Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Kiến thức về tình dục an toàn của học sinh ‐ sinh viên trường Cao đẳng Y tế Tiền Giang năm học 2012‐2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (415.83 KB, 6 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 

Nghiên cứu Y học

KIẾN THỨC VỀ TÌNH DỤC AN TOÀN CỦA HỌC SINH ‐ SINH VIÊN  
TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ TIỀN GIANG NĂM HỌC 2012‐2013 
 Trần Thanh Hải*, Tạ Văn Trầm** 

TÓM TẮT 
Mục tiêu: Khảo sát kiến thức về tình dục an toàn ở học sinh sinh viên Trường Cao đẳng Y Tế Tiền Giang 
năm học 2012 ‐ 2013 
Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả. 
Kết quả: 74,7% học sinh sinh viên biết rằng tình dục an toàn là không để nhiễm bệnh lây truyền qua đường 
tình dục; 71,6% sử dụng bao cao su và 85,5% biết rằng tình dục an toàn là không để mang thai ngoài ý muốn. 
Về biện pháp tránh thai: 89,2% học sinh sinh viên cho rằng sử dụng bao cao su, 69,3% uống thuốc tránh thai, 
52,7% đặt dụng cụ tử cung, 46,5% tiêm thuốc tránh thai. Có 94,5% học sinh sinh viên biết được HIV/AIDS lây 
truyền qua đường tình dục; giang mai là 71,7%; lậu 65,2%; viêm gan siêu vi B 40,8%; Chlamydia 27% và thấp 
nhất là herpes 16,4%. 
Kết luận: Kiến thức của học sinh sinh viên về tình dục an toàn là tương đối tốt. 
Từ khóa: Tình dục an toàn, biện pháp tránh thai, bệnh lây truyền qua đường tình dục. 

ASTRACT 
KNOWLEDGE OF SAFE SEX OF STUDENTS 
IN TIEN GIANG MEDICAL COLLEGE SCHOOLYEAR 2012‐2013  

 Tran Thanh Hai, Ta Van Tram* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 4 ‐ 2013: 25 ‐ 
30 
Objective: Survey of knowledge about safe sex in students of Tien Giang Medical College school year 2012 
– 2013. 
Method: Cross‐ sectional. 
Results: 74.7% students to know that safe sex is not infected through sexual contact, 71.6% used condoms 


and 85.5% said that safe sex is not to unintended pregnant. On contraception: 89.2% said to use condoms, oral 
contraception  69.3%,  52.7%  placed  IUD,  contraceptive  injection  46.5%.  There  are  94.5%  students  to  know 
HIV/AIDS  is  transmitted  through  sexual  contact,  syphilis  71.7%,  gonorrhea  65.2%,  hepatitis  B  40.8%, 
Chlamydia 27%, herpes 16.4%. 
Conclusion: Knowledge of safe sex of students is relatively well. 
Keywords: Safe sex, contraception, sexual transmitted disease.  
chỉ đúng khi có tình dục an toàn (TDAT) và tình 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
dục lành mạnh. Tình dục lành mạnh là thiên về 
Tình dục là một nhu cầu sinh lý tự nhiên của 
đạo  đức.  Tình  dục  lành  mạnh  khuyên  mỗi  con 
con  người.  Nhu  cầu  đó  cũng  cần  thiết  như 
người  cần  chung  thủy  với  người  mình  yêu,  chỉ 
những  nhu  cầu  khác  của  con  người  như:  Ăn, 
sinh  hoạt  với  một  bạn  tình  duy  nhất.  TDAT  là 
uống, ngủ. Tình dục là một phần làm cho cuộc 
tình  dục  không  dẫn  đến  mang  thai  ngoài  ý 
sống con người hạnh phúc hơn. Những điều đó 
muốn  và  lây  nhiễm  các  bệnh  lây  truyền  qua 

* Trường Cao Đẳng Y tế Tiền Giang.  

** Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang. 

Tác giả liên lạc: PGS.TS Tạ Văn Trầm,   ĐT: 0913771779,   Email:  

Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa

25



Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013

đường tình dục (BLTQĐTD). Như vậy TDAT có 
nghĩa là những việc làm hướng tới bảo vệ cơ thể, 
tình thần. Và nếu không thực hiện tốt sẽ dẫn đến 
nhiều hậu quả khôn lường. Chính vì vậy, TDAT 
là  vấn  đề  luôn  được  sự  quan  tâm  của  xã  hội, 
những kiến thức về TDAT không nên coi là một 
vấn đề tế nhị, kín đáo mà cần được tìm hiểu một 
cách nghiêm túc. Cùng với xu hướng phát triển 
và hội nhập thế giới, giới trẻ ngày nay nói chung 
với  giới  trẻ  Việt  Nam  nói  riêng  có  quan  niệm 
hiện đại thông thoáng trong cái nhìn về tình yêu 
đôi  lứa  cũng  như  chuyện  quan  hệ  tình  dục 
(QHTD).  Chính  vì  vậy,  những  kiến  thức  về 
TDAT và lành mạnh càng cần thiết hơn bao giờ 
hết.  Những  hậu  quả  về  TDAT  thì  rất  nhiều 
người  biết  đến,  song  phải  làm  sao  để  phòng 
tránh những hậu quả khi QHTD thì không phải 
ai  cũng  có  kiến  thức.  Tuy  nhiên,  hiện  tại,  kiến 
thức của vị thành niên về phòng tránh thai, HIV 
và các bệnh lây truyền qua đường tình dục khác 
vẫn còn hạn chế và không có sự cải thiện đáng 
kể. Chỉ có 13‐17% thanh niên có câu trả lời đúng 
về thời điểm dễ thụ thai trong một chu kỳ kinh 
nguyệt,  khoảng  1/4  số  thanh  niên  được  hỏi 
không chắc chắn về các biện pháp phòng chống 

lây nhiễm HIV khác nhau. Một nghiên cứu khác 
cho  thấy  chỉ  có  20,7%  thanh  niên  sử  dụng  bao 
cao su trong lần quan hệ tình dục đầu tiên  (2,4,10). 
Báo cáo của Tổng cục dân số, Bộ Y Tế cho thấy 
nữ  giới  tuổi  vị  thành  niên  chiếm  hơn  20%  các 
trường hợp nạo phá thai ở Việt Nam, một trong 
những nước có tỷ lệ nạo phá thai cao nhất trên 
thế  giới.  Trong  khi  đó,  chỉ  có  khoảng  33% 
trường  THPT  có  đưa  giáo  dục  giới  tính  vào 
giảng dạy cho học sinh(4,11). Trước tình hình  đó, 
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Khảo sát 
kiến  thức  về  tình  dục  an  toàn  ở  HSSV  Trường 
Cao đẳng Y tế Tiền Giang năm học 2012 ‐ 2013” 
nhằm làm cơ sở cho công tác tuyên truyền, giáo 
dục sức khỏe về tình dục an toàn cho HSSV nhà 
trường. 

Mục tiêu nghiên cứu 

Xác định tỉ lệ HSSV Trường Cao Đẳng Y Tế 
Tiền  Giang  có  kiến  thức  đúng  về  tình  dục  an 
toàn. 
Khảo  sát  kiến  thức  của  HSSV  Trường  Cao 
đẳng  Y  Tế  Tiền  Giang  về  các  bệnh  lây  truyền 
qua đường tình dục. 

ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Mô tả cắt ngang. 


Đối tượng nghiên cứu 
HSSV  năm  thứ  1  Trường  Cao  Đẳng  Y  Tế 
Tiền Giang năm học 2012 – 2013. 

Cỡ mẫu nghiên cứu 
Theo công thức  n = Z12−α / 2

π (1 − π )
d2

 

Với: π tỉ lệ ước lượng (chọn π = 0,5 để cho có 
cỡ mẫu lớn nhất). 
 d: sai số biến thiên của ước lượng (d=0,05). 
Z: phân vị tại 1‐α/2 của phân phối chuẩn = 1,96. 
 N = 385. 
Chúng  tôi  lấy  toàn  bộ  HSSV  Trường  Cao 
đẳng Y tế Tiền Giang năm thứ 1, năm học 2012‐
2013  gồm  các  khối  Điều  dưỡng,  y  sĩ,  dược,  hộ 
sinh (N=750). 

Tiêu chí chọn mẫu 
Tiêu chí đưa vào 
Tất cả HSSV năm 1 đang học tại Trường Cao 
đẳng  Y  tế  Tiền  Giang  đồng  ý  tham  gia  nghiên 
cứu. 
Tiêu chí loại ra 
HSSV  nghỉ  học  ngay  thời  điểm  phỏng  vấn, 
HSSV không đồng ý tham gia nghiên cứu. 


Phương pháp thu thập số liệu 
Dùng bảng câu hỏi và phỏng vấn trực tiếp. 
Người thu thập sẽ thực tập phỏng vấn trước 
vấn đề để thống nhất tất cả những chi tiết trong 
bảng câu hỏi. 

Phương pháp xử lí số liệu 

26

Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 
Số liệu thu thập được xử lí thông qua bảng 
phân  phối  tần  số  và  những  biểu  đồ  trên  phần 
mềm SPSS. 

KẾT QUẢ  
Chúng  tôi  tiến  hành  nghiên  cứu  750  học 
sinh,  sinh  viên  tại  Trường  Cao  đẳng  Y  tế  Tiền 
Giang  năm  thứ  1,  năm  học  2012  –  2013  và  ghi 

Kiến thức về tình dục an toàn của HSSV

Đặc điểm mẫu nghiên cứu 
Bảng 1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu. 

N


%

Không để mang thai ngoài ý muốn

364 48,5

Không để nhiễm BLTQĐTD

560 74,5

Sử dụng BCS khi quan hệ tình dục

537 71,6

Kiến  thức  của  HSSV  về  các  bệnh  lây  truyền 
qua đường tình dục 
Bảng 4. Kiến thức đúng của HSSV về các 
BLTQĐTD. 
Kiến thức về tình dục an toàn của HSSV
HIV/AIDS
Giang mai
Lậu
Viêm gan siêu vi B
Chlamydia
Herpes

nhận được kết quả như sau: 

Đặc điểm

Giới
Nam
Nữ
Ngành học
Y sĩ
Điều dưỡng trung học
Dược sĩ trung học
Cao đẳng điều dưỡng
Dược tá chính qui
Địa chỉ
Thành thị
Nông thôn
Tình trạng hôn nhân
Chưa có gia đình
Có gia đình
Tình trạng yêu đương
Có người yêu
Chưa có người yêu

Nghiên cứu Y học

N
694
538
489
306
203
123

%

92,5
71,7
65,2
40,8
27,0
16,4

N (750)

%

236
514

31,5
68,5

315
147
142
113
33

42,0
19,6
18,9
15,1
4,4

216

534

28,8
71,2

705
45

94,0
6,0

Quan điểm của HSSV về QHTD trước hôn 
nhân. 

399
351

53,2
46,8

Bảng 6. Quan điểm về QHTD trước hôn nhân của 
HS‐SV. 

Quan điểm về QHTD tuổi HSSV. 

Kiến thức về an toàn tình dục và bệnh lây 
truyền qua đường tình dục của HSSV 
Mức độ hiểu biết của HSSV về TDAT 
Bảng 2. Mức độ hiểu biết của HSSV về TDAT. 
N


%

Có nghe về TDAT

705

94,0

Không nghe về TDAT

45

6,0

Kiến  thức  về  tình  dục  an  toàn  của  học  sinh, 
sinh viên. 
Bảng 3. Tỉ lệ HSSV có kiến thức đúng về tình dục an 
toàn.  

Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa

Kiến thức về tình dục an toàn của HSSV
QHTD tuổi HSSV là sớm
QHTD tuổi HSSV là bình thường
Không có ý kiến

Kiến thức về tình dục an toàn của HSSV
Không nên QHTD
Có thể QHTD

Không biết

N
%
360 48,0
254 33,9
136 18,1

N
419
219
112

%
55,9
29,2
14,9

Bảng 7. Kiến thức của HSSV về các BPTT. 

chiếm đa số (94,0%).  

N

Bảng 5. Quan điểm về QHTD tuổi HSSV. 

Kiến  thức  của  HSSV  về  các  biện  pháp 
tránh thai 

*  Nhận  xét:  Tỉ  lệ  HSSV  có  nghe  về  TDAT 


Kiến thức về tình dục an toàn của HSSV

Khi đặt câu hỏi “Theo bạn, quan hệ tình dục 
tuổi HSSV có sớm hay không ?”, chúng tôi thu 
được kết quả như sau:  

%

Biện pháp tránh thai
Bao cao su
Dụng cụ tử cung
Uống thuốc tránh thai
Tiêm thuốc tránh thai

N
669
395
520
349

%
89,2
52,7
69,3
46,5

Nguồn  thông  tin  TDAT  mà  HSSV  nhận 
được 
Bảng 8. Nguồn thông tin TDAT mà HSSV nhận 

được. 

27


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013

Nghiên cứu Y học 
Nguồn thông tin
Thầy cô
Sách báo
Internet
Tivi
Bạn bè
Gia đình

N
644
537
490
407
404
403

%
85,9
71,6
65,3
62,7
53,9

53,5

BÀN LUẬN 

Về  tình  trạng  yêu  đương:  Tỉ  lệ  HSSV  có 
người  yêu  nhiều  hơn  chưa  có  người  yêu.  Kết 
quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn nhiều so 
với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Trường 
(11)  trên  đối  tượng  học  sinh  phổ  thông  với  tỉ  lệ 
học sinh có người yêu là 17,8% và chưa có người 
yêu  là  82,2%.  Điều  này  cũng  phù  hợp  với  đặc 
điểm phát triển về tâm sinh lý của HSSV. 

Đặc điểm mẫu nghiên cứu 

Mức độ hiểu biết của HSSV về TDAT 

Trong  mẫu  nghiên  cứu  của  chúng  tôi  nữ 
chiếm tỉ lệ cao hơn nam, tỉ lệ nữ: nam là 2:1, điều 
này  cũng  phù  hợp  với  đặc  điểm  phân  bố  giới 
tính trong trường Y tế, phù hợp với nghiên cứu 
khác. Trong nghiên cứu của Châu Ngọc Thủy  (1) 
tỉ lệ nữ, nam lần lượt là 86,71% và 13,29%. 

Tỉ  lệ  HSSV  có  nghe  về  TDAT  chiếm  đa  số 
(94,0%). Vì HSSV được tiếp cận với nhiều nguồn 
thông  tin  khác  nhau:  như  sách  báo,  internet, 
những chuyên mục tư vấn riêng dành cho nhiều 
lứa tuổi, ngoài ra ở các trường hiện nay đã lồng 
ghép  chương  trình  giáo  dục  giới  tính  ở  các 

trường  phổ  thông,  mà  quan  trọng  hơn  là  do 
HSSV được phỏng vấn đang học chuyên ngành 
Y  dược  nên  đã  có  kiến  thức  tốt  về  TDAT.  Kết 
quả  của  chúng  tôi  cao  hơn  nghiên  cứu  của  tác 
giả  Trịnh  Thị  Bích  Phượng  (11)  chỉ  có  66,9%  học 
sinh được giáo dục giới tính về tình dục an toàn 

Về  phân  bố  HSSV  theo  ngành  học:  Tỉ  lệ 
ngành  y  sĩ  chiếm  cao  nhất  (42,0%),  kế  đến  là 
điều dưỡng trung học (19,6%), thấp nhất là dược 
tá chính qui (4,4%). Sự phân bố không đồng đều 
giữa các ngành là do sở thích của các bạn và đáp 
ứng  theo  chỉ  tiêu  của  trường  đề  ra  mỗi  năm 
nhằm  đáp  ứng  đủ  nhân  lực  của  ngành  và  nhu 
cầu của xã hội.  
Phần lớn HSSV có địa chỉ ở nông thôn nhiều 
hơn là thành thị, trong đó: Nông thôn đa số với 
534  HSSV  chiếm  71,2%;  thành  thị  thấp  hơn  với 
216 HSSV chiếm 28,8%. Điều này cũng phù hợp 
vì  tỉnh  Tiền  Giang  là  một  tỉnh  miền  Tây  Nam 
Bộ, thành phần kinh tế chủ yếu là nông nghiệp 
nên  HSSV  đa  số  xuất  thân  từ  gia  đình  nông 
thôn,  phù  hợp  với  nghiên  cứu  của  Châu  Ngọc 
Thủy  (1) tỉ lệ HSSV ở nông thôn và thành thị lần 
lượt là 84,81% và 15,19%. 
Về tình trạng hôn nhân: Tỉ lệ HSSV chưa có 
gia  đình  chiếm  đa  số  (94,0%).  Điều  này  hoàn 
toàn  hợp  lý  vì  đa  số  là  các  HSSV  vừa  mới  tốt 
nghiệp  trung  học  phổ  thông,  tuy  nhiên  có  6% 
HSSV đã có gia đình chủ yếu là hệ trung cấp là 

do  hình  thức  tuyển  sinh  Trung  cấp  chuyên 
nghiệp  của  nhà  trường  là  xét  tuyển  dựa  vào 
điểm  thi  tốt  nghiệp  THPT  nên  mọi  đối  tượng 
đều  có  quyền  đăng  ký  xét  tuyển.  Vì  vậy  sẽ  có 
nhiều  HSSV  lớn  tuổi  đăng  ký  học  các  ngành 
trung cấp chuyên nghiệp. 

28

Kiến thức về tình dục an toàn của học sinh, 
sinh viên. 
Đa  số  HSSV  có  nhận  thức  đúng  thế  nào  là 
TDAT  đặc  biệt  là  vấn  đề  không  để  nhiễm 
BLTQĐTD và sử dụng BCS. Tuy nhiên vẫn còn 
tỉ  lệ  khá  lớn  HSSV  còn  thiếu  kiến  thức  về  tình 
dục  an  toàn,  đặc  biệt  là  kiến  thức  vê  TDAT  là 
không để mang thai ngoài ý muốn. Vì vậy, cần 
tăng cường hơn nữa công tác giáo dục sức khoẻ 
sinh sản cho HSSV nhà trường dù rằng đây vấn 
đề  tế  nhị,  nhạy  cảm  và  luôn  là  khó  khăn  trong 
giáo dục truyền thông nhằm giúp HSSV có kiến 
thức, thái độ, hành vi đúng về sức khỏe sinh sản, 
giúp HSSV có những suy nghĩ và hành động có 
lợi cho sức khỏe, góp phần đào tạo nguồn nhân 
lực  có  chất  lượng  cao  phục  vụ  cho  sự  nghiệp 
công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. 

Kiến  thức  của  HSSV  về  các  bệnh  lây 
truyền qua đường tình dục. 
Trong  một  nghiên  cứu  trên  đối  tượng  là 

học  sinh  trung  học  phổ  thông  của  tác  giả 
Nguyễn Văn Trường  (6) cũng cho thấy các học 

Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 
sinh  có  hiểu  biết  tốt  về  các  BLTQĐTD  mà 
nhóm nghiên cứu đưa ra, với tỉ lệ có hiểu biết 
tốt  về  các  bệnh  đó  như  sau:  Bệnh  lậu  (78%), 
bệnh giang mai (81,6%), HIV (97,2%). Như vậy 
có thể thấy rằng, đa số HSSV có kiến thức khá 
tốt  về  các  BLTQĐTD  thông  thường  và  phổ 
biến,  tuy  nhiên  một  số  bệnh  khác  như  nhiễm 
Chlamydia, Herpes tỉ lệ hiểu biết là không cao 
lắm,  đây  cũng  là  vấn  đề  cần  quan  tâm  trong 
công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe sinh 
sản cho đối tượng này. 

Quan điểm về QHTD tuổi HSSV. 
Như vậy, kết quả nghiên cứu cho thấy có tỉ 
lệ  không  nhỏ  HSSV  (33,9%)  cho  là  QHTD  tuổi 
HSSV  là  bình  thường.  Và  đây  cũng  là  vấn  đề 
đáng  quan  tâm  vì  lứa  tuổi  HSSV  thì  nhiệm  vụ 
chính vẫn là nhiệm vụ học tập, QHTD quá sớm 
khi  chưa  được  chuẩn  bị  tốt  các  kiến  thức  về 
TDAT, tình dục lành mạnh và nhất là khi chưa 
kết  hôn  sẽ  có  thể  mang  đến  nhiều  hệ  lụy  khôn 
lường cả về thể chất lẫn tinh thần của HSSV (3,5). 


Quan  điểm  của  HSSV  về  QHTD  trước 
hôn nhân 
Trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn 
Nghị (5) trên 9220 trẻ vị thành niên, kết quả cho 
thấy  phần  lớn  vị  thành  niên  không  đồng  tình 
với  QHTD  trước  kết  hôn,  chiếm  78,5%  và  có 
21,5%  trẻ  vị  thành  niên  đồng  ý  QHTD  trước 
hôn  nhân.  Một  nghiên  cứu  khác  của  tác  giả 
Nguyễn  Thị  Oanh(7)  cho  thấy  mức  độ  đồng  ý 
sống  cuộc  sống  tình  dục  tiền  hôn  nhân  của 
thanh  niên  trên  địa  bàn  TP.  Đà  Nẵng  là  96 
người ‐ chiếm 46,2% ít hơn so với những người 
không muốn sống cuộc sống tình dục tiền hôn 
nhân  là  112  –  chiếm  53,8%,  nhưng  mức  độ 
chênh lệch là không quá lớn.  
Trong kết quả nghiên cứu của chúng tôi thì 
tỉ lệ đồng ý QHTD trước hôn nhân là 29,2% cao 
hơn  tác  giả  Nguyễn  Văn  Nghị  (8)  nhưng  thấp 
hơn tác giả Nguyễn Thị Oanh (4). Như vậy, có thể 
thấy  rằng  giới  trẻ  ngày  nay  có  cái  nhìn  cởi  mở 
hơn về tình yêu, tình dục. 

Kiến  thức  của  HSSV  về  các  biện  pháp 

Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa

Nghiên cứu Y học

tránh thai 
Trong  mẫu  nghiên  cứu  của  chúng  tôi  phần 

lớn các HSSV biết về các BPTT, trong đó, đa số 
HSSV ủng hộ  việc sử  dụng  bao  cao  su  (89,2%). 
Tương  tự  như  trong  nghiên  cứu  của  tác  giả 
Nguyễn Văn Trường  (6) trên đối tượng học sinh 
phổ thông trung học, kết quả cho thấy các em có 
hiểu biết khá tốt về các BPTT, có 88,7% HS nam 
và  91,7%  HS  nữ  có  hiểu  biết  tốt  (biết  từ  5  biện 
pháp trở lên). Các HS có hiểu biết cao về các biện 
pháp  truyền  thống  đã  được  tuyên  truyền  thực 
hiện  trong  nhiều  năm  qua  như  bao  cao  su 
(90,2%),  dụng  cụ  tử  cung  (81,3%),  thuốc  uống 
tránh thai (85,8%); tuy nhiên các biện pháp tránh 
thai hiện đại gần đây mới được áp dụng thì HS 
hiểu  biết  còn  ít:  Thuốc  tiêm  (35,8%);  thuốc  cấy 
(18,8%), biện pháp khác (25,5%). 

Nguồn  thông  tin  TDAT  mà  HSSV  nhận 
được 
Như  vậy,  tỉ  lệ  HSSV  được  biết  thông  tin 
TDAT  từ  thầy  cô  là  cao  nhất  (85,9%)  bởi  một 
điều  thuận  lợi  là  HSSV  đang  học  trong  trường 
chuyên ngành về y dược nên những nội dung về 
sức  khỏe  giới  tính,  sức  khỏe  sinh  sản  luôn  có 
trong chương trình học chính khóa. Như vậy có 
thể thấy, thầy cô và nhà trường đóng vai trò vô 
cùng  quan  trọng  trong  việc  cung  cấp  kiến  thức 
về TDAT cho HSSV, cho nên cần phải chú trọng 
và tăng cường hơn nữa vai trò của thầy cô trong 
công tác này nhằm cung cấp đầy đủ những kiến 
thức cần thiết về TDAT cho HSSV (10,12). 


KẾT LUẬN 
Kiến thức của HSSV về tình dục an toàn 
Có 94% HSSV có nghe về tình dục an toàn, 
6% HSSV không nghe gì về tình dục an toàn. 
74,7%  HSSV  biết  rằng  tình  dục  an  toàn  là 
không  để  nhiễm  bệnh  lây  truyền  qua  đường 
tình dục; 71,6% sử dụng bao cao su và 85,5% biết 
rằng  tình  dục  an  toàn  là  không  để  mang  thai 
ngoài ý muốn. 
29,2%  HSSV  nghĩ  rằng  có  thể  quan  hệ  tình 
dục trước hôn nhân. 

29


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013

Về  biện  pháp  tránh  thai:  89,2%  HSSV  cho 
rằng  sử  dụng  bao  cao  su,  69,3%  uống  thuốc 
tránh  thai,  52,7%  đặt  dụng  cụ  tử  cung,  46,5% 
tiêm thuốc tránh thai. 
Phần  lớn  (72,0%)  HSSV  cho  rằng  sử  dụng 
bao  cao  su  trong  quan  hệ  tình  dục  tương  đối 
an toàn.  

Kiến  thức  của  HSSV  về  các  bệnh  lây  qua 
đường  tình  dục  và  việc  có  thai  ngoài  ý 

muốn 
Có  94,5%  HSSV  biết  được  HIV/AIDS  lây 
truyền qua đường tình dục; giang mai là 71,7%; 
lậu 65,2%; viêm gan siêu vi B 40,8%; Chlamydia 
27% và thấp nhất là herpes 16,4%. 
84,3% HSSV biết được có thể tránh được các 
BLTQĐTD và 15,7% HSSV không biết đến điều 
này. 

TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.

2.

3.
4.

30

Châu Ngọc Thủy (2012). Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định 
chọn nơi làm việc của HSSV Trường CĐYTTG, kỷ yếu Hội nghị 
Khoa học công nghệ quân y Đồng bằng Sông Cửu Long lần thứ 
IX, tr. 649 – 654. 
Hoàng Thị Tâm (2006). Thực trạng hiểu biết, thái độ hành vi về 
sức khỏe sinh sản của học  sinh  Trung  học  phổ  thông  ở  thành 
phố Huế, Tạp chí Dân số và phát triển 01/2006, tr. 39 – 41. 
Nguyễn  Quốc  Anh  (2005).  Sức  khỏe  sinh  sản  vị  thành  niên, 
NXB Lao động Xã hội, tr 42 – 47, 77 – 79, tr.12 – 152.  
Nguyễn  Thị  Oanh  (2010).  Quan  điểm  của  thanh  niên  về  cuộc 
sống tình dục tiền hôn nhân, Tuyển tập Báo cáo Hội nghị sinh 

 

viên nghiên cứu khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng, tr. 65‐69. 
Nguyễn Văn Nghị (2011). Nghiên cứu quan niệm, hành vi tình 
dục và sức khỏe sinh sản ở vị thành niên huyện Chí Linh, tỉnh 
Hải Dương, Luận văn Tiến sĩ Y học Trường Đại học Y tế Công 
cộng, tr.55‐67. 
6. Nguyễn Văn Trường (2007). Thực trạng và một số yếu tố liên 
quan đến kiến thức, thái độ, hành vi về sức khỏe sinh sản của 
học sinh phổ thông trung học, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên, 
Luận văn Thạc sĩ y học, Trường Đại học Y khoa – Đại học Thái 
Nguyên, tr. 45‐68. 
7. Phan  Thanh  Nguyệt  (2010).  Nhận  thức,  thái  độ,  hành  vi  của 
thanh  niên  công  nhân  về  quan  hệ  tình  dục  trước  hôn  nhân, 
Luân văn Thạc sĩ Xã hội học, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân 
văn, tr. 34‐46. 
8. Tạ Văn Trầm (2012). Thái độ đối với nghề nghiệp của học sinh 
điều dưỡng Trường CĐYTTG, Kỷ yếu Hội nghị Khoa học công 
nghệ  quân  y  Đồng  bằng  Sông  Cửu  Long  lần  thứ  IX,  tr.  643  – 
648. 
9. Trần Hậu Khang (2012). Tổng quan về các bệnh lây truyền qua 
đường tình dục, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 12‐17, tr. 34‐45. 
10. Trần Ngọc Chiến (2001). Nghiên cứu kiến thức thái độ hành vi 
về sức khỏe sinh sản ở học sinh lứa tuổi vị thành niên tại Thái 
Nguyên, Luận văn Thạc sĩ y học, Đại Học Thái Nguyên, tr. 32‐ 
48. 
11. Trịnh Thị Bích Phượng, Châu Hoàng Minh Phương (2010). Thái 
độ  của  học  sinh  THPT  với  giáo  dục  giới  tính,  Kỷ  yếu  Hội  thi 
khoa học kỹ thuật học sinh trung học cấp quốc gia khu vực phía 
Nam, tr. 32‐ 38. 

 
12. Trương An Việt (2013). Kiến thức và thái độ về viên thuốc tránh 
thai khẩn cấp của sinh viên trường đại học tại TP Cần Thơ, Tạp 
chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, tr. 1 – 6. 
5.

 
Ngày nhận bài báo:  
 
04‐09‐2013. 
Ngày phản biện nhận xét bài báo 11‐11‐2013. 
Ngày bài báo được đăng:   
16‐12‐2013. 

Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa  



×