên gia đình có giá trị cao
giúp bác sĩ chẩn đoán trước sinh cho các thai
nhi ngay từ những tháng đầu mang thai để
điều trị sớm và tư vấn tiền hôn nhân, cung cấp
dữ liệu cho trung tâm di truyền để quản lý
người mang gen làm giảm tỷ lệ mắc bệnh cho

5. Anastasovska.V., Kocova. M (2010).
Detected heterozygouts during the molecular
analysis of the common CYP21A2 point mutations in Macedonian patients with congenital
adrenal hyperplasia and their relatives. Sec,
Biol.Med.Sci, MASA, XXXI, 2, 71 - 82.

cộng đồng.

6. Tạ Thành Văn (2010). PCR và một số
kỹ thuật y sinh học phân tử. Nhà xuất bản Y

IV. KẾT LUẬN

học, 28 - 32.

Sử dụng kỹ thuật PCR, MLPA và giải trình
tự gen đã phát hiện được 96,7 % người lành
mang gen bệnh của các thành viên gia đình

bệnh nhân. Trong số đột biến điểm thì đột
biến R356W chiếm tỉ lệ cao nhất với 40,7%,
tiếp theo là đột biến Q318X chiếm 9,3% và
IVS2 - 13A/C > G chiếm 7,4%. Đột biến mất
đoạn chiếm 38,9% đây là một dạng đột biến
luôn biểu hiện kiểu hình thể mất muối nặng
cho bệnh nhân.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Saroj. N, New. M. I (2011). Congenital
adrenal hyperplasia due to 21 – hydroxylase
deficiency. Annals of the new york academy of
sciences, 1192, 5 - 11.
2. White. P.C, Speiser.P.W (2000). Congenital adrenal hyperplasia due to 21- hydroxylase deficiency. Endocrine reviews, 21
(3), 245 - 291.
3. Lee. H. H (2004). The chimeric CYP21P/
CYP21 gene and 21-hydroxylase deficiency.

7. Ruqayah G. Y.A, Bassam M. S.A
(2016). Molecular analysis of CYP21A2 gene
mutations among Iraqi patients with congenital
adrenal. Hindawi Publishing Corporation. Enzyme Research, 4, 117 - 124.
8. Angel.O.K Chan, But.M.W (2011). Molecular analysis of congenital adrenal hyperplasia due to 21- hydroxylase deficiency in
Hong Kong Chinese patients. Steroids, 76,
1057 - 1062.
9. Fatma E, Sahar S, Mona H et al (2018).
CYP21A2 genetic profile in 14 Egyptian children with suspected congenital adrenal hyperplasia: a diagnostic challenge. Annals of the
new York academy of sciences, 1415, 11 - 20.
10. Fernanda B Coeli., Fernanda C
Soardi et al (2010). Novel deletion alleles carrying CYP21A1P/A2 chimeric genes in Brazilian patients with 21-hydroxylase deficiency.

BMC medical Genetics, 1 - 7.
11. Finkielstain GP., Chen W., Mehta
SP., Fujimura FK et al (2011). Comprehensive genetic analysis of 182 unrelated families

Journal Hum Genet, 49, 65 - 72.
4. Baumgartner-Parzer. S.M, Nowotny. P

with congenital adrenal hyperplasia due to 21-

(2004). Carrier frequency of congenital adre-

tab, 96 (1), 161 - 172.

TCNCYH 115 (6) - 2018

hydroxylase deficiency, J Clin Endocrinol Me-

51


TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC

Summary
CYP21A2 GENOTYPE STUDY IN PATIENTS AND THEIR FAMILY
MEMBER WITH CONGENITAL ADRENAL HYPERPLASIA DUE
TO 21-OH DEFICIENCY
Congenital adrenal hyperplasia (CAH) caused x by 21- hydroxylase deficiency (CAH-21OH) is
an autosomal recessive genetic disorder due to mutation in the CYP21A2 gene. Objective: to
identify CYP21A2 genotype of patients and the familly members using sequencing and MLPA
methods. Patients and method: Mutation analysis of the CYP21A2 was performed on 27 patients

and 60 family members with congenital adrenal hyperplasia due to 21-hydroxylase deficiency.
100% of CAH patients were found to have mutation in CYP21A2 gene. 5 types of mutations have
been detected. Point mutation is accounted for 61.1%, the most commont point mutation was
R356W (40.7%), following are IVS2-13A/C > G (9.3%), Q318X (9.3%), S125X (3.7%). We also
detected 38.9% large deletion mutation in patient group. 96.7% (58/60) of the family members
were detected to have heterozygous mutation. Only one generation of the whole pedigrees will be
diagnosed with CAH and only one out of two children from the same family with have this
disorder.
Keywords: congenital adrenal hyperplasia,salt wasting, CYP21A2 gene

52

TCNCYH 115 (6) - 2018



×