Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Nghiên cứu một số chỉ số chức năng tâm trương thất trái bằng siêu âm Doppler ở bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (131.43 KB, 5 trang )

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2016

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ CHỈ SÔ CHỨC NĂNG
TÂM TRƯƠNG THẤT TRÁI BẰNG SIÊU ÂM DOPPLER
Ở BỆNH NHÂN THẬN NHÂN TẠO CHU KỲ
Nguyễn Hải Khoa*; Nguyễn Xuân Khái**
Ngô Tuấn Minh**; Trần Công Đoàn*
TÓM TẮT
Mục tiêu: nghiên cứu một số chỉ số chức năng tâm trương (CNTTr) thất trái bằng siêu âm
Doppler ở bệnh nhân (BN) thận nhân tạo chu kỳ. Đối tượng và phương pháp: siêu âm Doppler
tim đánh giá CNTTr thất trái cho 101 BN thận nhân tạo chu kỳ, so sánh với 45 người khỏe
mạnh làm nhóm chứng. Kết quả và kết luận: ở nhóm BN thận nhân tạo chu kỳ, tỷ lệ E/A là 0,99
± 0,30 giảm so với nhóm chứng, chỉ số IVRT và DT là 88,21 ± 21,78 (ms) và 194,75 ± 39,26
(ms) tăng so với nhóm chứng, khác biệt có ý nghĩa (p < 0,05). Giảm CNTTr thất trái chiếm
60,4%: CNTTr thất trái giảm giai đoạn I chiếm 27,7% và giai đoạn II là 32,7%. Chưa thấy mối
liên quan giữa rối loạn CNTTr thất trái với thời gian lọc máu.
* Từ khóa: Chức năng tâm trương thất trái; Thận nhân tạo chu kỳ; Siêu âm Doppler tim.

Study on Left Ventricular Diastolic Function by Echo-Doppler in
Patients Undergoing Maintenance Hemodialysis
Summary
Objectives: To study left ventricular diastolic function by echo-Doppler in patients undergoing
maintenance hemodialysis. Subjects and methods: Doppler echocardiography was performed in
101 patients undergoing maintenance, compared to 45 people with no illness. Result and
conclusion: In patients undergoing maintenance hemodialysis, the E/A ratio was lower than the
control group, IVRT and DT were higher than the control group. Left ventricular diastolic function
decreased in 60.4% of patients in disease group, there was 27.7% in phase I and phase II
accounted for 32.7%. There was no relationship between left ventricular diastolic dysfunction
with time what patients undergoing maintenance hemodialysis.
* Key words: Left ventricular diastolic function; Maintenance hemodialysis; Doppler echocardiography.


ĐẶT VẤN ĐỀ
Các biến đổi bệnh lý về hình thái và
chức năng tim ở BN suy thận mạn (STM)
chiếm tỷ lệ cao (30 - 50%), thường gặp
tăng khối lượng (phì đại, giãn) thất trái,
rối loạn chức năng thất trái, tăng huyết

áp, suy tim, bệnh lý mạch vành và màng
ngoài tim… [5, 6, 9]. Theo Foley và CS
(1998), ở BN STM có tới 75% phì đại
thất trái, 32% giãn thất trái, 15% rối loạn
chức năng tâm thu thất trái và 31% suy
tim [8].

* Bệnh viện Quân y 175
** Bệnh viện Quân y 103
Người phản hồi (Corresponding): Ngô Minh Tuấn ()
Ngày nhận bài: 04/04/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 20/06/2016
Ngày bài báo được đăng: 16/09/2016

91


T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2016
Lọc máu chu kỳ bằng thận nhân tạo là
một trong những biện pháp điều trị thay
thế chức năng thận hữu hiệu, đang được
sử dụng phổ biến hiện nay, giúp nâng
cao chất lượng sống và kéo dài tuổi thọ
cho BN STM giai đoạn cuối. Tuy nhiên,

nhiều nghiên cứu cho thấy suy tim trái là
một trong những nguyên nhân gây tử
vong (tỷ lệ 15 - 25%) ở BN STM lọc máu
chu kỳ bằng thận nhân tạo [1, 7].
Hiện nay, có nhiều phương pháp được
ứng dụng trong tầm soát, phát hiện sớm
các biến chứng tim ở BN STM như: lâm
sàng, điện tâm đồ, X quang tim phổi,
thông tim, siêu âm tim… Trong đó, siêu
âm tim là phương pháp thăm dò không
xâm lấn, cho phép đánh giá sớm các biến
đổi về hình thái, đặc biệt là chức năng
tim, có giá trị và độ tin cậy cao, giúp cho
chẩn đoán, điều trị và dự phòng các biến
chứng tim ở BN STM.
Ở Việt Nam, nghiên cứu sử dụng siêu
âm Doppler tim đánh giá biến đổi hình
thái và chức năng tim ở BN STM bước
đầu được quan tâm gần đây, tuy nhiên
chưa có nghiên cứu nào trên đối tượng
BN lọc máu chu kỳ. Để góp phần cung
cấp và bổ sung các dữ liệu về vấn đề
này, chúng tôi nghiên cứu đề tài nhằm
mục tiêu: Nghiên cứu một số chỉ số chức
năng CNTTr bằng siêu âm Doppler ở BN
thận nhân tạo chu kỳ.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nhiên cứu.
146 người trong đó 101 BN đã được

chẩn đoán xác định STM, lọc máu chu kỳ
bằng thận nhân tạo tại Khoa Lọc máu,
Bệnh viện Quân y 175 từ tháng 10 - 2014
92

đến 3 - 2015 và 45 người khỏe mạnh đi
siêu âm tim kiểm tra sức khỏe làm nhóm
chứng.
Lựa chọn nhóm bệnh: BN có thời gian
lọc máu ≥ 3 tháng. Loại trừ các trường
hợp nhiễm trùng nặng, tình trạng toàn
thân nặng, mắc các bệnh lý ác tính, có
bệnh tim bẩm sinh, BN không đồng ý
tham gia nghiên cứu.
Nhóm chứng gồm những người khỏe
mạnh, đi kiểm tra khám sức khỏe.
2. Phương pháp nghiên cứu.
Nghiên cứu mô tả cắt ngang, có đối
chứng.
Đối tượng nghiên cứu được thu thập
thông tin về tuổi, giới, thời gian lọc máu
chu kỳ, được siêu âm Doppler tim.
Chẩn đoán xác định STM giai đoạn
cuối và chỉ định lọc máu chu kỳ theo
KDIGO (2012).
* Các chỉ số siêu âm cơ bản thường
dùng đánh giá CNTTr thất trái:
- Giai đoạn 1 (rối loạn thư giãn):
+ Thời gian thư giãn đồng thể tích kéo
dài IVRT > 100 ms.

+ Tỷ lệ E/A < 1.
+ Dốc xuống sóng E chậm (thời gian
giảm tốc DT kéo dài > 240 ms).
+ Phổ tĩnh mạch phổi: sóng D thấp;
S/D > 1,5.
- Giai đoạn 2 (rối loạn CNTTr, giả bình
thường):
+ Thời gian thư giãn đồng thể tích
IVRT rút ngắn hay bình thường.
+ Tỷ lệ E/A từ 1 - 2.
+ Dốc xuống sóng E rút ngắn (DT từ
150 - 220 ms).
+ Phổ tĩnh mạch phổi: sóng D tăng,
S giảm.


T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2016
+ Làm nghiệm pháp Valsalva bộc lộ
phổ bệnh lý.

+ IVRT ngắn, có khi < 60 ms.

+ Siêu âm Doppler mô thấy Em giảm
< 8 cm/s, Em/Am < 1.

+ Dốc xuống sóng E ngắn (DT < 150 ms).

- Giai đoạn 3 (rối loạn CNTTr độ 3, đổ
đầy hạn chế):


+ E/A > 2 hay > 1,5.
* Xử lý số liệu: bằng phần mềm thống
kê y học SPSS 16.0 với các thuật toán
phù hợp đặc tính biến số.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu.
Bảng 1: Đặc điểm tuổi, giới ở nhóm thận nhân tạo chu kỳ và nhóm chứng.
Chỉ số nghiên cứu
Giới tính

Nhóm bệnh (n = 101)

Nhóm chứng (n = 45)

n

%

n

%

Nam

66

65,3

29


64,4

Nữ

35

34,7

16

35,6

Tuổi trung bình (năm)

49,5 ± 15,3

Tuổi trung bình của nhóm BN thận
nhân tạo chu kỳ 49,5 ± 15,3 (tuổi), đa số
BN thận nhân tạo chu kỳ trong nghiên
cứu của chúng tôi là nam (66/101 BN =
65,3%) cao hơn nữ (34,7%; 34/101 BN),
tỷ lệ nam/nữ = 1,9/1. So với các nghiên
cứu trước đây của nhiều tác giả trong và
ngoài nước trên BN STM giai đoạn cuối
lọc máu chu kỳ bằng thận nhân tạo cũng
cho kết quả tương tự như chúng tôi về tỷ
lệ phân bố giới tính. Đặc điểm phân bố về
giới ở BN STM giai đoạn cuối (nam > nữ)
cũng được khẳng định ở các tài liệu y văn

trong và ngoài nước, khác biệt về tuổi,
giới của nhóm bệnh và nhóm chứng
không có ý nghĩa thống kê.

50,9 ± 10,7

p
> 0,05
> 0,05

* Đặc điểm của nhóm bệnh theo thời
gian lọc máu (n = 101):
3 tháng - 1 năm: 31 BN (30,7%); 1 - 5 năm:
34 BN (33,7%); ≥ 5 năm: 36 BN (35,6%).
Số BN có thời gian lọc máu ≥ 5 năm
cao hơn so với số BN có thời gian lọc
máu từ 3 tháng - 1 năm và từ 1 - < 5 năm.
Kết quả của chúng tôi cao hơn so với
nghiên cứu của Võ Thành Hoài Nam
(2001) (thời gian lọc máu trung bình 13,4
± 3,6 tuần) [3]. Sự khác biệt này là do lựa
chọn đối tượng BN theo mục tiêu nghiên
cứu và có sự khác biệt giữa nghiên cứu
của chúng tôi và Võ Thành Hoài Nam về
cỡ mẫu (2001).

2. Chức năng tâm trương thất trái trên siêu âm Doppler ở BN thận nhân tạo
chu kỳ.
Bảng 2: Các chỉ số đánh giá CNTTr thất trái ở BN thận nhân tạo chu kỳ.
Chỉ số nghiên cứu


Nhóm bệnh (n = 101)

Nhóm chứng (n = 45)

p

DT (ms)

194,75 ± 39,26

176,45 ± 36,48

< 0,05

IVRT (ms)

88,21 ± 21,78

79,49 ± 8,86

< 0,05

Tỷ lệ E/A

0,99 ± 0,30

1,17 ± 0,25

< 0,05


93


T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2016
Tỷ lệ E/A, ở nhóm BN thận nhân tạo
chu kỳ là 0,99 ± 0,30, giảm có ý nghĩa so
với nhóm chứng, p < 0,05. Kết quả này
cũng phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn
Thị Hương (2015) trên 227 BN STM giai
đoạn cuối được điều trị thay thế bằng
phương pháp lọc màng bụng, tỷ lệ E/A là
0,94 ± 0,53 [1]. Chỉ số IVRT và DT ở nhóm
BN thận nhân tạo chu kỳ tương ứng là
88,21 ± 21,78 (ms) và 194,75 ± 39,26 (ms),
tăng rõ rệt so với nhóm chứng, khác biệt
có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Các kết
quả thống kê và so sánh trong nghiên cứu
của chúng tôi cho thấy, rối loạn CNTTr thất
trái bao gồm cả tăng gánh thất trái và giảm
sức chứa thất trái (rối loạn compliance) ở
nhóm BN STM giai đoạn cuối.
* Tỷ lệ rối loạn CNTTr thất trái ở BN
thận nhân tạo chu kỳ (n = 101):
Bình thường: 40 BN (39,6%); CNTTr
thất trái giảm: 61 BN (60,4%); giảm giai
đoạn I (rối loạn thư giãn): 28 BN (27,7%);
giảm giai đoạn II (giả bình thường): 33 BN
(32,7%).
Rối loạn CNTTr thất trái là sợi cơ tâm

thất không trở về nhanh hoặc hoàn toàn
chiều dài lúc nghỉ ngơi, vì vậy tâm thất
không thể chứa máu ở áp lực thấp; đổ đầy
tâm thất chậm hoặc không hoàn toàn, trừ

khi áp lực tâm nhĩ tăng lên. Đây là bất
thường rất phổ biến, gặp khoảng 50% BN
lọc máu, thường xảy ra trước khi rối loạn
chức năng tâm thu thất trái. Các yếu tố
chính gây rối loạn CNTTr thất trái bao gồm
phì đại thất trái, xơ hóa cơ tim, thiếu máu
cơ tim. Trên BN STM lọc máu chu kỳ, các
yếu tố như tăng huyết áp, thiếu máu mạn
tính, quá tải thể tích là nguyên nhân gây phì
đại thất trái, xơ hóa cơ tim, thiếu máu cơ
tim, hậu quả là gây rối loạn CNTTr thất trái.
Nhiều nghiên cứu chỉ ra mối tương quan
chặt chẽ giữa phì đại thất trái và rối loạn
huyết động đổ đầy thất trái ở BN STM [10].
Tỷ lệ BN giảm CNTTr thất trái chiếm
60,4%, trong đó tỷ lệ giảm CNTTr thất trái
giai đoạn II (giả bình thường) (32,7%) cao
hơn giảm giai đoạn I (rối loạn thư giãn)
(27,7%). Các nghiên cứu trong nước
cũng ghi nhận tình trạng rối loạn CNTTr
thất trái trên BN thận nhân tạo chu kỳ như
nghiên cứu của Võ Thành Hoài Nam
(2001) [3] và Đỗ Doãn Lợi (2002) [2].
Nghiên cứu của Đỗ Doãn Lợi còn cho
thấy xu hướng giảm CNTTr thất trái “giả

bình thường” rõ rệt hơn ở nhóm BN STM
giai đoạn cuối lọc máu chu kỳ, khác biệt
có ý nghĩa thống kê so với nhóm BN STM
giai đoạn IV trước lọc máu.

Bảng 3: Mối liên quan giữa CNTTr thất trái và thời gian lọc máu ở BN thận nhân tạo
chu kỳ (n = 101).
Thời gian lọc máu

3 tháng - 1 năm (n = 31)

1 - 5 năm (n = 34)

≥ 5 năm (n = 36)

n (%)

n (%)

n (%)

Bình thường

9 (29,03)

15 (44,12)

16 (44,44)

Giảm giai đoạn I

(rối loạn thư giãn)

11 (35,48)

6 (17,65)

11 (30,56)

Giảm giai đoạn II
(giả bình thường)

11 (35,48)

13 (38,24)

9 (25,00)

CNTTr thất trái

p

> 0,05

Trong nghiên cứu này, chúng tôi chưa chỉ ra được sự khác biệt về mức độ rối loạn
CNTTr thất trái giữa BN được phân nhóm theo thời gian lọc máu, có thể do cỡ mẫu
còn ít, cần nghiên cứu trên số lượng lớn hơn để thấy được mối liên quan.
94


T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2016

KẾT LUẬN
Nghiên cứu CNTTr thất trái trên siêu
âm Doppler ở 101 BN thận nhân tạo chu
kỳ so sánh với 45 người khỏe mạnh
thuộc nhóm chứng, chúng tôi rút ra một
số kết luận:
- Ở nhóm BN thận nhân tạo chu kỳ, tỷ
lệ E/A là 0,99 ± 0,30 giảm so với nhóm
chứng, chỉ số IVRT và DT là 88,21 ±
21,78 (ms) và 194,75 ± 39,26 (ms) tăng
so với nhóm chứng, khác biệt có ý nghĩa
(p < 0,05).
- Giảm CNTTRr thất trái 60,4%: CNTTr
thất trái giảm giai đoạn I (rối loạn thư giãn)
27,7% và giai đoạn II (giả bình thường)
32,7%.
- Chưa thấy mối liên quan giữa rối loạn
CNTTr thất trái với thời gian lọc máu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Hương. Nghiên cứu một số
yếu tố ảnh hưởng đến chức năng thất trái và
các thông số huyết động ở BN lọc màng bụng
liên tục ngoại trú. Luận án Tiến sỹ Y học. Đại
học Y Hà Nội. Hà Nội. 2015.
2. Đỗ Doãn Lợi. Nghiên cứu những biến
đổi về hình thái, chức năng tim và huyết động
học bằng phương pháp siêu âm Doppler ở
BN STM. Luận án Tiến sỹ Y học. Học viện
Quân y. Hà Nội. 2002.


3. Võ Thành Hoài Nam. Lâm sàng, hình
thái và chức năng tim ở BN suy thận giai
đoạn cuối được lọc máu chu kỳ trước và sau
tạo lỗ thông động - tĩnh mạch. Luận văn Thạc
sỹ Y học. Học viện Quân y. Hà Nội. 2001.
4. Carpenter CB Lazarus JM. Lọc máu và
ghép thận trong điều trị suy thận. Các nguyên
lý Y học Nội khoa - Harrison 3. Nhà xuất bản
Y học. 2000.
5. Bock JS, Gottlieb SS. Cardiorenal
syndrome: new perspectives. Circulation.
2010,121 (23), pp.2592-2600.
6. Burt RK, Gupta-Burt S, Suki WN et al.
Reversal of left ventricular dysfunction after
renal transplantation. Ann Intern Med. 1989,
111 (8), pp.635-640.
7. Foley RN, Parfrey PS. Cardiovascular
disease and mortality in ESRD. J Nephrol.
1998, 11 (5), pp.239-245.
8. Foley RN, Parfrey PS, Sarnak MJ.
Clinical epidemiology of cardiovascular disease
in chronic renal disease. Am J Kidney Dis.
1998, 32 (5 Suppl 3), pp.S112-9.
9. Gansevoort RT, Correa-Rotter R,
Hemmelgarn BR et al. Chronic kidney disease
and cardiovascular risk: epidemiology,
mechanisms, and prevention. Lancet. 2013,
382 (9889), pp.339-352.
10. Wizemann V, Blank S, Kramer W.
Diastolic dysfunction of the left ventricle in

dialysis patients. Contrib Nephrol. 1994, 106,
pp.106-109.

95



×