Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Đặc điểm lâm sàng - tế bào học của u mầm lông (u thượng mô hóa calci) qua 26 trường hợp và hồi cứu y văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.26 KB, 7 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG – TẾ BÀO HỌC CỦA U MẦM LÔNG (U THƯỢNG MÔ HÓA CALCI) QUA
26 TRƯỜNG HỢP VÀ HỒI CỨU Y VĂN
Trần Hòa*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Ghi nhận những biểu hiện lâm sàng – tế bào học của u mầm lông (PMX) và hồi cứu y văn ñể rút
kinh nghiệm nhằm tránh những sai sót trong chẩn ñoán tế bào học chọc hút kim nhỏ (FNA).
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả 26 trường hợp u mầm lông ñược làm FNA có chẩn
ñoán xác ñịnh mô bệnh học tại Bệnh viện C Đà Nẵng từ năm 2000 ñến tháng 6/2010.
Kết quả: Qua nghiên cứu cho thấy khối u khu trú chủ yếu vùng ñầu cổ và chi trên chiếm ñến 91% trường
hợp bệnh nhân, 85% u tìm thấy ở những bệnh nhân dưới 30 tuổi, u kích thước nhỏ 88% dưới 3 cm. Tỷ lệ
nữ/nam # 2:1. Lâm sàng và chẩn ñoán tế bào học thường gặp sai lầm, chỉ 7,7% trường hợp chẩn ñoán FNA
phù hợp với mô bệnh học. Hình ảnh tế bào dạng ñáy, tế bào bóng ma (ghost cell) ñược coi là hình ảnh quan
trọng ñặc trưng cho PMX: 77 - 84,6% có mặt trên các tiêu bản FNA. Các tế bào khổng lồ nhiều nhân, mảnh
vụn calci ít ñặc hiệu hơn nhưng vẫn là yếu tố hỗ trợ. Dữ kiện lâm sàng luôn là một yếu tố có giá trị trong việc
chẩn ñoán xác ñịnh u mầm lông.
Kết luận: Chẩn ñoán FNA của PMX vẫn còn gặp khó khăn. Sự kết hợp lâm sàng của một khối u chắc cứng
và các hình ảnh ñặc trưng của tế bào u sẽ giúp cho chẩn ñoán tế bào học chính xác về bản chất tổn thuơng.
Từ khóa: Lâm sàng – tế bào học, u mầm lông.
ABSTRACT
CLINICOCYTOPATHOLOGIC OF 26 CASES OF PILOMATRIXOMA AND REVIEW
OF THE LITERATURE
Tran Hoa * Y Hoc TP. Ho Chi Minh – Vol. 14 - Supplement of No 4 – 2010: 667 - 673
Background: Pilomatrixoma (PMX) is benign skin tumor of hair matrix origin. The fine needle aspiration
(FNA) of PMX frequently lead to a misdiagnosis of cancer or other tumor. Investigation of clinical and
cytopathology for patients with PMX, the purpose of this study is to provide clinicians and practicing
cytopathologist understanding of PMX and to avoid such errors.
Patients and methodes: A retrospective analysis was performed of the FNA material in 26 cases of PMX


which had the cytologic diagnosis confirmed pathohistology from 2000 to June 2010 at Hospital C Danang
Results: Tumor located mainly on the head and neck, upper extremities: 91% of cases; almost 85% of PMX
occurred in patients under age 30. Female to male ratio is 2:1.
Clinical and cytologic diagnosis are often wrong from tumor not otherwise define to malignant. Only 7.7%
of cases were corretly cytologic diagnosis. The basaloid cell, ghost cells were the features found to be most
characteristic of PMX in FNA smear: 77 – 84.6% of cases. These cells are most important. Calci deposits,
multinucleated giant cell are common secondary events, that are less specific but supported a diagnosis of
PMX. Adequate clinical data are another important factor and also necessary which can help the
cytopathologists to avoid pitfall of PMX.
Conclusions: The FNA cytologic diagnosis of PMX may be difficult. The presence of basaloid cells and
Ghost cells seems to be the key to recognizing PMX. A locations in the neck or head, upper extremities as well
as a long clinical history of a firm tumor in young adult should suggest this diagnosis.
Key words: Clinicocytopathologic, pilomatrixoma.

Chuyên ñề Ung Bướu

667


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010

ĐẶT VẤN ĐỀ
U mầm lông (u thượng mô hóa calci, u Malherbe) là một loại u lành tính, tiến triển chậm,
tương ñối ít gặp trong bệnh lý ở da. Khối u nằm ở những vị trí giải phẫu khá thuận lợi cho việc
chỉ ñịnh làm chẩn ñoán tế bào học chọc hút bằng kim nhỏ (FNA). Tổn thương thường ít ñược lâm
sàng quan tâm, nhất là ở những tuyến cơ sở, nên ít khi có ñược những chẩn ñoán lâm sàng phù
hợp ñể gợi ý cho một chẩn ñoán tế bào học sau ñó.
Hình ảnh tế bào học của u mầm lông luôn có một mối giao thoa với các bệnh lý u và giả u

khác nên dễ dàng làm cho chúng ta bị nhầm lẫn trong chẩn ñoán tế bào học khi chưa có kinh
*

Bệnh viện C Đà Nẵng
Địa chỉ liên lạc: BS Trần Hòa. ĐT: 0905325858. Email: tranhoadok@gmail. com

nghiệm ghi nhận các biểu hiện về lâm sàng và hình thái tế bào của thương tổn này.
Qua nghiên cứu này, chúng tôi ghi nhận lại những biểu hiện lâm sàng - tế bào học ñể rút
kinh nghiệm nhằm có ñược một chẩn ñoán u mầm lông chính xác và giá trị khi làm FNA.
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Hồi cứu những bệnh án của những bệnh nhân có kết quả xét nghiệm mô bệnh học là u mầm
lông – có làm FNA trước ñó tại Khoa Giải phẫu bệnh lý Bệnh viện C Đà Nẵng từ năm 2000 ñến
tháng 6/2010.
Ghi nhận các yếu tố lâm sàng: Giới – tuổi – vị trí u – kích thước u – tính chất u – chẩn ñoán
lâm sàng.
Hồi cứu lại các phiến ñồ FNA: Các tiêu bản ñược nhuộm giêmsa, ñọc dưới kính hiển vi
quang học thông thường và ñộ phóng ñại 10 – 40.
Xử lý các số liệu theo phương pháp thống kê thông thường.
KẾT QUẢ
Ghi nhận ñược 26 trường hợp.
Giới tính
Nam

Nữ

Tổng cộng

9

17


26

35%

65%

100%

Tuổi
< 10

11 – 20 21 – 30 31 – 40 41 – 50

> 50

Tổng cộng

6

10

5

2

2

1


26

23%

38. 5%

19. 2%

7. 7%

7. 7%

3. 8%

100%

Vị trí u
Hai bên cổ

Gáy



Vai

Cánh tay

Cẳng tay

Lưng


6

4

8

3

3

1

1

23%

15. 4%

30. 7%

11. 5%

11. 5%

3. 8%

3. 8%

Kích thước u

1 – 2 cm > 2 – 3 cm > 3 – 4 cm

Chuyên ñề Ung Bướu

668


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
8

15

3

30. 7%

57. 7%

11. 5%

Chẩn ñoán lâm sàng
Không cụ thể Hạch viêm

U xơ

U thần kinh U máu

14


9

1

1

1

53. 8%

35%

3. 8%

3. 8%

3. 8%

Chẩn ñoán tế bào học
Chẩn ñoán FNA

Bệnh nhân

Tỷ lệ

Sarcoma mô mềm

2


7. 7%

Lao hạch

3

11. 5%

U hỗn hợp tuyến nước bọt

4

15. 4%

Nang thượng bì

4

15. 4%

U tuyến bã

2

7. 7%

U tuyến dưới da lành tính

4


15. 4%

U mô bào

1

3. 8%

Theo dõi K hoại tử

2

7. 7%

U tế bào khổng lồ

1

3. 8%

U xơ vôi hóa

1

3. 8%

U mầm lông

2


7. 7%

Hình ảnh tế bào (Hồi cứu lại)
Tế bào dạng
ñáy

Tế bào khổng
lồ

Mảnh vụn tế
bào gai

Tế bào hoại
tử

Mảnh vụn
Calci

Thành phần
khác

20

7

6

22

18


20

77%

27%

23%

84. 6%

20%

77%

NHẬN XÉT VÀ BÀN LUẬN
Về lâm sàng
U mầm lông ñã ñược Malherbe mô tả lần ñầu tiên vào năm 1880 – thuật ngữ Pilomatrixoma
ñược Forbis và Helwig sử dụng vào năm 1961. Các tế bào u phát sinh từ các tế bào biểu mô mầm
lông. Tỷ lệ mắc bệnh chiếm khoảng 0.1% các bệnh phẩm da và 0.045% trên các mẫu bệnh phẩm
ngoại khoa(7).
Các nghiên cứu của các tác giả khác ñều cho thấy u thường gặp ở lứa tuổi trẻ, các lứa tuổi
khác thì tỷ lệ mắc bệnh thấp, theo Đặng Thế Căn < 20 tuổi: 57.6%(1) Marrogi: 60% < 20 tuổi(7)
Wang: 84% < 30 tuổi(4). Tỷ lệ bệnh của chúng tôi ghi nhận cũng tương tự với 85% < 30 tuổi.
Điều này cho thấy rằng u mầm lông là một bệnh lý của những người trẻ tuổi.
Về giới tính: Chúng tôi nhận thấy rằng nữ mắc bệnh nhiều hơn nam 65% so với 35%, tương
ñồng với những nghi nhận của các nghiên cứu khác cũng như từ những thông báo riêng lẻ tỷ lệ
nữ/nam tương ñương 2,7/1(1), 2.4/1(13).

Chuyên ñề Ung Bướu


669


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010

Đa số khối u có kích thước vừa phải < 3 cm, trung bình là 2.1 cm(4). Các nghiên cứu cho thấy
rất hiếm khi khối u lớn hơn 3 cm, nhưng trường hợp u quá lớn chỉ gặp trong các trường hợp ác
tính(1). Tuy nhiên có tác giả ñã ghi nhận có khối u mầm lông lớn > 5 cm ở vùng lưng và da ñầu
nhưng vẫn là u lành tính(4). Trong nghiên cứu của chúng tôi > 90% khối u có kích thước < 3 cm,
tương tự như những ghi nhận khác.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi ghi nhận hầu hết khối u khu trú ở vùng ñầu cổ và chi trên
trong ñó nỗi bật ở các vị trí sau: Vùng má: 30.7%, cổ: 23%, sau gáy: 15.4%; các vị trí khác có số
lượng ít hơn và không tìm thấy khối u vùng nữa thân người dưới. Điều này cũng giống như
những kết quả của các nghiên cứu khác: 50% khối u mầm lông ñược tìm thấy ở vùng ñầu cổ, chủ
yếu ở má và vùng trước tai, cổ, quanh mắt và da ñầu(9). Trong khi ñó theo nghiên cứu ở Bệnh viện
K Hà Nội u lại tìm thấy nhiều ở cánh tay: 22,1%; má: 12,8% và cổ bên 11,9%(1). Theo J. Wang
66% u khu trú ở vùng ñầu cổ, 16% ở thân, 14% ở chi trên(4). Hầu hết các nghiên cứu ñều không
tìm thấy ở vùng nữa người dưới; chỉ 4% u tìm thấy ở chi duới(4). Đây là một trong những ñặc
trưng nổi bật của khối u mầm lông.
Trong tất cả các trường hợp u mầm lông ñược phát hiện qua chẩn ñoán mô bệnh học không
một trường hợp nào ñược lâm sàng chẩn ñoán hay gợi ý chẩn ñoán. Với một tuyến y tế chuyên
sâu hơn cũng cho thấy không có một trường hợp nào ñược lâm sàng chẩn ñoán trước khi phẫu
thuật trong ñó 5,1% có chẩn ñoán là ung thư; 7,1% nghi ngờ ung thư(1). Trong khi ñó, một số
nghiên cứu khác cho thấy có sự thay ñổi về ñộ chính xác trong chẩn ñoán lâm sàng ñối với u
mầm lông. Có ñến 21% - 49% trường hợp bệnh nhân phù hợp chẩn ñoán lâm sàng và mô bệnh
học về u mầm lông(4,7). Tuy nhiên vẫn có ñến 45% u mầm lông ñược không ñược chẩn ñoán chính
xác(4).

Nguyên nhân ñưa ñến sai lầm trong chẩn ñoán là do nhà lâm sàng không quan tâm và tìm
hiểu bệnh này nên dễ bỏ qua hay chẩn ñoán là những u khác(1). Đặc ñiểm nổi bật khác ñiển hình
cho u mầm lông là mật ñộ u cứng chắc hơn so với khối u khác. Cảm giác khi kim ñi vào u cũng
khác với các tổn thương hạch, u tuyến bã, nang thượng bì. Đây là một dấu hiệu lâm sàng ñược
các nghiên cứu nhấn mạnh, với một thuật ngữ khá ấn tượng “khối ñá vùng mặt” (faceted stone)
ñược coi là một chỉ ñiểm lâm sàng ñể nghĩ ñến u mầm lông(10).
Tổn thương nằm ngay dưới da, cũng có thể gồ lên trên mặt da, cố ñịnh với da nhưng không
cố ñịnh với mô liên kết dưới da(1,13). Chính mật ñộ u như vậy nhiều khi càng làm cho các nhà lâm
sàng gặp khó khăn ñể chẩn ñoán phân biệt với một vị trí tiêm chích bị vôi hóa, khối máu tụ vôi
hóa, u xương sụn, ña hóa xương ña ổ (multiple osteomas of the skin)(13).
Đa số u mầm lông không làm thay ñổi màu sắc da, trong một vài trường hợp da có thể có
màu xanh ñỏ, ñỏ tím, xanh ñen, nâu(1,13). Khi khối u có màu ñen không thể là u mầm lông(13).
Như vậy về mặt lâm sàng, vị trí khu trú của tổn thương và mật ñộ chắc cứng của khối u cũng
có thể ñược coi là những dấu chứng ñể gợi ý một chẩn ñoán u mầm lông.
Về chẩn ñoán tế bào học
Theo y văn, từ năm 1982 Woyke là người ñầu tiên có những ghi nhận về hình ảnh tế bào học
u mầm lông. Các nghiên cứu về sau luôn nhấn mạnh hình ảnh các tế bào dạng ñáy (basaloid cell)
và các tế bào thoái hóa dạng bóng ma (Ghost cell hoặc shadow cell) là những tiêu chuẩn quan
trọng ñể chẩn ñoán u mầm lông. Mặc dù có tác giả chỉ tìm thấy tế bào này khoảng 22% trường
hợp(10). Các thành phần khác như tế bào khổng lồ nhiều nhân và thành phần calci cũng có biểu
hiện ít hơn trên dưới 50% trên các tiêu bản(10,4,5).
Qua hồi cứu lại những tiêu bản trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tế bào dạng ñáy và
tế bào thoái hóa tìm thấy từ 77% - 85% trường hợp. Tương tự như nhận xét của các tác giả khác.
Đối với tế bào khổng lồ nhiều nhân tỉ lệ tìm thấy thấp chỉ 23% trường hợp tiêu bản ñược thể hiện,
thành phần calci là 69% trường hợp.

Chuyên ñề Ung Bướu

670



Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010

Nhận ñịnh và xác ñịnh các thành phần trong u mầm lông như tế bào dạng ñáy, tế bào thoái
hóa theo chúng tôi cần phải có kinh nghiệm và cần kết hợp với biểu hiện lâm sàng của thương tổn
khi ñó mới có thể ñịnh danh ñược tính chất của các thành phần tế bào hoặc không phải tế bào
trong u mầm lông.
Tế bào dạng ñáy là những tế bào có kích thước từ nhỏ ñến trung bình lớn hơn tế bào lympho
2 - 3 lần, bờ tế bào không rõ, bào tương hẹp, nhân hình tròn hoặc bầu dục, bắt màu kiềm mạnh,
chất nhiễm sắc mịn, hạt nhân nổi rõ, các tế bào có thể ñứng rời rạc hoặc co cụm nhiều khi xếp
thành hàng(4,8). Có tác giả ghi nhận sự sắp xếp của các tế bào dạng ñáy thành môt lớp tế bào
không ñều nhìn giống hình cung răng (saw-toothed edges)(4).
Tế bào thoái hóa dạng bóng ma thường co cụm thành ñám, có hình ña diện, hoặc ña cực. Bào
tương rộng nhạt màu, vùng trung tâm không bắt màu, có khi giống với tế bào gai không nhân(4,8).
Hình ảnh tế bào bóng ma ñược nhấn mạnh như là hình ảnh ñiển hình cho u mầm lông mà nó
không tìm thấy ở các khối u khác(10). Hình ảnh tế bào dạng ñáy và tế bào thoái hóa bóng ma ñựợc
Sanchez nhấn mạnh: Một lần nhìn thấy là không bao giờ quên (once seen never forgotten)(8).
Cho ñến nay vẫn chưa biết ñược chính xác cơ chế hình thành các tế bào thoái hóa bóng ma,
các nghiên cứu ñã cho thấy rằng lớp tế bào ñáy sâu – hầu hết là các tế bào tăng sinh dương tính
mạnh với bcl-2 và cytokeratin 19. Lớp tế bào ñáy nông tích tụ p53 cao, có tính ñồng nhất nhưng
lại âm tính với bcl-2 và cytokeratin 19. Các tế bào ñáy nông biệt hóa thành tế bào gai và tế bào
chuyển tiếp. Trong ñó các tế bào chuyển tiếp chết theo chương trình (apoptosis) ñể hình thành tế
bào thoái hóa dạng bóng ma. Chết theo chương trình là cơ chế chính ñể hình thành tế bào thoái
hóa bóng ma(2).
Bộ ba chẩn ñoán: Tế bào dạng ñáy – tế bào thoái hóa bóng ma – tế bào khổng lồ nhiều nhân
không phải lúc nào cũng ñược thể hiện trên tiêu bản u mầm lông. Khi tiến hành chọc hút từ vị trí
ngoài rìa của khối u hoặc từ những thương tổn ở giai ñoạn sớm sẽ bắt gặp nhiều tế bào dạng ñáy,
chọc hút ở những tổn thương lâu ngày tiêu bản chỉ thấy tế bào bóng ma(8).

Đánh giá và nhận ñịnh ñược tế bào dạng ñáy và tế bào thoái hóa nhất là tế bào dạng ñáy có
thể gặp nhiều khó khăn. Hình ảnh tế bào học thể hiện trên tiêu bản u mầm lông khá ña dạng, có
nhiều mối giao thoa với các tổn thương khác. Cho nên cần phải có kinh nghiệm, nếu không chắc
chắn sẽ nhầm lẫn với các tính chất của các loại tế bào thường gặp khác, khi ñó rất dễ dàng ñưa ra
những kết luận không phù hợp với bản chất u mầm lông. Qua 26 trường hợp u mầm lông, chúng
tôi chỉ chẩn ñoán ñược 2 trường hợp # 7,7% phù hợp với kết quả mô bệnh học. Thật sự chẩn ñoán
này ñược rút kinh nghiệm từ những sai sót trước ñó và phải qua hồi cứu những hình ảnh tế bào
học từ y văn. Hy vọng trong tương lai những kết quả từ chẩn ñoán tế bào học về u mầm lông sẽ
ñược cải thiện hơn. Trong một số nghiên cứu khác ñã cho thấy những báo cáo ñầu tiên về chẩn
ñóan tế bào học u mầm lông ñều có ñộ chính xác thấp(6).
11.5% trường hợp u mầm lông chẩn ñoán tế bào học ở cơ sở chúng tôi là tổn thương ung thư
hoặc nghi ngờ ung thư. Những sai lầm này cũng ñược nhiều tác giả chia sẻ: 24.5% case ñược kết
luận là ác tính(11).
Sự nổi trội trên tiêu bản các tế bào biểu mô dạng ñáy, mật ñộ tế bào nhiều, không có sự kết
dính tế bào, tỷ lệ nhân/bào tương cao, hạt nhân rõ, cũng như sự hiện diện thành phần hoại tử,
mảnh vụn tế bào làm cho chúng ta dễ dàng nhầm với một trường hợp u ác tính(10,4,5,12,7).
Việc không quan tâm ñến lâm sàng, theo chúng tôi cũng ñóng góp một phần vào sự sai lầm.
Hình ảnh lâm sàng cho thấy tổn thương không tiến triển, không xâm lấn. Trên tiêu bản thể hiện
những loại tế bào khác nhau, hình ảnh tế bào có nhân lệch tâm, không có sự bất thường của nhân,
ranh giới bào tương không phân biệt rõ, hạt nhân rõ, có hình ảnh tế bào bóng ma, tế bào khổng lồ
nhiều nhân, có các thành phần không phải tế bào, nền tiêu bản không có nhiều tế bào lympho là
những yếu tố ñể nghĩ ñến u mầm lông và ñể chẩn ñoán phân biệt với các loại ung thư biểu mô
gai, ung thư biểu mô tế bào ñáy, ung thư biểu mô không biệt hóa di căn hạch, u tế bào Merkel ở
da, sarcom tế bào tròn nhỏ(10,4,5,12,7).

Chuyên ñề Ung Bướu

671



Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010

Đối với tổn thương lành tính: 11.5% u mầm lông trong nghiên cứu này có chẩn ñoán tế bào
là lao hạch. Hình ảnh tế bào học thể hiện tế bào khổng lồ nhiêu nhân, các tổ chức hoại tử kèm
theo các tế bào viêm tương tự như tổn thương viêm hạt, nên rất dễ chẩn ñoán nhầm u mầm lông
với viêm lao, viêm mô mỡ dưới da, nhiễm trùng da và hạch viêm phản ứng(10).
Có ñến 38.4% u mầm lông lại ñược chẩn ñoán là những loại u lành tính khác như u nang bì,
u tuyến bã, u xơ vôi hóa, u hỗn hợp tuyến nước bọt. Giống như u mầm lông những trường hợp u
nang thượng bì thường khu trú ở bề mặt da nhưng mật ñộ u mềm không có cảm giác chắc cứng
như u mầm lông, tiêu bản chỉ thể hiện một loại tế bào sừng ñứng rời rạc hoặc co cụm thành ñám
nhỏ. Trong khi ñó các tế bào sừng của u mầm lông thường xếp thành dải và thoái hóa(10).
Hướng ñi của kim trong quá trình chọc hút cũng có thể làm tiêu bản nhiễm một số tế bào gai
của da khi ñường ñi của kim song song với vùng da bề mặt. Các thành phần như tế bào khổng lồ,
mảnh vụn tổ chức, thành phần calci sẽ không nhìn thấy khi kim nằm trong vùng lõi của nang
thượng bì(10). Khi u nang thượng bì bị nhiễm trùng vì vỡ u có thể nhầm với u mầm lông do sự
hiện diện các tế bào khổng lồ dị vật nhưng sẽ không có tế bào dạng ñáy và mảnh vụn calci(10). Các
khối u của phần phụ da cũng có hình ảnh tế bào dạng ñáy nhưng cấu trúc của những tế bào này
thường co cụm thành ñám, xếp dày ñặc khác với sự sắp xếp không ñều có dang hình cung răng
như tế bào dạng ñáy của u mầm lông và hình ảnh tế bào bóng ma, tế bào khổng lồ nhiều nhân, tế
bào biểu mô gai rất hiếm hoặc không có mặt trong những khối u này(4).
Đánh giá mật ñộ u trên lâm sàng là một yếu tố hỗ trợ trong việc chẩn ñoán khác giữa u mầm
lông và các loại u này. Tuy nhiên khi khối u khu trú ở vùng ñầu cổ nhất là vùng quanh tai, 15.3%
u mầm lông ñược chúng tôi chẩn ñoán là u hỗn hợp tuyến nước bọt. Sự nhầm lẫn này cũng ñược
khá nhiều tác giả ghi nhận(4,12,6). Tương tự như u mầm lông, u hỗn hợp tuyến nước bọt ở nhóm
khu trú nông cũng có mật ñộ chắc cứng khi sờ nắn và trên tiêu bản cũng có nhiều tế bào dạng
ñáy, nên việc chẩn ñoán phân biệt có thể gặp khó khăn ñặc biệt là ở trẻ em. Khi ñó sự thể hiện
tính chất mô ñệm: Mô ñệm có dạng sợi tơ và hình ảnh tế bào cơ – biểu mô dạng tương bào và lưu
ý ñến sự vắng mặt các tế bào bóng ma, tế bào khổng lồ và mảnh vụn calci sẽ cho chúng ta một

chẩn ñoán chính xác về u hỗn hợp(4). Ngoài ra Sanchez còn nhấn mạnh thêm hình ảnh dạng tơ của
chuyển sản sụn nhầy có mặt trong những trường hợp u hỗn hợp tuyến nước bọt(10). Trong trường
hợp ung thư biểu mô tuyến nang tuyến nước bọt có hình ảnh khối cầu Hyaline ñược các tế bào
dạng ñáy bao bọc xung quanh. Trong khi ñó các ñám sừng trong u mầm lông lại không có mối
liên quan ñến tế bào dạng ñáy(6).
Sự nhầm lẫn giữa u mầm lông sang khối u khác như u tế bào khổng lồ, u xơ vôi hóa, u mô
bào cũng là do sự nhận ñịnh và ñánh giá hình ảnh tế bào học trên tiêu bản thiếu chính xác.
Để có ñược một chẩn ñoán tế bào học u mầm lông,các tác giả C. Sanchez, J. Wang, M.
Wong, M. Lemons ñưa ra các yêu cầu sau:
* Xem xét những biểu hiện và ñặc ñiểm lâm sàng của khối u.
* Bác sĩ giải phẫu bệnh phải trực tiếp làm FNA, trực tiếp ñọc tiêu bản.
* Có hiểu biết về hình ảnh tế bào học, quan trọng là phải nhận ñịnh ñược sự có mặt các tế
bào dạng ñáy, tế bào bóng ma - ñây là 2 chìa khóa giúp cho chẩn ñoán.
* Không nên ñể những ấn tượng quá mức chi phối khi thấy các tế bào nhân trần,có hạt nhân
rõ hoặc nhân tế bào tăng tính bắt màu mạnh sắp xếp thành dải ở trên tiêu bản.
* Luôn nghĩ ñến u mầm lông khi làm FNA những tổn thương dưới da - ñặc biệt khi nó khu
trú ở vùng ñầu cổ trên bệnh nhân trẻ tuổi(10,4,12,6).
KẾT LUẬN
Qua 26 trường hợp u mầm lông ñược ghi nhận về mặt lâm sàng và tế bào học tại Khoa Giải
phẫu bệnh Bệnh viện C Đà nẵng cho thấy:

Chuyên ñề Ung Bướu

672


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010


+ U thường gặp ở những bệnh nhân trẻ tuổi 85% dưới 30 tuổi. Nữ nhiều hơn nam 2 lần. U
thường khu trú chủ yếu ở nửa thân người trên: 91% ở vùng ñầu cổ và chi trên. U có kích thuớc
nhỏ: 88% dưới 3 cm, luôn có mật ñộ chắc cứng.
+ Các dữ kiện lâm sàng luôn là yếu tố có giá trị ñể hỗ trợ cho chẩn ñoán tế bào học.
+ Chẩn ñoán tế bào học FNA có thể gặp khó khăn khi chưa có ñủ kinh nghiệm, tế bào biểu
mô dạng ñáy và tế bào thoái hóa dạng bóng ma là những hình ảnh ñặc trưng quan trọng của u
mầm lôngg
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng thế Căn – Tạ văn Tờ (2002) –Một số nhận xét qua 118 trường hợp u Malherbe –Tạp chí
Y học thực hành 2002. 431;180-183.
2. Fagyazi A, Soruri (1997) – Cell renewal,cell differentiation and programmed cell
death(apoptosis) in pilomatrixoma-Br. J. Dermal 1997-Nov 137(5) 714 –720.
3. Henryk A. D (1997) – Cytology of pilomatrixoma(Calcifying Epithelioma of Malherbe) in
fine needle aspiration – Acta Cytol 1997. 41; 771-777.
4. Jun W, Camilla J. C (2002)- Pilomatrixoma: clinicalpathologic study of 51 cases with empha.
sis on cytologic features- Diag cytopathol 2002. Vol 27 No 3, 167-172
5. Kurmar and Verma K. (1996) - Fine needle aspiration biopsy (FNA) cytology of
pilomatrixoma – Cytopathology 1996,7: 125-131
6. Lemons MM, (2001) - Fine needle aspiration features of pilomatrixoma – Cancer
cytopathology 2001;93: 252-256.
7. Marrogi A. J (1992) Pilomatrixoma Neoplasm in childrent and young adult- American J.
Dermatopathology 1992;14: 87-94
8. Preethi Tr (2007)- A cases of pilomatrixoma misdiagnosed as metastatic carcinoma on Fine
needle aspiration biopsy cytology – Journal of cytology 2007;24(4): 207-208.
9. Ryan M. G. (2004) – pilomatrixoma of the face: A benign skin appendage mimicking
squamous cell carcinoma. - Otolarynol Head neck Surg. 2004;130: 483-5.
10. Sanchez CS (1996) – Mimics of pilomatrixoma in fine needle aspiration- Diagn cytopathol
1996,14; 75-83
11. Viero RM; Tani E (1999) - Fine needle aspiration biopsy (FNA) cytology of pilomatrixoma:
Report of 14 cases and review of the literature. - Cytopatholgy 1999,10: 263-269.

12. Wong MP (1994)- Fine needle aspiration biopsy of pilomatrixoma: Still a diagnosis trap for
the unwary - Diag cytopathol 1994;10: 365-370
13. Yoshimura Y (1997) – Calcifying epithelioma(pilomatrixoma) of the head and neck: Analysis
of 37 cases- Br. J. Oral and Maxillofacial surgery. 1997,35(6): 429-432

Chuyên ñề Ung Bướu

673



×