Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Vai trò của lactate dịch não tuỷ trong đánh giá đáp ứng điều trị và tiên lượng viêm màng não mủ tại Bệnh viện Nhi Đồng 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.44 KB, 4 trang )

VAI TRÒ CỦA LACTATE DỊCH NÃO TUỶ
TRONG ĐÁNH GIÁ ĐÁP ỨNG ĐIỀU TRỊ VÀ TIÊN LƯNG
VIÊM MÀNG NÃO MỦ TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1
Trần Thò Mỹ Dung * Lâm Thò Mỹ**

Nghiên cứu tiền cứu được thực hiện trong 17 tháng (10/02-2/04) tại khoa nhiễm BVNĐ1.Có 55 bệnh
nhân được chẩn đoán viêm màng não mủ được đưa vào lô chẩn đoán.
Kết Quả: Có sự giảm rõ rệt nồng độ lactate DHT sau 48 giờ điều trò so với lúc nhập viện ở nhóm đáp
ứng hoàn toàn (p<0,001).Ngược lại ở nhóm đáp ứng không hoàn toàn,lactate DNT giảm rất ít,thậm chí
tăng trong một số trường hợp(p=0,05).Lactate DNT có giá trò cao nhất so với đạm,đường,tế bào trong
đánh giá hiệu qủa điều trò và tiên lượng bệnh. Đặc biệt ở ngõng lactate giảm 32% có độ nhạy là 89% và
độ đặc hiệu là 90%.
Kềt luận : Theo dõi sự thay đổi của lactate DNT sau 48 giờ điều trò kháng sinh so với lúc nhập viện
có ý nghóa quan trọng đánh giá đáp ứng điều trò và tiên lượng viêm màng não mủ ở trẻ em.

SUMMARY
THE ROLE OF LACTATE IN CSF IN TREATMENT AND PROGNOSIS OF CHILDREN
WITH BACTERIAL MENINGITIS
Tran Thi My Dung, Lam Thi My
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 9 * Supplement of No 1 * 2005: 208 - 211

Lactate was measured in CSF of children with bacterial meningitis at admission and 48 hours after
treatment.The prospective study was carried out at the Infectious Disease Department of Children
Hospital N0 1 from 10/2002-02/2004.
Main results: At 48 hours after treatment, there were a significant decrease of lactate in the group
that completely responded to antibiotic (p< 0, 001).In the other group,lactate reduced very little,even
increased at 48 after treatment (p<0,05).Lactate level has the greatest valuable in evaluating the effect of
antibiotic and prognosis of children with bacterial meningitis compared with protein,glucose,leucocytes
count in CSF.Especially when lactate level reduces 32% compared with its level at admission, the
sensitivity is 89% and the specificity is 90%.
Conclusion : The decrease of lactate level in CSF 48 hours after treatment compared with its level at


admission helps to evaluate treatment effect and prognosis of children.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm màng não mủ (VMNM) là một bệnh nhiễm
trùng nguy kòch, có tỷ lệ tử vong và di chứng vẫn còn
cao.Do sự hạn chế về môi trường cấy,việc chẩn đoán
và theo dõi diễn tiến bệnh chủ yếu dựa vào lâm
sàng,xét nghiệm sinh hoá dòch não tuỷ (DNT). Tuy
nhiên kết qủa DNT đôi khi bò nhiễu do chạm
mạch,làm thay đổi giá trò đạm,đường,tế bào...(4,6).
* Bệnh viện Nhi Đồng 1
** Bộ Môn Nhi, Đại Học Y Dược TP.HCM

208

Lactate DNT là thông số có thể được đo bằng phương
pháp đònh lượng,phương pháp này cho kết qủa nhanh
chóng,chính xác,kỹ thuật đơn giản và không bò nhiễu
khi chọc dò chạm mạch(4). Đây là thông số có giá trò
cao trong chẩn đoán sớm VMNM, nhưng thực tế chưa
đựoc quan tâm.Thông qua nghiên cứu này chúng tôi
muốn đánh giá bước đầu về gúa trò của lactate so với
các giá trò thường dùng như là đạm,đường và tế vào
trong theo dõi,điều tròvà tiên lượng VMNM ở trẻ em.


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005


Mục tiêu nghiên cứu
Xác đònh mối liên quan của sự thay đổi lactate
dòch não tuỷ sau 48 giờ kháng sinh điều trò với đáp
ứng điều trò và tiên lượng ở VMNM trẻ em.
Mục tiêu cụ thể

1.Xác dònh sự thay đổi lactate sau 48 giờ dùng
kháng sinh ở nhóm VMNM có đáp ứng điều trò hoà n
toàn.
2.Xác dònh sự thay đổi lactate sau 48 giờ dùng
kháng sinh ở nhóm VMNM có đáp ứng điều trò không
hoà n toàn.
3.Xác đònh độ nhạy cảm và độ đặc hiệu của mức
lactate DNT giảm sau 48 giờ điều trò trong đánh giá
đáp ứng điều trò và tiên lượng VMNM ở trẻ em.So
sánh với các xét nghiệm khác trong DNT như đạm,tỉ
lệ đườngDNT/ đường máu,tế bào DNT.
4.Xác đònh tỉ lệ đáp ứng điều trò hoàn toàn ở
nhóm có lactate DNT sau 48 giờ dùng kháng sinh
giảm ≥ 50% (hay trở về bình thường ) và giảm < 50%
so với giá trò ban đầu.

ĐỐI TƯNG -PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Theo dõi dọc và mô tả.
Dân số nghiên cứu
Tất cả các trẻ từ 1 tháng đến 15 tuổi nhập viện
BVNĐ1 từ 10/2002 –02/2004,được chẩn đoán xác
đònh VMNM

Tiêu chí chọn bệnh
Trẻ bò VMNM khi DNT thoả một trong các tiêu
chuẩn sau theo Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO):
-Cấy vi trùng dương.
-Soi tươi vi trùng dương
-Latex tìm kháng nguyên hoà tan dương
-≥ 10% tế bào bạch cầu /mm3 và cấy máu dương
với não mô cầu,H.influenzae nhóm b,S-pneumoniae
hoặc vi trùng khác phù hợp bệnh cảnh lâm sàng gây
VMNM.

Tiêu chí loại ra : VMNM có kèm bệnh lý khác làm
tăng lactate trong DNT :Chấn thương sọ não,Hậu
phẩu thần kinh, Động kinh.

KẾT QỦA NGHIÊN CỨU
Có 55 trường hợp VMNM :34 nam,21 nữ; tuổi
trung bình 24 tháng,được đưa vào lô nghiên cứu.
Nồng độ lactate lúc vào viện rất cao ở cả hai
nhóm đáp ứng điều trò hoàn toàn ( 6,8mmol/L) và
đáp ứng điều trò không hoàn toàn ( 7,8mmol/L ).
Xác dònh sự thay đổi lactate sau 48 giờ
dùng kháng sinh ở nhóm VMNM có
đáp ứng điều trò hoà n toàn
Ở nhóm đáp ứng điều trò hoàn toàn,nồng độ
lactate DNT giảm rõ rệt sau 48 giờ dùng kháng sinh
(từ 6,8mmol/L còn 3,03 mmol/L),liên quan có ý
nghóa thống kê với lúc nhập viện viện (p<0,001).
Xác dònh sự thay đổi lactate sau 48 giờ
dùng kháng sinh ở nhóm VMNM có

đáp ứng điều trò không hoà n toàn.
Ở nhóm đáp ứng điều trò không hoàn toàn,nồng
độ lactate giam rất ít,thậm chí tăng sau 48 giờ điều trò
(từ 7,8mmol/L còn 6,89mmol/L ),liên quan không có
ý nghóa thống kê so với lúc nhập viện ban đầu
(p=0,05).
Xác đònh độ nhạy cảm và độ đặc hiệu
của mức lactate DNT giảm sau 48 giờ
điều trò trong đánh giá đáp ứng điều
trò và tiên lượng VMNM ở trẻ em. So
sánh với các xét nghiệm khác trong
DNT như đạm, tỉ lệ đườngDNT/ đường
máu, tế bào DNT.
Dùng đường ROC để so sánh chúng tôi nhận thấy
sự thay đổi nồng độ lactate DNT sau 48 giờ có giá trò
cao nhất trong đánh giá đáp ứng điều trò và tiên lượng
VMNM so với những thông số thường dùng là
đạm,đường và tế bào DNT.
Ngưỡng lactate giảm 32% có độ đặc hiệu 90% và
độ nhạy 89%.

209


độ đặc hiệu 90%,độ nhạy 89%.

Bảng 1. Độ nhạy và độ đặc hiệu của sự thay đổi
lactate trong dòch não tuỷ
% Lactate giảm


24

26

32

37

41

Độ nhạy %
Độ đặc hiệu %

94
85

89
85

89
90

83
90

78
95

Xác đònh tỉ lệ đáp ứng điều trò hoàn
toàn ở nhóm có lactate DNT sau 48 giờ

dùng kháng sinh giảm ≥ 50% (hay trở
về bình thường ) và giảm < 50% so với
giá trò ban đầu.
Ở ngưỡng lactate DNT giảm ≥ 50% sau 48 giờ
điều trò,tỉ lệ đáp ứng điều trò rất cao (92,9%).Ngược lại
khi lactate giảm < 50% tỉ lệ đáp ứng điều trò khộng
hoàn toàn chiếm hơn 2/3 trường hợp (70,4%).
Bảng 2. Tỉ lệ đáp ứng điều trò khi lactate DNT giảm
< 50% và ≥ 50%
Lactate DNT %
≥ 50%
< 50%
P (test χ2 )

Đáp ứng hoàn toàn
Ca
%
26/28 ca
92,9%
8/27 ca
29,6%
0,001

BÀN LUẬN
.Sau 48 giờ dùng kháng sinh,nồng độ lactate
DNT giảm rõ rệt ở nhóm đáp ứng điều trò trò hoàn
toàn và giảm rất ít ở nhóm đáp ứng điều trò không
hoàn toàn,phù hợp với kềt qủa nghiên cứu của
Brook(5) và Genton(7).Theo hai tác giả trên,nồng độ
lactate giảmdần với qúa trình điều trò kèm với diễn

tiến bệnh tốt hơn.Theo NVV Châu(1) khi đo nồng độ
lactate ở nhiều thời điểm: lúc nhập viện,sau 48
giờ,sau 1 tuần và sau 2 tuần cũng cho thấy ở nhóm có
diễn tiến bệnh tốt,trò số lactate DNT giảm có ý nghóa
thống kê giữa lần 1 và lần 2,lần 2 và lần 3,nhưng
không có ý nghóa thống kê giữa lần 3 và lần 4.
Để so sánh giá trò của lactate DNT với các thông
số thường dùng như đạm, đường DNT/đường máu và
tế bào, chúng tôi dùng đường ROC và nhận thấu
lactate DNT có giá trò cao nhất (diện tích dưới đường
ROC là 94,2%) kế đến là đường DNT/đường máu có
giá trò thấp nhất (diện tích dưới đường ROC 71,9%),
còn đạm và tế bào DNT không có giá trò.Đặc biệt khi
ngưỡng lactate giảm 32% so với giá trò ban đầu thì có

210

Brook(5) nghiên cứu lactate DNT ở bệnh nhân
VMNM, đo lactate nhiều lần trong vòng 10 mgày đầu
sau nhập viện.Kết qủa là nhóm có lactate DNT giảm
trên 50% so với giá trò ban đầu sau 3 ngày điều trò
tương ứng với lâm sàng diễn tiến tốt,còn nhóm có
lactate DNT giảm ít hơn 50% có diễn tiến xấu
hơn.Trong nghiên cứu này lactate không được đo ở
cùng thời điểm và đo lactate DNT lúc 72 giờ chỉ có 11
bệnh nhân.Trong nghiên cứu của chúng tôi,tất cả 55
trường hợp đều được đo lactate ở thời điểm 48 giờ sau
điều trò.Kết qủa của chúng tôi phù hợp với Brook(5),
cho thấy ngưỡng lactate DNT giảm ≥ 50% giá trò ban
đầu có tỉ lệ đáp ứng điều trò hoàn toàn rất cao

(92,9%). Trong khi đó ở nhóm có lactate DNT giảm
<50% giá trò ban đầu chỉ có 29,6% đáp ứng điều trò
hoàn toàn và 70,3% đáp ứng không hoàn toàn.
Ngoài kết qủa chứng minh về giá trò chẩn đoán
VMNM,xét nghiệm đònh lượng lactate trong dòch não
tuỷ còn có một số các đặc điểm sau: chi phí thấp
(15.000đ/một xét nghiệm), xét nghiệm được thực
hiện đơn giản, cho kết qủa nhanh chóng (trong 10
phút), không phụ thuộc vào trò số lactate máu,không
bò nhiễu khi chọc dò chạm mạch, không thay đổi giá
trò nếu bệnh phẩm được cất giữ ở 2-4 độ C, lượng
DNT để làm xét nghiệm rất ít khoảng 10μl,dụng cụ
xét nghiệm đơn giản, chỉ cần máy đo quang phổ PM650 là máy vẫn đo xét nghiệm CRP, ure, creatinine,
đường huyết ...

KẾT LUẬN
1. Lactate DNT ở bệnh nhân VMNM giảm sau 48
giờ điều trò có liên quan rõ đến việc điều trò kháng
sinh có hiệu qủa.
2. Lactate DNT ở bệnh nhân VMNM giảm rất ít
hoặc tăng thêm thường gặp ở nhóm điều trò kháng
sinh không hiệu qủa,bệnh nhân phải đổi thuốc hoặc
có di chứng khi ra viện.
3. Lactate DNT giảm sau 48 giờ điều trò có giá trò
so với xét nghiệm khác như đònh lượng đạm,đường
DNT và tế bào trong đánh giá đáp ứng điều trò và tiên
lượng. Ngõng lactate DNT giảm 32% so lúc nhập
viện có độ nhạy là 90% và độ đặc hiệu 89% trong



Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005

đánh giá hiệu qủa kháng sinh ở bệnh nhân VMNM.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

4. Lactate giảm ≥ 50% sau 48 giờ điều trò so với
giá trò ban đầu có tỉ lệ đáp ứng điều trò hoàn toàn là
92,9% (p <0,001), khi lactate giảm < 50% thì tỉ lệ
đáp ứng điều trò hoàn toàn là 29,6%.

1.

Kiến nghò
1. Nên thực hiện xét nghiệm lactate DNT thường
qui cùng với các xét nghiệm cổ điển như đạm, đường
và tế bào trong chẩn đoán VMN.
2. Đònh lượng lactate DNT nên thực hiện vào lúc
nhậo viện, 48 giờ sau điều trò và khi diễn tiến lâm
sàng không thuận lợi.
3. Khi lactate DNT sau 48 giờ không giảm cần
theo dõi sát diễn tiến và chú ý dấu hiệu thần kinh vì
bệnh nhân có nguy cơ không đáp ứng điều trò và dễ
có di chứng thần kinh.

2.

3.


4.

5.

6.
7.

Nguyễn VănVónh Châu (1993).Giá trò chẩn đoán và
tiên lượng của lactate DNT trong Viêm màng não mủ.
Luận văn nội trú 1990-1993.
Lê Phan Kim Thoa (2002) >Giá trò của của lactate
DNT trong chẩn đoán phân biệt VMN do vi tyrùng và
do siêu vi trùng.Luận văn thạc só,chuyên ngành
Nhi.2000-2002
Allan R.T et al (2000).”Acute Meningitis “ Principles
and Practice of Infectiuos Disease.5th ed.Churchill
Livingstone,pp 959- 997.
Begovac,J, Bace A.Soldo I,Lehpamer B (1991).Lactate
and
glucose
in
cerebrospinal
fluid
heavily
contaminated with blood “ Acta Med Croatica 45 (4-5)
pp 341-345.
Brook I,Bricknell KS,Overrturf GD,Finegold SM
(1978).”Measurement of lactic ac in cerebrospinal fluid
of patients with infections of the central nervous

system “ J Infect Dis 137, pp 384- 390.
Brook I.(1982).Stability of lactic in CSF speciments “
Am J Clin Pathol 77 (2), pp 213 – 216.
Genton B, Berger JP (1990).Cerebrospinal fluid
lactate in 78 cases of adult meningitis “ Intensive
Care Med 16, pp 196- 200.

211



×