Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Tác dụng chống viêm, giảm đau của cao lỏng kiện khớp tiêu thống trên động vật thực nghiệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (616.84 KB, 8 trang )

TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2015

TÁC DỤNG CHỐNG VIÊM, GIẢM ĐAU CỦA CAO LỎNG
KIỆN KHỚP TIÊU THỐNG TRÊN ĐỘNG VẬT THỰC NGHIỆM
Vũ Bình Dương*; Nguyễn Hoàng Ngân*
TÓM TẮT
Mục tiêu: nghiên cứu tác dụng chống viêm, giảm đau của cao lỏng kiện khớp tiêu thống trên
mô hình thực nghiệm. Đối tượng và phương pháp: đánh giá tác dụng chống viêm của chế phẩm
trên mô hình gây phù chân chuột bằng carragenin và mô hình gây u hạt ở chuột cống trắng.
Đánh giá tác dụng giảm đau của chế phẩm bằng thử nghiệm Randall-Selitto ở chuột cống trắng
và mô hình gây đau quặn ở chuột nhắt trắng. Kết quả: cao lỏng kiện khớp tiêu thống làm giảm
có ý nghĩa thống kê mức phù bàn chân chuột sau khi tiêm carragenin; làm giảm trọng lượng u
hạt khô ở tất cả chuột dùng thuốc; làm tăng ngưỡng đau trong thử nghiệm Randall-Selitto; làm
giảm số cơn đau quặn do tiêm axít acetic. Các tác dụng này tương đương các thuốc chuẩn
NSAIDs dùng làm tham chiếu. Kết luận: cao lỏng kiện khớp tiêu thống có tác dụng chống viêm,
giảm đau trên thực nghiệm tương đương với các thuốc chuẩn NSAIDs.
* Từ khóa: Kiện khớp tiêu thống; Chống viêm; Giảm đau.

Anti-inflammatory and Analgesic Activities of Kien Khop Tieu Thong
Liquid Extract in Animal Model
Summary
Objective: Study anti-inflammatory and analgesic activities of Kien khop tieu thong liquid
extract in experimental models. Subjects and methods: The anti-inflammatory activities of the
extract were evaluated using carrageenan-induced paw edema model and the granuloma
formation model in rats. The analgesic activities of the extract was evaluated using RandallSelitto test in rats and writhing test in mice. Results: Kien khop tieu thong extract produced a
significant reduction in paw edema after carrageenan administration; reduced dry granuloma
weight in all treated animals; increased pain level in Randall-Selitto test; reduced the number of
abdominal constriction and stretching of hind limb induce by the injection of acetic acid. These
activities equal to standard NSAIDs. Conclusion: Kien khop tieu thong extract exhibit the antiinflammatory and the analgesic activities in experiment, equal to standard NSAIDs.
* Key words: Kien khop tieu thong; Anti-inflammatory; Analgesic.


ĐẶT VẤN ĐỀ
Các thuốc giảm đau chống viêm không
steroid (non-steroidal anti-inflammatory
drugs - NSAIDs) thường được dùng điều

trị viêm đau khớp, nhưng khi dùng nhiều
dễ gây các tác dụng phụ như viêm loét dạ
dày - tá tràng, gây độc cho thận. Nhiều
dược liệu, bài thuốc cổ truyền có tác dụng
tốt trong điều trị viêm đau khớp mà ít gây

* Học viện Quân y
Người phản hồi (Corresponding): Vũ Bình Dương ()
Ngày nhận bài: 01/03/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 26/03/2015
Ngày bài báo được đăng: 03/04/2015

42


TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2015

tác dụng phụ. Việc nghiên cứu bào chế các
dạng thuốc hiện đại từ dược liệu, bài thuốc
cổ truyền ngày càng được quan tâm, giúp
tạo ra các chế phẩm có tác dụng tốt, ít tác
dụng phụ, giá thành hợp lý.
Học viện Quân y đã sản xuất được cao
lỏng kiện khớp tiêu thống từ dược liệu
sẵn có trong nước. Để có căn cứ khoa
học chứng minh hiệu quả của sản phẩm,

chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm:
Đánh giá tác dụng giảm đau chống viêm
của cao lỏng kiện khớp tiêu thống trên
động vật thực nghiệm.
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tƣợng và nguyên vật liệu
nghiên cứu.
* Chế phẩm nghiên cứu:
- Cao lỏng kiện khớp tiêu thống 1:1 đạt
TCCS, do Trung tâm Nghiên cứu Ứng
dụng sản xuất Thuốc - Học viên Quân y
cung cấp.
- Thuốc tham chiếu diclofenac sodium,
dạng bột (Hãng Sigma, Hoa Kỳ).
- Thuốc tham chiếu aspergic, gói bột
0,1 g của Pháp sản xuất.
* Động vật thí nghiệm:
- Chuột cống trắng trưởng thành dòng
Wistar, không phân biệt giống, đạt tiêu
chuẩn thí nghiệm, cân nặng trung bình
mỗi con 150 - 180 g.
- Chuột nhắt trắng trưởng thành dòng
Swiss, không phân biệt giống, đạt tiêu chuẩn
thí nghiệm, cân nặng trung bình mỗi con
18 - 22 g.
Động vật thí nghiệm do Ban Cung cấp
động vật thí nghiệm - Học viện Quân y
43


cung cấp, nuôi dưỡng trong phòng nuôi
động vật thí nghiệm ít nhất một tuần
trước khi tiến hành thí nghiệm. Động vật
ăn thức ăn theo tiêu chuẩn thức ăn cho
động vật nghiên cứu, nước sạch đun sôi
để nguội uống tự do. Hàng ngày theo dõi
ghi chép diễn biến kết quả thí nghiệm.
* Thiết bị và hóa chất dùng trong
nghiên cứu:
- Thiết bị nghiên cứu: cân phân tích
10 g, model CP224S (Sartorius, Đức);
máy đo giảm đau áp lực bàn chân chuột
(Paw Pressure Analgesy Meter), model
37215 (Hãng Ugo Basile, Italia); máy đo
thể tích chân chuột (Plethysmometer),
model 7140 (Hãng Ugo Basile, Italia) và
một số thiết bị, dụng cụ phụ trợ khác.
-4

- Hóa chất: carrageenin và một số hóa
chất khác của Hãng Sigma, Hoa Kỳ.
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Áp dụng các mô hình dược lý thực
nghiệm theo quy định của Bộ Y tế Việt
Nam và hướng dẫn của Tổ chức Y tế Thế
giới về nghiên cứu đánh giá các thuốc y học
cổ truyền [1, 6, 7].
* Nghiên cứu tác dụng chống viêm cấp:
- Đánh giá tác dụng chống viêm cấp
trên mô hình gây phù chân chuột bằng

carrageenin, theo phương pháp của Winter
và CS (1968) [3].
- Chia ngẫu nhiên chuột cống trắng
làm 3 lô, mỗi lô 08 con. Cho chuột nhịn đói
qua đêm, nước uống tự do. Đo thể tích
bàn chân sau (bên trái) của chuột (hình 1)
tới khớp cổ chân bằng máy đo thể tích


TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2015

chân chuột (Plethysmometer) lúc ban đầu
(V0). Sau đó, cho chuột uống thuốc hoặc
nước cất với cùng thể tích 5 ml/kg.
+ Lô 1 (cao lỏng liều 1): uống cao lỏng
kiện khớp tiêu thống liều 75 mg/kg.
+ Lô 2 (diclofenac): uống diclofenac
sodium liều 15 mg/kg.
+ Lô 3 (chứng sinh lý): uống nước cất.
Sau dùng thuốc 60 phút, tiến hành gây
phù viêm cấp bằng cách tiêm hỗn dịch
carrageenin 1% (pha trong nước muối sinh
lý, ngay trước khi tiêm), liều 0,05 ml/con
vào dưới da gan bàn chân sau (bên trái)
của chuột. Sau gây phù viêm cấp, đo lại
thể tích bàn chân sau (bên trái) ở các thời
điểm sau 1 giờ (V1), sau 3 giờ (V3), sau
5 giờ (V5) và sau 7 giờ (V7).
Mức độ tăng thể tích chân chuột được
tính theo công thức:

X% =

Vt - V0
V0

x 100

Trong đó, X%: tỷ lệ % tăng thể tích
bàn chân chuột; V0: thể tích bàn chân
chuột trước khi tiêm carrageenin; Vt: V1,
V3, V5 và V7 (thể tích bàn chân chuột ở
các thời điểm sau khi tiêm carrageenin 1,
3, 5 và 7 giờ).
Tác dụng ức chế phù được biểu thị
bằng % giảm mức độ tăng thể bàn chân
chuột của lô dùng thuốc nghiên cứu so
với mức độ tăng của lô chứng sinh lý và
tính theo công thức:
Y% =
44

Mc - Mt
Mc

x 100

Trong đó, Y%: tỷ lệ % giảm mức độ
phù bàn chân chuột; Mc: tỷ lệ % tăng thể
tích bàn chân chuột lô đối chứng và Mt:
tỷ lệ % tăng thể tích bàn chân chuột ở lô

dùng thuốc nghiên cứu.
* Nghiên cứu tác dụng chống viêm mạn:
Đánh giá tác dụng chống viêm mạn
trên mô hình gây u hạt ở chuột cống trắng
theo phương pháp nghiên cứu của Ducrot,
Julon và CS (1963) [4], Meier và CS (1950)
[3].
Chia ngẫu nhiên chuột cống trắng làm
3 lô, mỗi lô 08 con. Sau khi nhịn đói qua
đêm, cho chuột uống thuốc hoặc nước
cất với cùng thể tích 5 ml/kg/24 giờ.
+ Lô 1 (cao lỏng liều 1): uống cao lỏng
kiện khớp tiêu thống liều 75 mg/kg/24 giờ.
+ Lô 2 (diclofenac): uống diclofenac
sodium liều 15 mg/kg/24 giờ.
+ Lô 3 (chứng sinh lý): uống nước cất.
30 phút sau dùng thuốc, gây mê nhẹ
chuột bằng calypsol và cấy hạt amian vô
khuẩn (30 ± 0,1 mg) vào dưới da lưng hai
bên của chuột.
Tiếp tục cho chuột uống thuốc thêm 6
ngày, sang ngày thứ 7, phẫu thuật chuột,
bóc tách lấy u hạt bao bọc quanh hạt
amian, sấy khô đến khối lượng không đổi,
cân bằng cân phân tích chính xác đến
10-4g và xác khối lượng thực của u hạt
sau khi trừ đi khối lượng của hạt amian
(tính theo mg/100 g cân nặng chuột).
* Nghiên cứu tác dụng giảm đau tại tổ
chức viêm (Randall-Selitto test):

Dựa theo phương pháp nghiên cứu của
Randall và Selitto có sửa đổi bởi Winter
và CS (1962) [3].


TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2015

Chia ngẫu nhiên chuột cống trắng
thành 3 lô, mỗi lô 08 con. Chuột nhịn đói
18 giờ trước khi uống thuốc. Tiến hành
gây phù viêm cấp bằng cách tiêm hỗn
dịch carrageenin 1% (pha chế ngay trước
khi tiêm) liều 0,1 ml/con vào dưới da
gan bàn chân chuột. Sau 3 giờ kể từ khi
tiêm carrageenin, cho chuột uống thuốc
hoặc nước cất với cùng thể tích 5 ml/kg
cân nặng.
+ Lô 1 (cao lỏng liều 1): uống cao lỏng
kiện khớp tiêu thống liều 75 mg/kg.
+ Lô 2 (aspegic): uống aspegic liều 80
mg/kg.
+ Lô 3 (chứng sinh lý): uống nước cất.
Đo ngưỡng đau bàn chân gây phù viêm
của chuột bằng máy đo giảm đau áp lực
bàn chân chuột (Paw Pressure Analgesy
Meter) tại các thời điểm 30 phút, 60 phút,
90 phút và 120 phút sau dùng thuốc.
So sánh ngưỡng đau bàn chân chuột giữa
các lô với nhau.
* Nghiên cứu tác dụng giảm đau trên

mô hình gây đau quặn (Writhing tests):
Theo phương pháp nghiên cứu của Koster
và CS (1959) [3].
Chia ngẫu nhiên chuột nhắt trắng làm
3 lô, mỗi lô 10 con. Cho chuột nhịn đói
12 giờ trước khi uống thuốc. Cho chuột
uống thuốc hoặc nước cất với cùng thể
tích 10 ml/kg.
+ Lô 1 (cao lỏng liều 1): uống cao lỏng
kiện khớp tiêu thống liều 90 mg/kg.
+ Lô 2 (diclofenac): uống diclofenac
sodium liều 20 mg/kg.
+ Lô 3 (chứng sinh lý): uống nước cất.
Sau khi dùng thuốc 60 phút, tiến hành
gây đau quặn bằng cách tiêm phúc mạc
45

dung dịch axít acetic 0,6% liều 0,1 ml/10
g thể trọng. Chuột sẽ xuất hiện những
cơn đau quặn biểu hiện như thóp bụng
lại, áp bụng xuống sàn, duỗi dài thân và
chân sau. Đếm số cơn đau quặn trong
thời gian 20 phút kể từ khi tiêm axít
acetic. So sánh kết quả giữa các lô
nghiên cứu, tính % ức chế đau quặn theo
công thức:
Dc - Dt
x 100
A% =
Dc

Trong đó, A%: tỷ lệ giảm số cơn đau
quặn của lô thử thuốc; Dc: số cơn đau
quặn của lô chứng âm; Dt: số cơn đau
quặn của lô thử thuốc.
* Xử lý số liệu:
So sánh thống kê đánh giá sự khác
biệt giữa các lô nghiên cứu bằng Oneway ANOVA test, sử dụng phần mềm
SPSS 16.0.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Tác dụng chống viêm cấp.
Sau khi tiêm carragenin, tất cả chuột
đều xuất hiện phù bàn chân rõ. Ở tất cả
các lô, chân chuột phù to nhất tại thời
điểm sau gây viêm phù 5 giờ và tại thời
điểm sau gây viêm phù 7 giờ đã giảm dần.
So với lô chứng sinh lý, tỷ lệ % tăng thể
tích bàn chân chuột của lô dùng cao lỏng
kiện khớp tiêu thống và lô dùng diclofenac
giảm rõ (p < 0,05 tại thời điểm 1 giờ sau
tiêm carragenin và p < 0,01 tại các thời
điểm 3, 5, 7 giờ sau tiêm carragenin) (hình 1).
So sánh giữa lô cao lỏng và lô dùng
diclofenac không thấy sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê (p > 0,05).


TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2015

Phần trăm tăng thể tích


200

160

120
**

80

*
*

*

Cao lỏng

** **

**

** ** **

** ** **

** **
**

* *

**


Diclofenac

**

Chứng sinh lý

40

0
Sau 1 giờ

Sau 3 giờ

Sau 5 giờ

Sau 7 giờ

Hình 1: Cao lỏng kiện khớp tiêu thống có tác dụng ức chế phù viêm do
carragenin ở bàn chân chuột cống trắng. Các thanh (bar) thể hiện giá trị X ± SE.
* p < 0,05; ** p < 0,01 so với lô chứng sinh lý.
Tại thời điểm sau gây phù viêm 1 giờ, lô dùng cao lỏng kiện khớp tiêu thống cũng
như lô dùng thuốc chuẩn diclofenac đã thể hiện tác dụng ức chế phù viêm. Tác dụng
này thể hiện rõ nhất ở thời điểm sau gây phù viêm 3 giờ, với tỷ lệ % ức chế phù viêm
ở lô dùng cao lỏng kiện khớp tiêu thống và diclofenac lần lượt là 38,14% và 40,49%.
Tại thời điểm sau gây phù viêm 5 giờ và 7 giờ, tỷ lệ % ức chế phù viêm ở các lô dùng
thuốc vẫn duy trì được ở mức cao. So sánh tỷ lệ % ức chế phù bàn chân chuột ở lô
dùng cao lỏng và lô dùng diclofenac không thấy khác biệt (p > 0,05) (bảng 1).
Bảng 1: Tỷ lệ % ức chế (I%) phù viêm cấp bàn chân chuột của các lô nghiên cứu.
Tû lÖ % øc chÕ phï viªm cÊp bµn ch©n chuét (I%)

Thêi ®iÓm sau g©y phï

Lô cao lỏng

Lô diclofenac

Sau 1 giờ

25,17

28,75

Sau 3 giờ

38,11

40,49

Sau 5 giờ

37,89

40,00

Sau 7 giờ

35,80

38,37


34,24 ± 6,14

36,90 ± 5,51

X
46

± SD

p

> 0,05


TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2015

2. Tác dụng chống viêm mạn.

Hình 2: U hạt bao quanh hạt amian trong nghiên cứu tác dụng chống viêm mạn.
Toàn bộ chuột được cấy hạt amian vô khuẩn vào dưới da đều có hình thành tổ chức
u hạt (granuloma tissue) bao quanh hạt aminan.
45
40

Trọng lượng u hạt (mg)

35

**


**

30
25

20
15

39.88
28.88

28.63

10
5
0
Cao lỏng1
Cao lỏng

Diclofenac
2
Diclofenac

Chứng sinh3lý
Chứng sinh lý

Hình 3: Cao lỏng kiện khớp tiêu thống có tác dụng làm giảm khối lượng u hạt ở chuột
cống trắng. Các thanh (bar) thể hiện giá trị X ± SE. ** p < 0,01 so với lô chứng sinh lý.
Khối lượng u hạt ở lô dùng cao lỏng kiện khớp tiêu thống và lô dùng diclofenac
giảm so với lô chứng sinh lý (p < 0,01). So sánh giữa lô dùng cao lỏng kiện khớp tiêu

thống và lô dùng diclofenac không khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
47


TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2015

3. Tác dụng giảm đau trên tổ chức viêm.
Bảng 2: Ngưỡng đau của tổ chức viêm cấp bàn chân chuột (n = 8).
Ng-ìng ®au t¹i c¸c thêi ®iÓm sau uèng thuèc

30 phút

L« thÝ nghiÖm

X

± SD

60 phút

% tăng

X

± SD

90 phút

% tăng


X

± SD

120 phút

% tăng

X

± SD

% tăng

Cao lỏng (1)

5,13 ±
0,69

26,15

6,03 ±
1,01

40,94

5,36 ±
0,65

31,19


5,15 ±
0,76

29,56

Aspegic (2)

5,26 ±
0,86

29,54

6,09 ±
1,01

42,40

5,68 ±
0,89

38,84

5,29 ±
0,81

33,02

Chứng sinh lý (3)


4,06 ±
1,25

-

4,28 ±
1,14

-

4,09 ±
1,14

-

3,98 ±
0,96

-

p

p1,2,3- 4 < 0,05

p1,2,3- 4 < 0,01

Tại thời điểm sau uống thuốc 30 phút, lô dùng cao lỏng kiện khớp tiêu thống và lô
dùng thuốc chuẩn aspegic đều thể hiện tác dụng giảm đau, làm tăng ngưỡng đau so
với lô chứng sinh lý (p < 0,05). Tác dụng giảm đau thể hiện rõ nhất ở thời điểm sau
uống thuốc 60 phút, ngưỡng đau tăng so với lô chứng sinh lý với p < 0,01 và tỷ lệ %

tăng ngưỡng đau so với lô chứng sinh lý ở các lô dùng cao lỏng kiện khớp tiêu thống
và aspegic lần lượt là 40,94% và 42,40%. Tại thời điểm sau uống thuốc 90 phút và 120
phút, tác dụng giảm đau của thuốc vẫn được duy trì với ngưỡng đau tăng so với lô
chứng sinh lý (p < 0,01). So sánh thống kê giữa lô dùng cao lỏng kiện khớp tiêu thống
với lô dùng aspegic không thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
4. Tác dụng giảm đau trên mô hình gây đau quặn.
Bảng 3: Ảnh hưởng của thuốc nghiên cứu tới số cơn đau quặn của chuột nhắt trắng.
ChØ tiªu nghiªn cøu
L« nghiªn cøu

n

Số cơn đau quặn (lần/20 phút)

Tỷ lệ (%) giảm đau quặn

Cao lỏng liều (1)

10

33,60 ± 8,22

↓ 35,14%

Diclofenac (2)

10

30,40 ± 8,80


↓ 36,80 %

Chứng sinh lý (3)

10

48,10 ± 11,99

0%

p

p1-3 < 0,01; p2-3 < 0,01; p1-2 > 0,05

Sau khi tiêm axít acetic vào ổ bụng, tất cả chuột đều có những cơn đau quặn với
biểu hiện thóp bụng lại, áp bụng xuống sàn, duỗi dài thân và chân sau. Chuột ở lô
dùng cao lỏng kiện khớp tiêu thống và lô dùng diclofenac có số cơn đau quặn đếm
được trong 20 phút giảm rõ so với lô chứng sinh lý (p < 0,01). Tỷ lệ giảm đau quặn ở
các lô dùng cao lỏng và diclofenac lần lượt là 35,14% và 36,80%. So sánh giữa lô
dùng cao lỏng kiện khớp tiêu thống với lô dùng aspegic chuẩn, số cơn đau quặn không
khác nhau có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
48


TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2015

BÀN LUẬN

KẾT LUẬN


Tác dụng chống viêm của cao lỏng kiện
khớp tiêu thống được đánh giá
trên mô
hình gây phù chân chuột bằng carragenin và
mô hình gây u hạt ở chuột cống trắng. Mô
hình gây phù chân chuột bằng carragenin
được dùng để khảo sát hoạt tính ức chế của
thuốc chống lại autacoid (nitric oxide,
histamine, serotonin,
kinin,
các
prostaglandin...) là những chất trung gian hóa
học đóng vai trò quan trọng trong quá trình
viêm cấp [5]. Mô hình gây u hạt thực nghiệm
được xem là một mô hình tin cậy để đánh giá
tác dụng của thuốc ức chế chống lại hoạt hóa
(activation), thâm nhiễm (infiltration) và kết
tập (aggregation) của đại thực bào, chống lại
quá trình hình thành các tổ chức u hạt trong
viêm mạn. Tác dụng giảm đau của cao lỏng
kiện khớp tiêu thống được đánh giá trên mô
hình đánh giá giảm đau tại
tổ chức viêm
(Randall-Selitto test) và mô hình gây đau
quặn (Writhing tests). Đây là hai mô hình
dược lý cơ bản để đánh giá tác dụng giảm
đau ngoại vi của thuốc, đặc biệt đau do viêm
[3, 4]. Kết quả nghiên cứu cho thấy cao lỏng
kiện khớp tiêu thống có tác dụng chống viêm
giảm đau tốt trên các mô hình thực nghiệm,

tương đương với thuốc NSAIDs (diclofenac,
aspergic) dùng làm tham chiếu, hứa hẹn là
loại thuốc có tác dụng tốt cho điều trị các
chứng viêm đau như viêm khớp (cả cấp và
mạn), viêm dây thần kinh...

Cao lỏng kiện khớp tiêu thống có tác dụng
chống viêm (cả viêm cấp và viêm mạn), giảm
đau tốt trên mô hình dược lý thực nghiệm,
tương đương với các thuốc NSAIDs
(diclofenac, aspergic) dùng làm tham chiếu.

49

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế. Quyết định số 01/2007/ QĐ-BYT về
việc ban hành “Quy định về thử thuốc trên lâm
sàng”. 2007.
2. Meier R, Schuler W, Desaulles P. On the
mechanism of cortisone inhibition of connective tissue
proliferation. Autoimmun Rev. 2008, 7, pp.305-308.
3. H.Gerhard Vogel. Drug Discovery and
Evaluation: Pharmacological Assays. Springer. 2008.
4. Turner A. Screening methods in pharmacology.
Academic Press, New York and London. 1965,
pp.60-68.
5. Vinegar R, Schreiber W, Hugo R. Biphasic
development of carrageenin edema in rats.
Pharmacol Exp Ther. 1969, 166, pp.96-103.


J

6. WHO. Research Guidelines For Evaluating the
Safety and Efficacy of Herbal Medicines. ROWP,
Manila, Philippines. 1993.
7. WHO. General Guidelines for Methodologies on
Research and Evaluation of Traditional
Medicine, EDM/TRM. Geneva, Switzerland. 2000.



×