TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 24, 2004
NHẬN XÉT TÌNH HÌNH SÂU RĂNG SỮA
VÀ NHU CẦU ĐIỀU TRỊ CỦA TRẺ 3 5 TUỔI
Ở TRƯỜNG MẪU GIÁO TẠI THÀNH PHỐ HUẾ
Nguyễn Thúc Quỳnh Hoa
Trường Đại học Y khoa, Đại học Huế
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sâu răng sữa là bệnh phổ biến ở trẻ em chiếm tỉ lệ khá cao ở các nước đang
phát triển. Tại Huế, tỉ lệ sâu răng sữa của trẻ 6 10 tuổi là 78,75%. Răng sữa đóng
vai trò quan trọng đối với sự phát triển của trẻ, khi răng sữa bị sâu, trẻ có thể đau
đớn, nhai kém, biếng ăn, mất ngủ ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất của trẻ, ảnh
hưởng đến vị trí mọc răng vĩnh viễn và sai khớp cắn. Ở Việt Nam, việc điều trị bảo
tồn răng sữa chưa được quan tâm, chủ yếu là nhổ. Chúng tôi thực hiện đề tài này để
tìm hiểu tình trạng sâu răng sữa và tình hình điều trị ở trẻ từ 3 đến 5 tuổi.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2003
1. Đối tượng nghiên cứu:
941 trẻ từ 35 tuổi ở 7 trường mẫu giáo của thành phố Huế năm học 2002
2. Phương pháp nghiên cứu:
2.1. Thiết kế nghiên cứu: điều tra cắt ngang trên mẫu chọn từ các trường
mẫu giáo ở trung tâm và ngoại vi thành phố Huế năm học 20022003.
2.2. Cách chọn mẫu: chọn mẫu chùm, dùng bảng số ngẫu nhiên để chọn cho
đủ 220 phần tử ở mỗi lứa tuổi.
p(1 p)
2.3. Cỡ mẫu: Được tính theo công thức: n Z 2 / 2
d2
Với p = 70% (tỉ lệ theo điều tra năm 1986 tại Huế)
d = 0,05 (sai số dự kiến)
= 0,5 (độ tin cậy 95%), vậy: Z / 2 1,96
0,7(1 0,7)
= 322,56
(0,05) 2
2.4. Biến số nghiên cứu:
* Tuổi
* Giới tính
* Tình trạng răng, tình hình và nhu cầu điều trị
n = (1,96)2
91
Răng sâu, mức độ sâu: sâu ngà (cần trám), viêm tủy, viêm quanh chóp (cần
chữa tủy hoặc nhổ).
Răng mất: Nhổ do sâu hay do chấn thương (cần làm bộ giữ khoảng).
Răng trám: Răng trám tốt bằng Amalgame, GIC, hoặc trám tạm Eugenate
* Chỉ số sâu mất trám răng (smtr)
Chỉ số này nói lên số trung bình răng sâu, mất, trám của trẻ, nhằm xác định và
đánh giá tình trạng sâu răng sữa hiện có trong miệng. Chỉ số này được đánh giá trên
20 răng sữa.
2.5. Tiêu chuẩn chẩn đoán sâu răng:
Thân răng sâu: khi phát hiện một sang thương ở hố rãnh, hay ở mặt láng, có
đáy và thành mềm.
+ Sâu ngà: khi thành và đáy có ngà mềm, đau khi chạm vào.
+ Viêm tủy cấp: nhức dữ dội, đau về đêm, có thể lộ tủy, gõ đau.
+ Viêm quanh chóp: không đau khi chạm, có lỗ dò ở nướu.
Thân răng đã trám và không sâu: khi trên thân răng có một hay nhiều miếng
trám vĩnh viễn và không có sâu thứ phát hay không có bất kỳ chỗ nào trên thân răng bị
sâu nguyên phát.
Răng mất do sâu khi răng này có chỉ định nhổ và đã nhổ do sâu.
2.6. Phương tiện nghiên cứu:
* Nhân lực: Tự bản thân đi điều tra các cháu và sinh viên RHM4 ghi chép.
* Dụng cuü: Dụng cụ chuyên khoa và hóa chất phục vụ cho việc khám.
* Phiếu điều tra in sẵn theo biến nghiên cứu.
2.7. Phương pháp khám:
Mỗi cá thể một phiếu điều tra, ghi đủ các chi tiết trên phiếu.
Khám từng cá thể, tuần tự từ răng hàm trên bên phải sang bên trái, xuống
hàm dưới trái qua phải và ghi đầy đủ các biến số nghiên cứu.
2.8. Thống kê, phân tích và xử lý số liệu:
Dữ liệu được nhập và phân tích với phần mềm Epi Info version 6.0 và SPSS
for Windows 95.
Thống kê mô tả được dùng để trình bày các tỉ lệ và số trung bình smtr.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Qua điều tra 941 trẻ tại 7 trường mẫu giáo ở lứa tuổi từ 3 5 trong thành phố
Huế, chúng tôi có một số kết quả như sau:
92
1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu:
Bảng 1: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi và giới
Tuổi
Giới
Nam
n
167
177
160
504
3
4
5
Tổng
Nữ
%
55,67
52,68
52,46
53,56
n
133
159
145
437
Tổng
%
44,33
47,32
47,54
46,44
n
300
336
305
941
%
31,88
35,71
32,41
100
* Nam: 53,56%, Nữ: 46,44%, 3 tuổi: 31,88%, 4 tuổi: 35,71%, 5 tuổi: 32,41%
2. TÌNH HÌNH BỆNH SÂU RĂNG
2.1. Tỉ lệ sâu răng chung
16.26
Sáu ràng
Khäng sáu
ràng
83.74
Biểu đồ 1: Tỉ lệ sâu răng của trẻ 3 5 tuổi
2.2. Chỉ số sâu mất trám (smtr)
Bảng 2: Số trung bình sâu mất trám/ trẻ
N
941
T/S R mất
210
T/S R sâu
4951
Tổng
5230
T/S R trám
69
Mean
5.56
SD
4.33
Qua điều tra 941 trẻ, cho thấy có 788 em bị sâu răng ở mọi mức độ, chiếm tỉ lệ
khá cao 83,74% và trung bình mỗi em sâu trên 5 răng (smtr: 5,56).
2.3. Mức độ sâu của răng
Bảng 3: Mức độ sâu của răng ở trẻ bị sâu răng
Mức độ
1
2
3
1+2
1+3
2+3
1+2+3
Tổng
N
388
5
18
117
146
8
106
788
%
49.24
0.63
2.88
14.85
18.53
1.02
13.45
100
* Ghi chú:
1: răng sâu ngà; 2: viêm tủy; 3: viêm quanh chóp
Trong 788 trẻ bị sâu răng có trên 52% trẻ chỉ có một mức độ sâu trong miệng,
còn lại có 2 mức độ và 3 mức độ. Nếu chúng ta điều trị được số trẻ bị sâu ngà sẽ
cứu được gần 50% trẻ phải chữa tủy hoặc phải nhổ răng sớm trước tuổi thay.
93
3. Tình hình điều trị và nhu cầu điều trị hiện nay:
3.1. Tình hình nhổ răng (mất răng)
Bảng 4: Phân bố tỉ lệ trẻ mất răng theo tuổi
Tuổi
3
4
5
Tổng
N
15
31
63
109
%
5.00
9.20
20.7
11.6
Tổng số khám
300
336
305
941
Mất răng
T/s mất R cối
51
% / Ts mất R
46.8
2
39.030
p
< 0.05
Tình trạng nhổ răng (mất răng) chiếm 11,6% và tăng theo tuổi, t ừ 5% ở 3 tuổi, 9,2%
ở 4 tuổi và 20,7% ở 5 tuổi, trong đó 46,8% mất nhóm răng cối. Điều này cho thấy số
trẻ bị nhổ răng cối sữa sớm khá nhiều, cần có sự quan tâm của chuyên ngành.
Bảng 3.14: Phân bố tỉ lệ trẻ mất răng theo giới
Giới
Nam
Nữ
Tổng
n
69
40
109
%
13.69
9.15
11.58
Tổng số khám
504
437
941
Mất răng
2
4.70
p
< 0.05
Tỉ lệ nam nhổ nhiều hơn nữ, có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
3.3.2. Tình hình chữa răng:
Bảng 3.17: Tỉ lệ trẻ được trám theo giới
Giới
Trám
Không
Trám tốt
Trám tạm
Tổng
Nam
Nữ
Tổng
n
489
420
909
%
97.02
96.11
96.60
n
7
11
18
%
1.39
2.52
1.91
n
8
6
14
%
1.59
1.37
1.49
N
504
437
941
trẻ nữ được trám nhiều hơn nam chút ít
94
2
1.65
p
> 0.05
Bảng 3.18: Tỉ lệ răng được chữa và răng mất (nhổ)/ tổng số răng sâu
Tình hình điều trị
n
Số răng được
chữa
Số răng nhổ (mất)
Số răng cối sữa
nhổ
69
T/s răng sâu, mất,
trám
Tỉ lệ %
1,32
210
73
5230
4,01
34,76
Trong nghiên cứu của chúng tôi 788 em bị sâu răng, có 4.951 răng cần trám và
chữa tủy, nhưng qua điều tra thì chỉ có 69 răng được trám, chiếm 1,39% và tỉ lệ số
răng chữa/ số răng nhổ là 1/3. Trong 210 răng nhổ thì số răng cối sữa bị nhổ là 73
răng, chiếm 34,8%.
Alsheneifi T. ở Boston (2001), hồi cứu trên 277 bệnh nhi tuổi từ 3 13, với
567 răng sữa bị nhổ thì nhóm răng cối sữa thứ 1 bị nhổ nhiều nhất (30%), kế đến là
nhóm răng cửa giữa (25%) và có sự khác biệt về tuổi với nhóm răng bị nhổ. Ở trẻ 3
5 tuổi hơn 50% răng bị nhổ là nhóm răng cửa (trong khi đó ở chúng tôi là nhóm răng
cối), còn trẻ 6 9 tuổi lại là nhóm răng cối sữa thứ nhất, điều này được giải thích do
nhóm 3 5 tuổi các răng cửa bị sâu sớm và nhổ vì bú sữa.
Tại Quận 3 tp HCM, nơi có nhiều phòng nha cố định nhất, thì tỉ lệ chữa/nhổ
là 1/1,7 ở hệ răng sữa, Bộ môn Điều dưỡng Nha khoa, Khoa RHM Đại học Y Dược
tp HCM (2003) cho biết nguyên nhân chủ yếu của việc nhổ răng là do sâu (84,31%),
trong đó số răng sữa nhổ trước tuổi thay là 41,88%, chủ yếu là nhóm răng cối sữa
(31,88%). Điều này cho thấy việc nhổ răng sữa sớm là do cha mẹ không quan tâm
đến răng sữa, cho rằng răng đó chỉ tạm thời, sẽ được thay thế nên để hư đến mức độ
không thể điều trị bảo tồn (Khoa RHM là đơn vị giảng dạy nên không thể tùy tiện
chỉ định nhổ).
Tại Huế, theo báo cáo của Trung tâm Y tế Học đường (2002), 2.338 bệnh nhi
đến khám, có 1.669 hồ sơ nhổ răng và nhổ 2.389 răng.
Từ những nghiên cứu trên, cho thấy nhóm răng cối giữ chức năng nhai chủ
yếu bị mất quá sớm, các em sẽ có khuynh hướng nhai ở vùng răng cửa, ảnh hưởng
đến sự mọc răng và phát triển khớp cắn sau này. Đây cũng là tình trạng chung của
những nước đang phát triển, phần lớn trẻ trước tuổi đến trường không bao giờ đến
bác sĩ nha khoa khi chưa có triệu chứng đau và sưng.
3.3.3. Nhu cầu điều trị hiện nay
Bảng 3.19: Số răng có nhu cầu điều trị
Nhu cầu
Trám
Chữa tủy
Nhổ
Tổng cộng
n
3842
436
673
4951
95
Số trẻ khám
Số trẻ sâu răng
941
788
*Nhucuiutrrtcao,nhtltrỏm
*Srngcnchatunukhụngiutrkpthisbnh
%sọỳ treớ
49.24
50
40
30
18.53
20
14.85
10
0.63
13.45
2.28
1.02
Nhu cỏửu
0
õióửu trở
Tr aùm
Chổợa tuyớ
Nhọứ
Tr aùm + Chổợa tuyớ
Tr aùm + nhọứ
Chổợa tuyớ+ nhọứ
Caớba
Biu3.6:Nhucuiutrsõurngsa
KTLUN
Quaiutratỡnhhỡnhsõurngca941trt 3ư5tui 7trngMugiỏo
thucthnhphHu,saukhiphõntớchktquiutra,chỳngtụixinaramts
ktlunnhsau:
ưTlsõurngcatr3ư5tuil83,74%,smtr:5,56.Trongsú49,24%tr
bsõung,43,03%trb2ư3mcsõutronghm,2,28%trchbviờmquanhchúp
vỡ0,63%trbviờmty.
ưRngsõung:3842rng,1109rngviờmtyhocviờmquanhchúp.
ư95%sõurngkhụngciutr,4%sõurngbnhtrctuithay,trong
úsrngcibnhchim34,8%,1%sõurngccha.
ưNhucuiutrhinnay:49,24%trcntrỏmngin,s cũnli,ngoi
victrỏmcũncniutrtyhocnh.
TILIUTHAMKHO
1. NgụngKhanh.iutrasckherngming,VinRHMtpHCM(1997).
2. NguynVnPhn,DngỡnhPhong,NguynThỳcQunhHoavcngs,
CụngtỏcnhahcngtitrngMmnonIvTrngPTCSNguynChớ
Diutp.Hu,Tpsannghiờncukhoahc,ihcYHu,s2,(1991)53ư
54
3. NguynTrngPhỳc.Khosỏttỡnhhỡnhnhrng tr emt 6ư12tuiti
b mụniuDngNhaKhoa,KhoaRngHmMtưihcYDctp
HCM,TuyntpcụngtrỡnhnghiờncukhoahcRngHmMt ,NxbYhc
tpHCM,(2003)205ư211.
96
B o c o T ng k t 5 n m c ng t c nha h c
Thi n-Hu 1997- 2001 v ph
ng h
ng T nh Th a
ng k hoa ch n m 2001- 2005
i u tra s c kh e r ng mi ng to n qu c 1999-2001,
Reasons for dental extraction in children
The effect of severe caries on the quality of
life in young children
TÓM TẮT
ph Hu
M c ch nghi n c u:
T m hi u t nh tr ng s u r ng s a v t nh h nh i u tr
tr t
3
n 5 tu i t i th nh
i t ng v ph ng ph p:
941 tr t 3 - 5 tu i 7 tr ng m u gi o c a Tp Hu n m h c 2002 - 2003
Kh m v
nh gi tr n 20 r ng s a, ghi nh n c c bi n s r ng s u, r ng m t, r ng
tr m v ch s smtr.
K t qu nghi n c u:
- T l s u r ng c a tr 3 - 5 tu i l 83,74%, smtr: 5,56 .
- 95% s u r ng kh ng
c i u tr , 4% s u r ng b nh tr c tu i thay r ng.
- Nhu c u i u tr : 49,24% tr c n tr m n gi n, s c n l i, c n i u tr t y ho c
nh .
K t lu n:
T l s u r ng s a c a tr 3- 5 tu i Hu kh cao, i u tr b o t n ch a
c
ng n ch y u l nh g y m t r ng, nhu c u i u tr c n r t cao.
A COMMENT ON THE DECAY STATUS
OF PRIMARY DENTITION AND TREATMENT NEED
IN KINDERGARTEN CHILDREN AGED 3 5 IN HUE CITY
Nguyen Thuc Quynh Hoa
College of Medicine, Hue University
SUMMARY
To study the decay status of primary dentition and its treatment in children aged 3 - 5
in Hue City
A cross-sectional description was conducted on 941 children aged 3 - 5 in 7
kindergartens of Hue City in the school year 2002-2003. Twenty primary teeth were examined
and evaluated. The variables of decayed, missing and filled teeth as well as dmf-t index were
recorded.
Results
Tooth decay proportion in children aged 35 was 83.74%, dmft =5.56
95% with untreated decayed teeth, and 4% extracted before eruption age.
49% of the children needed simple treatment (filling), and the rest needed endontic
intervention or extraction.
Conclusion:
The percentage of children with decayed primary teeth in Hue children is rather high.
Conservative treatment is not completely applied and treatment need is still very high.
98