Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
Nghiên cứu Y học
KIẾN THỨC VỀ TÌNH DỤC AN TOÀN CỦA HỌC SINH ‐ SINH VIÊN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ TIỀN GIANG NĂM HỌC 2012‐2013
Trần Thanh Hải*, Tạ Văn Trầm**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát kiến thức về tình dục an toàn ở học sinh sinh viên Trường Cao đẳng Y Tế Tiền Giang
năm học 2012 ‐ 2013
Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả.
Kết quả: 74,7% học sinh sinh viên biết rằng tình dục an toàn là không để nhiễm bệnh lây truyền qua đường
tình dục; 71,6% sử dụng bao cao su và 85,5% biết rằng tình dục an toàn là không để mang thai ngoài ý muốn.
Về biện pháp tránh thai: 89,2% học sinh sinh viên cho rằng sử dụng bao cao su, 69,3% uống thuốc tránh thai,
52,7% đặt dụng cụ tử cung, 46,5% tiêm thuốc tránh thai. Có 94,5% học sinh sinh viên biết được HIV/AIDS lây
truyền qua đường tình dục; giang mai là 71,7%; lậu 65,2%; viêm gan siêu vi B 40,8%; Chlamydia 27% và thấp
nhất là herpes 16,4%.
Kết luận: Kiến thức của học sinh sinh viên về tình dục an toàn là tương đối tốt.
Từ khóa: Tình dục an toàn, biện pháp tránh thai, bệnh lây truyền qua đường tình dục.
ASTRACT
KNOWLEDGE OF SAFE SEX OF STUDENTS
IN TIEN GIANG MEDICAL COLLEGE SCHOOLYEAR 2012‐2013
Tran Thanh Hai, Ta Van Tram* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 4 ‐ 2013: 25 ‐
30
Objective: Survey of knowledge about safe sex in students of Tien Giang Medical College school year 2012
– 2013.
Method: Cross‐ sectional.
Results: 74.7% students to know that safe sex is not infected through sexual contact, 71.6% used condoms
and 85.5% said that safe sex is not to unintended pregnant. On contraception: 89.2% said to use condoms, oral
contraception 69.3%, 52.7% placed IUD, contraceptive injection 46.5%. There are 94.5% students to know
HIV/AIDS is transmitted through sexual contact, syphilis 71.7%, gonorrhea 65.2%, hepatitis B 40.8%,
Chlamydia 27%, herpes 16.4%.
Conclusion: Knowledge of safe sex of students is relatively well.
Keywords: Safe sex, contraception, sexual transmitted disease.
chỉ đúng khi có tình dục an toàn (TDAT) và tình
ĐẶT VẤN ĐỀ
dục lành mạnh. Tình dục lành mạnh là thiên về
Tình dục là một nhu cầu sinh lý tự nhiên của
đạo đức. Tình dục lành mạnh khuyên mỗi con
con người. Nhu cầu đó cũng cần thiết như
người cần chung thủy với người mình yêu, chỉ
những nhu cầu khác của con người như: Ăn,
sinh hoạt với một bạn tình duy nhất. TDAT là
uống, ngủ. Tình dục là một phần làm cho cuộc
tình dục không dẫn đến mang thai ngoài ý
sống con người hạnh phúc hơn. Những điều đó
muốn và lây nhiễm các bệnh lây truyền qua
* Trường Cao Đẳng Y tế Tiền Giang.
** Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang.
Tác giả liên lạc: PGS.TS Tạ Văn Trầm, ĐT: 0913771779, Email:
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa
25
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
đường tình dục (BLTQĐTD). Như vậy TDAT có
nghĩa là những việc làm hướng tới bảo vệ cơ thể,
tình thần. Và nếu không thực hiện tốt sẽ dẫn đến
nhiều hậu quả khôn lường. Chính vì vậy, TDAT
là vấn đề luôn được sự quan tâm của xã hội,
những kiến thức về TDAT không nên coi là một
vấn đề tế nhị, kín đáo mà cần được tìm hiểu một
cách nghiêm túc. Cùng với xu hướng phát triển
và hội nhập thế giới, giới trẻ ngày nay nói chung
với giới trẻ Việt Nam nói riêng có quan niệm
hiện đại thông thoáng trong cái nhìn về tình yêu
đôi lứa cũng như chuyện quan hệ tình dục
(QHTD). Chính vì vậy, những kiến thức về
TDAT và lành mạnh càng cần thiết hơn bao giờ
hết. Những hậu quả về TDAT thì rất nhiều
người biết đến, song phải làm sao để phòng
tránh những hậu quả khi QHTD thì không phải
ai cũng có kiến thức. Tuy nhiên, hiện tại, kiến
thức của vị thành niên về phòng tránh thai, HIV
và các bệnh lây truyền qua đường tình dục khác
vẫn còn hạn chế và không có sự cải thiện đáng
kể. Chỉ có 13‐17% thanh niên có câu trả lời đúng
về thời điểm dễ thụ thai trong một chu kỳ kinh
nguyệt, khoảng 1/4 số thanh niên được hỏi
không chắc chắn về các biện pháp phòng chống
lây nhiễm HIV khác nhau. Một nghiên cứu khác
cho thấy chỉ có 20,7% thanh niên sử dụng bao
cao su trong lần quan hệ tình dục đầu tiên (2,4,10).
Báo cáo của Tổng cục dân số, Bộ Y Tế cho thấy
nữ giới tuổi vị thành niên chiếm hơn 20% các
trường hợp nạo phá thai ở Việt Nam, một trong
những nước có tỷ lệ nạo phá thai cao nhất trên
thế giới. Trong khi đó, chỉ có khoảng 33%
trường THPT có đưa giáo dục giới tính vào
giảng dạy cho học sinh(4,11). Trước tình hình đó,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Khảo sát
kiến thức về tình dục an toàn ở HSSV Trường
Cao đẳng Y tế Tiền Giang năm học 2012 ‐ 2013”
nhằm làm cơ sở cho công tác tuyên truyền, giáo
dục sức khỏe về tình dục an toàn cho HSSV nhà
trường.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định tỉ lệ HSSV Trường Cao Đẳng Y Tế
Tiền Giang có kiến thức đúng về tình dục an
toàn.
Khảo sát kiến thức của HSSV Trường Cao
đẳng Y Tế Tiền Giang về các bệnh lây truyền
qua đường tình dục.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Mô tả cắt ngang.
Đối tượng nghiên cứu
HSSV năm thứ 1 Trường Cao Đẳng Y Tế
Tiền Giang năm học 2012 – 2013.
Cỡ mẫu nghiên cứu
Theo công thức n = Z12−α / 2
π (1 − π )
d2
Với: π tỉ lệ ước lượng (chọn π = 0,5 để cho có
cỡ mẫu lớn nhất).
d: sai số biến thiên của ước lượng (d=0,05).
Z: phân vị tại 1‐α/2 của phân phối chuẩn = 1,96.
N = 385.
Chúng tôi lấy toàn bộ HSSV Trường Cao
đẳng Y tế Tiền Giang năm thứ 1, năm học 2012‐
2013 gồm các khối Điều dưỡng, y sĩ, dược, hộ
sinh (N=750).
Tiêu chí chọn mẫu
Tiêu chí đưa vào
Tất cả HSSV năm 1 đang học tại Trường Cao
đẳng Y tế Tiền Giang đồng ý tham gia nghiên
cứu.
Tiêu chí loại ra
HSSV nghỉ học ngay thời điểm phỏng vấn,
HSSV không đồng ý tham gia nghiên cứu.
Phương pháp thu thập số liệu
Dùng bảng câu hỏi và phỏng vấn trực tiếp.
Người thu thập sẽ thực tập phỏng vấn trước
vấn đề để thống nhất tất cả những chi tiết trong
bảng câu hỏi.
Phương pháp xử lí số liệu
26
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
Số liệu thu thập được xử lí thông qua bảng
phân phối tần số và những biểu đồ trên phần
mềm SPSS.
KẾT QUẢ
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu 750 học
sinh, sinh viên tại Trường Cao đẳng Y tế Tiền
Giang năm thứ 1, năm học 2012 – 2013 và ghi
Kiến thức về tình dục an toàn của HSSV
Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Bảng 1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu.
N
%
Không để mang thai ngoài ý muốn
364 48,5
Không để nhiễm BLTQĐTD
560 74,5
Sử dụng BCS khi quan hệ tình dục
537 71,6
Kiến thức của HSSV về các bệnh lây truyền
qua đường tình dục
Bảng 4. Kiến thức đúng của HSSV về các
BLTQĐTD.
Kiến thức về tình dục an toàn của HSSV
HIV/AIDS
Giang mai
Lậu
Viêm gan siêu vi B
Chlamydia
Herpes
nhận được kết quả như sau:
Đặc điểm
Giới
Nam
Nữ
Ngành học
Y sĩ
Điều dưỡng trung học
Dược sĩ trung học
Cao đẳng điều dưỡng
Dược tá chính qui
Địa chỉ
Thành thị
Nông thôn
Tình trạng hôn nhân
Chưa có gia đình
Có gia đình
Tình trạng yêu đương
Có người yêu
Chưa có người yêu
Nghiên cứu Y học
N
694
538
489
306
203
123
%
92,5
71,7
65,2
40,8
27,0
16,4
N (750)
%
236
514
31,5
68,5
315
147
142
113
33
42,0
19,6
18,9
15,1
4,4
216
534
28,8
71,2
705
45
94,0
6,0
Quan điểm của HSSV về QHTD trước hôn
nhân.
399
351
53,2
46,8
Bảng 6. Quan điểm về QHTD trước hôn nhân của
HS‐SV.
Quan điểm về QHTD tuổi HSSV.
Kiến thức về an toàn tình dục và bệnh lây
truyền qua đường tình dục của HSSV
Mức độ hiểu biết của HSSV về TDAT
Bảng 2. Mức độ hiểu biết của HSSV về TDAT.
N
%
Có nghe về TDAT
705
94,0
Không nghe về TDAT
45
6,0
Kiến thức về tình dục an toàn của học sinh,
sinh viên.
Bảng 3. Tỉ lệ HSSV có kiến thức đúng về tình dục an
toàn.
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa
Kiến thức về tình dục an toàn của HSSV
QHTD tuổi HSSV là sớm
QHTD tuổi HSSV là bình thường
Không có ý kiến
Kiến thức về tình dục an toàn của HSSV
Không nên QHTD
Có thể QHTD
Không biết
N
%
360 48,0
254 33,9
136 18,1
N
419
219
112
%
55,9
29,2
14,9
Bảng 7. Kiến thức của HSSV về các BPTT.
chiếm đa số (94,0%).
N
Bảng 5. Quan điểm về QHTD tuổi HSSV.
Kiến thức của HSSV về các biện pháp
tránh thai
* Nhận xét: Tỉ lệ HSSV có nghe về TDAT
Kiến thức về tình dục an toàn của HSSV
Khi đặt câu hỏi “Theo bạn, quan hệ tình dục
tuổi HSSV có sớm hay không ?”, chúng tôi thu
được kết quả như sau:
%
Biện pháp tránh thai
Bao cao su
Dụng cụ tử cung
Uống thuốc tránh thai
Tiêm thuốc tránh thai
N
669
395
520
349
%
89,2
52,7
69,3
46,5
Nguồn thông tin TDAT mà HSSV nhận
được
Bảng 8. Nguồn thông tin TDAT mà HSSV nhận
được.
27
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
Nghiên cứu Y học
Nguồn thông tin
Thầy cô
Sách báo
Internet
Tivi
Bạn bè
Gia đình
N
644
537
490
407
404
403
%
85,9
71,6
65,3
62,7
53,9
53,5
BÀN LUẬN
Về tình trạng yêu đương: Tỉ lệ HSSV có
người yêu nhiều hơn chưa có người yêu. Kết
quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn nhiều so
với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Trường
(11) trên đối tượng học sinh phổ thông với tỉ lệ
học sinh có người yêu là 17,8% và chưa có người
yêu là 82,2%. Điều này cũng phù hợp với đặc
điểm phát triển về tâm sinh lý của HSSV.
Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Mức độ hiểu biết của HSSV về TDAT
Trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi nữ
chiếm tỉ lệ cao hơn nam, tỉ lệ nữ: nam là 2:1, điều
này cũng phù hợp với đặc điểm phân bố giới
tính trong trường Y tế, phù hợp với nghiên cứu
khác. Trong nghiên cứu của Châu Ngọc Thủy (1)
tỉ lệ nữ, nam lần lượt là 86,71% và 13,29%.
Tỉ lệ HSSV có nghe về TDAT chiếm đa số
(94,0%). Vì HSSV được tiếp cận với nhiều nguồn
thông tin khác nhau: như sách báo, internet,
những chuyên mục tư vấn riêng dành cho nhiều
lứa tuổi, ngoài ra ở các trường hiện nay đã lồng
ghép chương trình giáo dục giới tính ở các
trường phổ thông, mà quan trọng hơn là do
HSSV được phỏng vấn đang học chuyên ngành
Y dược nên đã có kiến thức tốt về TDAT. Kết
quả của chúng tôi cao hơn nghiên cứu của tác
giả Trịnh Thị Bích Phượng (11) chỉ có 66,9% học
sinh được giáo dục giới tính về tình dục an toàn
Về phân bố HSSV theo ngành học: Tỉ lệ
ngành y sĩ chiếm cao nhất (42,0%), kế đến là
điều dưỡng trung học (19,6%), thấp nhất là dược
tá chính qui (4,4%). Sự phân bố không đồng đều
giữa các ngành là do sở thích của các bạn và đáp
ứng theo chỉ tiêu của trường đề ra mỗi năm
nhằm đáp ứng đủ nhân lực của ngành và nhu
cầu của xã hội.
Phần lớn HSSV có địa chỉ ở nông thôn nhiều
hơn là thành thị, trong đó: Nông thôn đa số với
534 HSSV chiếm 71,2%; thành thị thấp hơn với
216 HSSV chiếm 28,8%. Điều này cũng phù hợp
vì tỉnh Tiền Giang là một tỉnh miền Tây Nam
Bộ, thành phần kinh tế chủ yếu là nông nghiệp
nên HSSV đa số xuất thân từ gia đình nông
thôn, phù hợp với nghiên cứu của Châu Ngọc
Thủy (1) tỉ lệ HSSV ở nông thôn và thành thị lần
lượt là 84,81% và 15,19%.
Về tình trạng hôn nhân: Tỉ lệ HSSV chưa có
gia đình chiếm đa số (94,0%). Điều này hoàn
toàn hợp lý vì đa số là các HSSV vừa mới tốt
nghiệp trung học phổ thông, tuy nhiên có 6%
HSSV đã có gia đình chủ yếu là hệ trung cấp là
do hình thức tuyển sinh Trung cấp chuyên
nghiệp của nhà trường là xét tuyển dựa vào
điểm thi tốt nghiệp THPT nên mọi đối tượng
đều có quyền đăng ký xét tuyển. Vì vậy sẽ có
nhiều HSSV lớn tuổi đăng ký học các ngành
trung cấp chuyên nghiệp.
28
Kiến thức về tình dục an toàn của học sinh,
sinh viên.
Đa số HSSV có nhận thức đúng thế nào là
TDAT đặc biệt là vấn đề không để nhiễm
BLTQĐTD và sử dụng BCS. Tuy nhiên vẫn còn
tỉ lệ khá lớn HSSV còn thiếu kiến thức về tình
dục an toàn, đặc biệt là kiến thức vê TDAT là
không để mang thai ngoài ý muốn. Vì vậy, cần
tăng cường hơn nữa công tác giáo dục sức khoẻ
sinh sản cho HSSV nhà trường dù rằng đây vấn
đề tế nhị, nhạy cảm và luôn là khó khăn trong
giáo dục truyền thông nhằm giúp HSSV có kiến
thức, thái độ, hành vi đúng về sức khỏe sinh sản,
giúp HSSV có những suy nghĩ và hành động có
lợi cho sức khỏe, góp phần đào tạo nguồn nhân
lực có chất lượng cao phục vụ cho sự nghiệp
công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước.
Kiến thức của HSSV về các bệnh lây
truyền qua đường tình dục.
Trong một nghiên cứu trên đối tượng là
học sinh trung học phổ thông của tác giả
Nguyễn Văn Trường (6) cũng cho thấy các học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
sinh có hiểu biết tốt về các BLTQĐTD mà
nhóm nghiên cứu đưa ra, với tỉ lệ có hiểu biết
tốt về các bệnh đó như sau: Bệnh lậu (78%),
bệnh giang mai (81,6%), HIV (97,2%). Như vậy
có thể thấy rằng, đa số HSSV có kiến thức khá
tốt về các BLTQĐTD thông thường và phổ
biến, tuy nhiên một số bệnh khác như nhiễm
Chlamydia, Herpes tỉ lệ hiểu biết là không cao
lắm, đây cũng là vấn đề cần quan tâm trong
công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe sinh
sản cho đối tượng này.
Quan điểm về QHTD tuổi HSSV.
Như vậy, kết quả nghiên cứu cho thấy có tỉ
lệ không nhỏ HSSV (33,9%) cho là QHTD tuổi
HSSV là bình thường. Và đây cũng là vấn đề
đáng quan tâm vì lứa tuổi HSSV thì nhiệm vụ
chính vẫn là nhiệm vụ học tập, QHTD quá sớm
khi chưa được chuẩn bị tốt các kiến thức về
TDAT, tình dục lành mạnh và nhất là khi chưa
kết hôn sẽ có thể mang đến nhiều hệ lụy khôn
lường cả về thể chất lẫn tinh thần của HSSV (3,5).
Quan điểm của HSSV về QHTD trước
hôn nhân
Trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn
Nghị (5) trên 9220 trẻ vị thành niên, kết quả cho
thấy phần lớn vị thành niên không đồng tình
với QHTD trước kết hôn, chiếm 78,5% và có
21,5% trẻ vị thành niên đồng ý QHTD trước
hôn nhân. Một nghiên cứu khác của tác giả
Nguyễn Thị Oanh(7) cho thấy mức độ đồng ý
sống cuộc sống tình dục tiền hôn nhân của
thanh niên trên địa bàn TP. Đà Nẵng là 96
người ‐ chiếm 46,2% ít hơn so với những người
không muốn sống cuộc sống tình dục tiền hôn
nhân là 112 – chiếm 53,8%, nhưng mức độ
chênh lệch là không quá lớn.
Trong kết quả nghiên cứu của chúng tôi thì
tỉ lệ đồng ý QHTD trước hôn nhân là 29,2% cao
hơn tác giả Nguyễn Văn Nghị (8) nhưng thấp
hơn tác giả Nguyễn Thị Oanh (4). Như vậy, có thể
thấy rằng giới trẻ ngày nay có cái nhìn cởi mở
hơn về tình yêu, tình dục.
Kiến thức của HSSV về các biện pháp
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa
Nghiên cứu Y học
tránh thai
Trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi phần
lớn các HSSV biết về các BPTT, trong đó, đa số
HSSV ủng hộ việc sử dụng bao cao su (89,2%).
Tương tự như trong nghiên cứu của tác giả
Nguyễn Văn Trường (6) trên đối tượng học sinh
phổ thông trung học, kết quả cho thấy các em có
hiểu biết khá tốt về các BPTT, có 88,7% HS nam
và 91,7% HS nữ có hiểu biết tốt (biết từ 5 biện
pháp trở lên). Các HS có hiểu biết cao về các biện
pháp truyền thống đã được tuyên truyền thực
hiện trong nhiều năm qua như bao cao su
(90,2%), dụng cụ tử cung (81,3%), thuốc uống
tránh thai (85,8%); tuy nhiên các biện pháp tránh
thai hiện đại gần đây mới được áp dụng thì HS
hiểu biết còn ít: Thuốc tiêm (35,8%); thuốc cấy
(18,8%), biện pháp khác (25,5%).
Nguồn thông tin TDAT mà HSSV nhận
được
Như vậy, tỉ lệ HSSV được biết thông tin
TDAT từ thầy cô là cao nhất (85,9%) bởi một
điều thuận lợi là HSSV đang học trong trường
chuyên ngành về y dược nên những nội dung về
sức khỏe giới tính, sức khỏe sinh sản luôn có
trong chương trình học chính khóa. Như vậy có
thể thấy, thầy cô và nhà trường đóng vai trò vô
cùng quan trọng trong việc cung cấp kiến thức
về TDAT cho HSSV, cho nên cần phải chú trọng
và tăng cường hơn nữa vai trò của thầy cô trong
công tác này nhằm cung cấp đầy đủ những kiến
thức cần thiết về TDAT cho HSSV (10,12).
KẾT LUẬN
Kiến thức của HSSV về tình dục an toàn
Có 94% HSSV có nghe về tình dục an toàn,
6% HSSV không nghe gì về tình dục an toàn.
74,7% HSSV biết rằng tình dục an toàn là
không để nhiễm bệnh lây truyền qua đường
tình dục; 71,6% sử dụng bao cao su và 85,5% biết
rằng tình dục an toàn là không để mang thai
ngoài ý muốn.
29,2% HSSV nghĩ rằng có thể quan hệ tình
dục trước hôn nhân.
29
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
Về biện pháp tránh thai: 89,2% HSSV cho
rằng sử dụng bao cao su, 69,3% uống thuốc
tránh thai, 52,7% đặt dụng cụ tử cung, 46,5%
tiêm thuốc tránh thai.
Phần lớn (72,0%) HSSV cho rằng sử dụng
bao cao su trong quan hệ tình dục tương đối
an toàn.
Kiến thức của HSSV về các bệnh lây qua
đường tình dục và việc có thai ngoài ý
muốn
Có 94,5% HSSV biết được HIV/AIDS lây
truyền qua đường tình dục; giang mai là 71,7%;
lậu 65,2%; viêm gan siêu vi B 40,8%; Chlamydia
27% và thấp nhất là herpes 16,4%.
84,3% HSSV biết được có thể tránh được các
BLTQĐTD và 15,7% HSSV không biết đến điều
này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.
30
Châu Ngọc Thủy (2012). Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
chọn nơi làm việc của HSSV Trường CĐYTTG, kỷ yếu Hội nghị
Khoa học công nghệ quân y Đồng bằng Sông Cửu Long lần thứ
IX, tr. 649 – 654.
Hoàng Thị Tâm (2006). Thực trạng hiểu biết, thái độ hành vi về
sức khỏe sinh sản của học sinh Trung học phổ thông ở thành
phố Huế, Tạp chí Dân số và phát triển 01/2006, tr. 39 – 41.
Nguyễn Quốc Anh (2005). Sức khỏe sinh sản vị thành niên,
NXB Lao động Xã hội, tr 42 – 47, 77 – 79, tr.12 – 152.
Nguyễn Thị Oanh (2010). Quan điểm của thanh niên về cuộc
sống tình dục tiền hôn nhân, Tuyển tập Báo cáo Hội nghị sinh
viên nghiên cứu khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng, tr. 65‐69.
Nguyễn Văn Nghị (2011). Nghiên cứu quan niệm, hành vi tình
dục và sức khỏe sinh sản ở vị thành niên huyện Chí Linh, tỉnh
Hải Dương, Luận văn Tiến sĩ Y học Trường Đại học Y tế Công
cộng, tr.55‐67.
6. Nguyễn Văn Trường (2007). Thực trạng và một số yếu tố liên
quan đến kiến thức, thái độ, hành vi về sức khỏe sinh sản của
học sinh phổ thông trung học, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên,
Luận văn Thạc sĩ y học, Trường Đại học Y khoa – Đại học Thái
Nguyên, tr. 45‐68.
7. Phan Thanh Nguyệt (2010). Nhận thức, thái độ, hành vi của
thanh niên công nhân về quan hệ tình dục trước hôn nhân,
Luân văn Thạc sĩ Xã hội học, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn, tr. 34‐46.
8. Tạ Văn Trầm (2012). Thái độ đối với nghề nghiệp của học sinh
điều dưỡng Trường CĐYTTG, Kỷ yếu Hội nghị Khoa học công
nghệ quân y Đồng bằng Sông Cửu Long lần thứ IX, tr. 643 –
648.
9. Trần Hậu Khang (2012). Tổng quan về các bệnh lây truyền qua
đường tình dục, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 12‐17, tr. 34‐45.
10. Trần Ngọc Chiến (2001). Nghiên cứu kiến thức thái độ hành vi
về sức khỏe sinh sản ở học sinh lứa tuổi vị thành niên tại Thái
Nguyên, Luận văn Thạc sĩ y học, Đại Học Thái Nguyên, tr. 32‐
48.
11. Trịnh Thị Bích Phượng, Châu Hoàng Minh Phương (2010). Thái
độ của học sinh THPT với giáo dục giới tính, Kỷ yếu Hội thi
khoa học kỹ thuật học sinh trung học cấp quốc gia khu vực phía
Nam, tr. 32‐ 38.
12. Trương An Việt (2013). Kiến thức và thái độ về viên thuốc tránh
thai khẩn cấp của sinh viên trường đại học tại TP Cần Thơ, Tạp
chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, tr. 1 – 6.
5.
Ngày nhận bài báo:
04‐09‐2013.
Ngày phản biện nhận xét bài báo 11‐11‐2013.
Ngày bài báo được đăng:
16‐12‐2013.
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa