Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Tạo hình mất mô mi dưới rộng sau chấn thương do tai nạn giao thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (653.45 KB, 8 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013

Nghiên cứu Y học

TẠO HÌNH MẤT MÔ MI DƯỚI RỘNG SAU CHẤN THƯƠNG
DO TAI NẠN GIAO THÔNG
Lê Minh Thông*, Trần Kế Tổ*

TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị tạo hình khuyết mô mí dưới rộng sau chấn thương.
Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu mô tả can thiệp lâm sàng hàng loạt ca cho 27 trường hợp (TH) tổn
thương mất chất mô mi dưới nhiều hơn 1/2 chiều dài mi sau chấn thương do tai nạn giao thông xe hai bánh.Công
trình thực hiện 4 năm từ tháng 1/2006 đến 6/2011 tại bệnh mắt TpHCM.
Kết quả: Có 11 TH khuyết mi nông được tạo hình kiểu di thực vạt sụn kết mạc đơn giản (phương pháp
Hughes) và 16 TH khuyết mi sâu tạo hình kiểu di thực vạt sụn kết mạc phức tạp (phương pháp Hughes cải tiến
kết hợp ghép sụn tai rời phủ bên trên vạt da cơ vòng). Với thời gian theo dõi trung bình 9 tháng ± 12 (gần nhất 3
tháng,lâu nhất 36 tháng), kết quả được đánh giá tốt 26%, khá 74%, hài lòng 26% (không có trường hợp thất bại).
Kết luận: Ngoài bất lợi mổ nhiều thì khiến người bệnh phải đi lại nhiều lần, phương pháp Hughes có các ưu
điểm sau: Phẫu thuật nhỏ, ít chảy máu thực hiện dưới gây tê tại chỗ rất thích hợp vói thầy thuốc nhãn khoa, Phẫu
thuật viên an tâm không sợ khiếm dưỡng thiếu máu gây hoại tử mô ghép. Phương pháp này có thể áp dụng tạo
hình thỏa đáng cho mọi mức độ khuyết mi theo chiều dài và chiều rộng mi dưới.
Từ khóa: Di thực vạt sụn kết mạc, phương pháp Hughes.

ABSTRACT
LOWER EYELID REPAIR FOR LARGE TISSUE LOSS AFTER TRAFFIC ACCIDENT TRAUMA
Le Minh Thong, Tran Ke To * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 289 - 295
Purpose: To evaluate the results of lower eyelid repair for large tissue loss after traffic accident trauma
Method: A descriptive case series study of 27 cases of large tissue loss more than half length of lower eyelid
after two wheel traffic accident trauma were operated during 4 years from 1/2006 đến 6/2011 at HCM city eye
hospital.
Results: There were 11 cases of partial eyelid tissue loss repaired by simple tarsalconjunctival flab (Hughes


procedure) and 16 cases of total eyelid tissue loss repaired by complex tarsalconjunctival flab (modified Hughes
procedure combined with free auricular cartilage graft and skin-muscle flab). With the average of follow-up time
about 9 months ± 12 (nearest 3 ms, longest 36 ms), the results that ranged into 3 levels were excelent (26%), good
(48%), satisfied (26%).
Conclusion: Besides a disavantage of taking time of patient for mutiple operations, the Hughes technique
obtained some advantages: Small operation, little bleeding and local anesthesia is suitable for ophthalmologist
surgeon. The surgeon will be assure not to get complications of graft tissue necrosis. This procedure can be applied
properly for any eyelid tissue loss in length and height of lower eyelid.
Key words: Tarsalconjunctival flab, Hughes procedure.
gặp sau chấn thương do tai nạn giao thông đặt ra
ĐẶT VẤN ĐỀ
một thách thức điều trị cho thầy thuốc nhãn
Mất mô mi đặc biệt mô mi dưới rất thường
khoa. Sự mất mô mi gây tổn hại không chỉ chức


Bộ Môn Mắt, Đại Học Y Dược TP. HCM
Tác giả liên lạc: TS. BS Trần Kế Tổ ĐT: 0908453685

289
Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt

Email:


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
năng bảo vệ nhãn cầu ảnh hưởng chức năng thị
giác mà còn thẩm mỹ khuôn mặt làm người
bệnh mất tự tin trong công việc giao tế. Tổn
thương mất chất trên phân nửa mô mi dưới,

không thể nối tận tận(6), đặt ra nhiều khó khăn
phải khắc phục(1,5) vấn đề tạo hình phức tạp vì
phải ghép mô bao gồm cả da, cơ vòng, sụn, kết
mạc,(2) vấn đề khiếm dưỡng mô ghép,(3) vấn đề
tạo hình góc mi trong và ngoài. Kinh điển có 2
nhóm kỹ thuật: phương pháp Hughes mổ 2 thì(2)
và phương pháp Mustardé mổ một thì(7). Chúng
tôi nghiên cứu áp dụng kỹ thuật Hughes với một
số cải biên để tăng hiệu quả tạo hình. Báo cáo
này nhằm đánh giá kết quả và rút kinh nghiệm
điều trị của kỹ thuật đã áp dụng.

ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
Thiết kế nghiên cứu
Đây là công trình tiến cứu, cắt dọc, hàng
loạt ca.

Đối tượng nghiên cứu
Trong 4 năm từ tháng 1/2006 đến 6/2011
chúng tôi đã phẫu thuật cho 27 trường hợp
(TH) các tổn thương mất chất mô mi dưới
nhiều hơn 1/2 mi, có nghĩa không cho phép
nối tận tận phần mi còn lại (theo nguyên tắc
của Converse(6)). Căn cứ trên chiều dài trải từ 2
góc mi và bề cao trải từ bờ mi đến bờ dưới
xương hốc mắt, mức độ khuyết mi được gọi
tên như sau:
Khuyết tòan bộ khi mất mô tới tận 2 góc
mi phải tạo vạt màng xương cho góc mi ngòai
và vạt dây chằng mi trong cho góc mi trong.

Đối với chiều cao của mi trải từ bờ mi tới bờ
xương hốc mắt dưới, khuyết toàn bộ gọi là
nông khi sự khuyết chỉ giới hạn phần sụn mi,
gọi là sâu khi khuyết vượt khỏi sụn mi phơi
bày kết mạc cùng đồ.
Khuyết không toàn bộ khi khuyết về phía
trong hoặc phía ngoài còn chừa lại một tí sụn

Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt

Nghiên cứu Y học

mi của góc mi còn lại. Tương tự như trên cũng
chia ra khuyết không toàn bộ nông và không
toàn bộ sâu.

Kỹ thuật mổ
Phẫu thuật gồm nhiều thì (2 thì trở lên) và
gây tê tại chỗ:
Thì 1, tái tạo mô mi bị khuyết: bóc tách làm
sạch gọn mép mô khuyết và tạo vạt sụn kết mạc
(S-KM) từ mi trên (H1B).Tạo hình khuyết mô có
2 cách: (1) Đối với khuyết mô mi toàn bộ hay
không toàn bộ nông, vạt S-KM khâu trực tiếp
vào mép mô khuyết, sau đó phủ mặt trước vạt SKM bằng vạt da kiểu trượt từ mi dưới hay da rời
(2) Đối với khuyết mô mi sâu, vạt S-KM mi trên
khâu vào mảnh sụn tai ghép rời (kích thước tùy
độ rộng khuyết mi) mà được cố định phía ngoài
bởi vạt màng xương và phía trong bởi vạt tạo bởi
½ trên của dây chằng mi trong (khuyết mi toàn

bộ) hoặc một trong 2 vạt này với mép sụn mi còn
lại (khuyết không toàn bộ).Tiếp theo toàn bộ mô
mi dưới từ bờ khuyết được bóc tách bằng dao
điện xa về phía dưới xương gò má cho tới màng
xương và toàn bộ khối mô này (vạt cơ da) được
kéo lên trên bằng chỉ không tan 4.0 cố định vào
màng xương bờ hốc mắt ngoài để phủ mặt trên
sụn tai ghép rời. Trường hợp vẫn còn thiếu mô
phủ sụn của vạt S-KM thì ghép thêm da rời lấy
từ da sụn tai hay da mi trên.
Thì 2, tái tạo lại khe mi: Tiến hành 1 tháng
sau thì 1 nhằm tái tạo lại bờ tự do của mi, khâu
sắp xếp lại các cấu trúc của mi theo lớp lang giải
phẫu học.
Thì 3, chỉnh sửa mảnh ghép thay thế mô
khuyết nhằm đạt yêu cầu thẩm mỹ: Tiến hành 1
tháng sau thì 2 bằng cách (1) cắt gọn bớt nếu mô
ghép lỏng lẻo không đủ căng để áp vào mặt
trước nhãn cầu, hoặc (2) gia cố thêm góc mi
trong và ngoài nếu mô ghép thiếu hụt bằng vạt
da kiểu xoay từ 2 góc mi.

289


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013

H1. Kỹ thuật tạo hình vạt sụn kết mạc đơn thuần cho mi dưới.(A) Khuyết mô mi dưới sau cắt bỏ ung thư.(B) Bóc

tách vạt S-KM từ mi trên cách bờ tự do 3 mm.(C) Vạt S-KM được bóc tách cho tới dây chằng ngang
Whitnall.(D) Khâu vạt S-KM vào chỗ khuyết mô mi dưới. Đối với khuyết mô rộng gần toàn bộ mi dưới, vạt SKM mi trên khâu vào mảnh sụn tai ghép rời (kích thước 25x4mm) được cố định phía ngoài bởi vạt màng xương
và phía trong bởi vạt tạo bởi ½ trên của dây chằng mi trong.(E) Nếu chỉ khuyết bờ mi thì chuyễn vạt da kiểu trợt
từ dưới lên để phủ vạt sụn bắc cầu. Nếu khuyết mi toàn bộ thì chuyễn toàn bộ vạt da cơ được tách sâu tới màng
xương hốc mắt và được kéo lên trên bằng chỉ không tan 4.0 cố định vào màng xương bờ hốc mắt ngoài để phủ lên
mảnh sụn tai. Trường hợp vẫn còn thiếu mô thì ghép thêm da rời lấy từ da sụn tai hay da mi trên.(F) Một tháng
sau, mổ thì 2 để mở lại khe mi, cắt vạt S-KM với sự bảo vệ của sonde crenellee chịu bên dưới. (G). Khâu chỉnh sửa
lại vạt sụn kết mạc còn lại sau khi đã chuyễn một phần cho mi dưới(2).

Đánh giá kết quả
Căn cứ trên 2 tiêu chuẩn chức năng và thẩm
mỹ trong đó tiêu chuẩn đầu là chính, tiêu chuẩn
sau là phụ.Có 3 mức độ đánh giá:(7)
Tốt: Đạt yêu cầu bảo vệ nhãn cầu và yêu cầu
thẩm mỹ.Yêu cầu che chở có 2 tiêu chuẩn (1) mi
dưới áp vào mặt trước giác mạc (2) Hết kích ứng
mắt trong sinh hoạt.Yêu cầu thẩm mỹ cũng có 2
tiêu chuẩn phụ (1) bề cao và bề dài khe mi đạt
kích thước bình thường so với mắt bên lành (2)
góc trong và ngoài khe mi không bị biến dạng.

290

Khá: đảm bảo yêu cầu che chở giác kết
mạc.Yêu cầu thẩm mỹ chỉ đạt 1 hoặc không đạt
tiêu chuẩn nào.
Hài lòng: Chỉ đảm bảo yêu cầu bảo vệ giác
mạc, không hở giác kết mạc khi nhắm mắt.

KẾT QUẢ

Bảng 1: Đặc điểm dịch tễ của 27 TH được mổ.
0

Độ tuổi 49± 21(24-85) < 45 tuổi
> 45 tuổi
Phái: Nam
Nữ
Nghề nghiệp: Lao động trí óc
Lao động chân tay

N
19
8
23
4
10
17

%
70
30
85
15
37
63

Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013


Thời gian bị tai nạn trong ngày
Ban ngày (từ 7 giờ sáng đến 7 giờ tối)
Ban đêm
Nguyên nhân tai nạn giao thông
Do va quẹt lẫn nhau
Tự té
Thời gian đến điều trị sau chấn thương
Sớm < 1 tháng
Muộn > 1 tháng
Tổn thương kèm theo
Gãy xương gò má
Tổn thương lệ quản dưới
Xây xát vùng mặt
Lật mi dưới do sẹo co kéo
Tổn thương mi trên

N

0

%

12
15

44
56

21

6

78
22

10
17

37
63

3
15
20
7
2

11
55
74
26
7

Bảng 2: Đặc điểm lâm sàng.
Mức độ khuyết mi
Nông
Sâu

Toàn bộ
10

8

Không toàn bộ
4
5

Bảng 3: Kết quả điều trị của 2 lô với thời gian theo
dõi trung bình 9 tháng ± 12 (gần nhất 3 tháng, lâu
nhất 36 tháng).
Khuyết mô mi toàn
bộ
Nông Sâu Chung
n(%) n(%) n(%)
Tốt 2(29) 1(17) 3(23)
Khá 2(29) 4(66) 6(46)
Hài 3(42) 1(17) 4(31)
lòng

A

Khuyết mô mi không
toàn bộ
Nông Sâu Chung
n(%) n(%) n(%)
2(29) 2(29) 4(28,5)
3(42) 4(57) 7(50)
2(29) 1(14) 3(21,5)

B


Tổng
2
nhóm
n(%)
7(26)
13(48)
7(26)

Nghiên cứu Y học

Sau đây xin báo cáo vài trường hợp minh
hoạ kết quả cụ thể:

Khuyết mi dưới toàn bộ
Trường hợp 1 (BN 2)
Nguyễn V H. 34 tuổi bị tai nạn giao thông té
xe 2 bánh trước đó 1 tháng. Đến xin điều trị vì
mắt kích ứng khi ra gió và mong muốn được sửa
chửa những biến dạng ở mắt. Khám thấy tổn
thương khuyết mi dưới toàn bộ với mất mô sâu
bộc lộ kết mạc cùng đồ. Vạt da mi dưới bị khâu
lệch lên vết thương mi trên (Hình 1A). Phương
pháp tạo hình: ghép sụn tai rời (25x5mm) vào
mép góc mi dưới trong và ngoài, toàn bộ mô mi
dưới từ bờ khuyết được bóc tách bằng dao điện
xa về phía dưới xương gò má cho tới màng
xương và toàn bộ khối mô này được kéo lên trên
bằng chỉ không tan 4.0 cố định vào màng xương
bờ hốc mắt ngoài để phủ mặt trên sụn tai ghép
rời, phủ thêm mặt trước sụn bằng cách chuyễn

xuống vạt da khâu lệch lên trên.Tăng cường
dinh dưỡng sụn tai ghép rời bằng cách tạo vạt
sụn kết mạc mi trên khâu vào bờ sụn này. Một
tháng sau đó, tạo lại khe mi bằng cách mở vạt
sụn kết mạc tại đường nối với sụn tai (Hình 1B).
Kết quả đánh giá tốt (Hình 1C).

C

Hình 1. A: trước mổ. B: Kết quả mổ sau nhập viện 2 tháng. C: kết quả mổ sau nhập viện 5 tháng.
ghép rời da sau tai (25x5mm) để khắc phục lật
Trường hợp 2 (BN7)
mi do co kéo (Hình 2B), nhưng kết quả còn hạn
Trần quốc N. 45 tuổi, bị tai nạn giao thông té
chế (Hình 2C). Bệnh nhân được di thực vạt sụn
xe 2 bánh trước đó 1 tháng. Đến xin điều trị vì
kết mạc mi trên khâu trực tiếp vào mép mô
mắt kích ứng gây trở ngại trong sinh hoạt và
khuyết kết hợp cố định 2 cạnh sụn của vạt vào
mong muốn được sửa chửa những biến dạng ở
vạt màng xương ngoài và vạt dây chằng mi
mắt. Khám thấy tổn thương khuyết mi dưới toàn
trong và mặt trước được phủ bằng ghép da rời
bộ nông nhưng kết mạc bị bộc lộ do sẹo co kéo,
sau tai. Khe mi được tái tạo sau đó 1 tháng. Kết
thị lực 8/10 (Hình 2A). Phương pháp tạo hình:

Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt

291



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013

Nghiên cứu Y học
quả được giá tốt (H2D& H2E).

A

B

D

C

E

Hình 2. A: Trước mổ. B: Ghép rời da sau tai (25x5mm) để khắc phục lật mi do co kéo. C: Kết quả mổ sau ghép da
tai còn hạn chế. D: Bệnh nhân được di thực vạt sụn kết mạc mi trên khâu trực tiếp vào mép mô khuyết kết hợp cố
định 2 cạnh sụn của vạt vào vạt màng xương ngoài và vạt dây chằng mi trong và mặt trước được phủ bằng ghép
da rời sau tai. Khe mi được tái tạo sau đó 1 tháng. E: Không còn hở mi khi nhắm mắt. Kết quả được đánh giá tốt.
này được kéo lên trên bằng chỉ không tan 4.0 cố
Trường hợp 3 (BN 2)
định vào màng xương bờ hốc mắt ngoài để khắc
Đào Đuc T. 45 tuổi bị tai nạn giao thông té xe
phục sẹo co kéo, phủ thêm mặt trước sụn bằng
2 bánh trước đó 1 tháng. Đến xin điều trị vì mắt
cách ghép da rời sau tai.Tăng cường dinh dưỡng
kích ứng gây trở ngại trong sinh hoạt và mong
sụn tai ghép rời bằng cách tạo vạt sụn kết mạc

muốn được sửa chửa những biến dạng ở mắt.
mi trên khâu vào bờ sụn này. Một tháng sau đó,
Khám thấy tổn thương khuyết mi dưới toàn bộ
tạo lại khe mi bằng cách mở vạt sụn kết mạc tại
nông nhưng kết mạc bị bộc lộ do sẹo co kéo, thị
đường nối với sụn tai,nhưng mô ghép có xu
lực 8/10 (Hình 3A). Phương pháp tạo hình: ghép
hướng lật ra (Hình 3B). BN được tạo hình tiếp thì
sụn tai rời (25x5mm) vào mép góc mi dưới trong
3 bằng cách cố định 2 cạnh mô ghép này vào vạt
và ngoài, toàn bộ mô mi dưới từ bờ khuyết được
màng xương và vạt dây chằng mi trong. Kết quả
bóc tách bằng dao điện xa về phía dưới xương
đánh giá khá (Hình 3C).
gò má cho tới màng xương và toàn bộ khối mô

A

B

C

Hình3. A: trước mổ. B: kết quả ghép sụn tai. C: kết quả mổ sau tạo hình 2 cạnh mô ghép vào vạt màng xương và
vạt dây chằng mi trong.
toàn bộ nông phía ngoài, phần mi còn sót lại bị
Khuyết mi dưới không toàn bộ
viêm dày (Hình 6A). Phương pháp tạo hình:
Trường hợp 4 (BN 5)
Chuyễn vạt sụn kết mạc mi trên cố định vào
Lê V L. 30 tuổi, đến khám và xin điều trị

mép khuyết mi dưới, phủ mặt trước vạt này
khuyết và biến dạng mi dưới sau chấn thương
bằng mảnh da sau tai ghép rời. Tái tạo lại khe mi
do tai nạn giao thông 5 tháng. Tình trạng giác
1 tháng sau (Hình 4B). Kết quả đánh giá tốt
mạc trong, thị lực 10/10. Khuyết mi dưới không
(Hình 4C).

292

Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013

A

Nghiên cứu Y học

C

B

Hình4. A:Ttrước mổ. B: Kết quả mổ sau nhập viện 2 tháng. C: Kết quả mổ sau nhập viện 9 tháng.
kéo (Hình 5C). Phương pháp tạo hình: Chuyễn
Trường hợp 5 (BN 18)
vạt sụn kết mạc mi trên cố định vào mép khuyết
L. V M. 33 tuổi, nhập viện xin điều trị tổn
mi dưới, phủ mặt trước vạt này bằng ghép rời da
thương khuyết mi do tai nạn giao thông trước đó

sau tai. Tái tạo lại khe mi 1 tháng sau (Hình 5B).
3 tháng. Tình trạng giác mạc trong tốt,thị lực
Kết quả đánh giá tốt (Hình 5C).
8/10. Mi dưới bị khuyết không toàn bộ nông phía
trong, kết hợp lật phần mi nhỏ còn lại do sẹo co

A

B

C

Hình 5. A: Trước mổ. B: Kết quả 1 tuần sau tái tao khe mi của kỹ thuật chuyễn vạt sụn kết mạc trước đó. C: Kết
quả mổ sau 3 tháng mở khe mi.
mép khuyết mi dưới, phủ mặt trước vạt này
Trường hợp 6 (BN 25)
bằng cách ghép da kiểu xoay từ gò má. Trước
Trịnh T. B. 35 tuổi, nhập viện xin điều trị
tạo hình khe mi thì 2 cho thấy vạt sụn kết mạc
tổn thương khuyết mi do tai nạn giao thông
còn dính vào mi dưới và vạt da ghép xoay tại
trước đó 2 tuần. Thị lực 10/10 hai mắt. Mi dưới
chỗ có màu đen nhưng thực tế sống tốt không
mắt phải bị khuyết không toàn bộ nông phía
bị hoại tử (Hình 6B). Kết quả sau mở khe mi 1
trong, kết hợp lật phần mi nhỏ còn lại do sẹo
tháng được đánh gía khá (Hình 6C).
co kéo (Hình 6A). Phương pháp tạo hình:
Chuyển vạt sụn kết mạc mi trên cố định vào


A

B

C

Hình 6. A: Trước mổ. B: Hình minh họa di thực sụn kết mạc và ghép da chuyễn vạt tại chỗ. C: Kết quả mổ sau
mở khe mi 1 tháng.
xu hướng phóng xe nhanh hơn người có tuổi và
BÀN LUẬN
người nữ. Không có sự khác biệt ý nghĩa thông
Về đặc điểm dịch tễ và lâm sàng
kê giữa người lao động trí óc và lao động chân
Bảng 1 cho thấy tỉ lệ tuổi < 45 bị tai nan giao
tay cũng như giữa lái xe ban ngày và ban đêm.
thông mất mô mi dưới cao hơn tuổi > 45, nam bị
Nguyên nhân tai nạn giao thông do va quẹt lẫn
nhiều hơn nữ, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
nhau cao hơn tự té (P<0,05), đối tượng tự té gặp
Giải thích điều này có lẻ người trẻ và giới nam có
chủ yếu ở người nữ và có tuổi. Thời gian đến

Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt

293


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013


điều trị sớm trước một tháng thường gặp ở
nhóm bị khuyết mi dưới toàn bộ sâu chủ yếu do
những khó chịu gây ra bởi sự bộc lộ kết giác
mạc. Nhóm đến điều trị muộn chủ yếu vì lý do
thẩm mỹ và do người bệnh mất thì giờ tìm kiếm
đia chỉ nào có thể điều trị được.Về các tổn
thương kèm theo, có 3 trường hợp gãy xương gò
má không di lệch, có 15 TH đứt lệ quản dưới tất
cả đều không sửa chửa phục hình được vì mất
điểm lệ. Có 20 TH bị xây xát vùng mặt kèm theo
gây trở ngại cho việc tạo hình, đặc biệt biến
chứng lật mi do sẹo co kéo (7 TH) làm phức tạp
thêm việc điều trị. Các tổn thương mất mô mi
dưới thường do chó cắn(3). Khó tìm những báo
cáo nước ngoài nào liên quan tổn thương mất
chất mi dưới do tai nạn giao thông như ở nước ta
để so sánh có lẻ do họ đi xe hơi nhiều hơn và nếu
có đi xe 2 bánh học cũng đi đúng luật và đội nón
bảo hiểm đúng chất lượng.

Về kết quả phẫu thuật
Bảng 3 cho thấy kết quả điều trị của 2 nhóm
khuyết mi toàn bộ và không toàn bộ không khác
biệt có ý nghĩa thông kê (P>0,05) và riêng trong
mỗi nhóm khuyết mi nông so với sâu kết quả
điều trị cũng không khác biệt (p>0,05 với tét
chính xác Fisher). Kết quả này cho thấy mức độ
khuyết mi toàn bộ hay không toàn bộ, nông hay
sâu không ảnh hưởng đến kết quả điều trị. Các

trường hợp hài lòng chủ yếu do người bệnh
không muốn can thiệp thêm có thể vì lý do kinh
tế hoặc do có tuổi cảm thấy không cần thiết làm
đẹp hơn. Bảng 3 cũng cho thấy có 11 TH khuyết
mi nông được tạo hình kiểu di thực vạt sụn kết
mạc đơn giản và 16 TH khuyết mi sâu tạo hình
kiểu di thực vạt sụn kết mạc phức tạp (kết hợp
ghép sụn tai với phủ vạt da cơ vòng). Tỉ lệ thành
công (tốt và khá) chung cả 2 nhóm 74%, hài lòng
26% (không có trường hợp thất bại) hoàn toàn
chấp nhận được, tỉ lệ thành công sẽ cao hơn nếu
người bệnh đồng ý để can thiệp thêm thì 3.

Về kỹ thuật mổ
Để tạo hình tổn thương mất mô mi dưới có 2
kỹ thuật kinh điển: di thực sụn kết mạc từ mi

294

trên (phương pháp Hughes) và chuyễn vạt xoay
tại chỗ (phương pháp Mustardé). Phương pháp
Mustardé chỉ phù hợp cho những trường hợp
khuyết mi toàn bộ hoặc không toàn bộ sâu mà
thôi (Hình 1A), đặc biệt thích hợp cho trường
hợp ung thư mi dưới cần cắt bỏ toàn bộ mi(5).
Trường hợp khuyết mi toàn bộ hoặc không toàn
bộ nông người ta áp dụng vạt xoay Tenzel(9) hay
Tessier(6). Tuy nhiên trong khuyết mi chấn
thương toàn bộ hoặc không toàn bộ thường có
kèm xây xát mô da lân cận việc chuyễn vạt sẽ

khó khăn vì sẹo co kéo, mô dính chắc vào xương,
chảy máu nhiều (Hình 5A)(1). Ngược lại, phương
pháp Hughes lại rất phù hợp cho khuyết mi
nông (toàn bộ hay không toàn bộ) nhưng đối với
khuyết mi sâu thì không đủ mô. Để có thể áp
dụng phương pháp Hughes cho mọi dạng
khuyết mi đặc biệt khuyết mi sâu chúng tôi áp
dụng thêm 2 sáng kiến bổ sung: (1) ghép thêm
sụn tai kích thước 25x5mm để tạo khung chịu
lực cho phiến sau của mi tạo hình (2) tịnh tiến
toàn bộ vạt da- cơ vòng còn lại phủ lên trên
mảnh sụn tai tạo phiến trước của mi tạo hình,
tương tự kỹ thuật nâng gò má (cheeklift)(4). Hai
sáng kiến này biến khuyết mi thể sâu thành thể
nông và tiếp theo chỉ việc chuyễn vạt S-KM mi
trên khâu vào bờ sụn tai và phủ phía trước vạt
này bằng cách ghép da rời hay chuyễn vạt da
xoay tại chỗ mà không sợ bị hoại tử (Hình 6).
Ngoài ra để tạo hình mi thành công phẫu thuật
viên cần thông thạo tạo hình góc mi ngoài (vạt
màng xương) và góc mi trong (vạt dây chằng mi
trong) (Hình 2D và Hình 3C).

KẾT LUẬN
Tổn thương gây mất mô mi sau chấn thương
là một thách thức điều trị cho thầy thuốc nhãn
khoa. Với sự hiểu biết thấu đáo cấu trúc giải
phẫu sinh lý mi dưới và kiến thức tạo hình thầy
thuốc nhãn khoa có thể điều trị khả quan mọi
mức độ tổn thương khuyết mi sau chấn thương.

Phương pháp Hughes có thể xem là cột trụ chính
trong tạo hình khuyết mi dưới. Ngoài bất lợi mổ
nhiều thì người bệnh phải đi lại nhiều lần,
phương pháp này có các ưu điểm sau:

Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Phẫu thuật nhỏ, ít chảy máu thực hiện dưới
gây tê tại chỗ rất thích hợp vói thầy thuốc nhãn
khoa.

3.

4.

Phẫu thuật viên an tâm không sợ khiếm
dưỡng thiếu máu gây hoại tử mô ghép.
Có thể áp dụng tạo hình cho mọi mức độ
khuyết mi toàn bộ hay không toàn bộ, nông
hay sâu.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

Flanagan JC, Mazzoli RA, Bigham WJ (1994), Reconstruction of
the lower eyelid, In: Stewart WB, ed. Surgery of the Eyelid,

Orbit and Lacrimal System, Vol 2, Monograph 8, San Francisco,
Calif: American Academy of Ophthalmology, Chap 20.306
Ophthalmic Care of the Combat Casualty.
Green JP, Charonis GC, Goldberg RA (1999), Eyelid trauma
and reconstruction techniques, In: Yanoff M, Duker JS, eds.
Ophthalmology, London, England: Mosby, Chap 13.

Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt

5.

6.

7.
8.
9.

Nghiên cứu Y học

Herman DC, Bartley GB, Walker RC (1987) The treatment of
animal bite injuries of the eye and ocular adnexa,
OphthalmicPlast Reconstr Surg, 1987,3:237–241.
Kersten RC, Kulwin DR, (1995) Reconstruction of periocular
soft tissue defects, In: Naugle TC, ed. Diagnosis and
Management of Oculoplastic and Orbital Disorders, New York,
NY: Kugler Publications; 1995: 145–158.
Lê Minh Thông (1988): Điều trị ung thư mi lan rộng bằng phẫu
thuật kết hợp với tạo hình mi,Y học TP.Hồ Chí Minh.Phụ bản
chuyên đề ung bướu học, tập 2 số 3/1998 trang 112-118.
Morax S, Adenis JP (1998) Pathologie orbitopalpébrale, Socíeté

française d’ophtalmologie et Masson, Paris Milan Barcelone
1998,646-651.
Mustardé JC (1967) Repair and reconstruction in the orbital
region. Churchill Livingstone,Edinburgh,1966.
Smith B, Converse JM (1967) Plastic and reconstruction surgery
of the eye and adnexa,The C.V.Mosby company 1967,11:65-104.
Tenzel RR (1993) Reconstruction of the central one half of an
eye, Arch.Ophthalmol, 1993,125:1975.

295



×