CHƯƠNG VI. PHÁP LUẬT VỀ ĐẦU TƯ TẠI
VIỆT NAM
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU:
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐẦU TƯ
II. KHÁI QUÁT VỀ LUẬT ĐẦU TƯ
III. QUY TRÌNH, THỦ TỤC ĐẦU TƯ VÀ TRIỂN KHAI
DỰ ÁN ĐẦU TƯ
IV. CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM VÀ KHUYẾN KHÍCH
ĐẦU TƯ
V. ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
VI. ĐẦU TƯ, KINH DOANH VỐN NHÀ NƯỚC
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐẦU TƯ
1. Khái niệm đầu tư
2. Phân loại đầu tư
3. Hình thức đầu tư
4. Lĩnh vực và địa bàn đầu tư
1. Khái niệm đầu tư
Theo cách phổ thông, đầu tư là việc “bỏ nhân lực, vật
lực, tài lực vào công việc gì, trên cơ sở tính toán hiệu
quả KTXH” (Viện ngôn ngữ học, Từ điển tiếng Việt,
Nxb ĐN).
Trong khoa học kinh tế, đầu tư là hoạt động sử dụng
các nguồn lực hiện tại, nhằm đem lại cho nền KTXH
những kết quả trong tương lai lớn hơn các nguồn lực
đã được sử dụng (ĐHKTQD, Giáo trình kinh tế đầu tư,
Nxb Thống Kê, HN).
Dưới góc độ pháp lý, đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ
vốn, tài sản theo các hình thức và cách thức luật định
nhằm mục đích lợi nhuận hoặc lợi ích KTXH khác.
Đầu tư có thể mang tính chất TM hoặc phi TM.
1. Khái niệm đầu tư (tt)
“Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài
sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến
hành các hoạt động đầu tư” (K1 Đ3 LĐT2005).
“Hoạt động đầu tư là hoạt động của nhà đầu tư trong
quá trình đầu tư bao gồm các khâu chuẩn bị đầu tư,
thực hiện và quản lý dự án đầu tư” (K7 Đ3).
Cần phân biệt các khái niệm: đầu tư (với mục đích lợi
nhuận), KDTM.
Đầu tư là hoạt động có tính chất tạo lập nhằm
hình thành cơ sở vật chất, kỹ thuật cũng như các điều
kiện khác để thực hiện hoạt động tìm kiếm lợi nhuận.
2. Phân loại đầu tư
Căn cứ vào mục đích đầu tư
Căn cứ vào nguồn vốn đầu tư
Căn cứ vào tính chất quản lý của nhà đầu
tư đối với vốn đầu tư
Căn cứ vào mục đích đầu tư
Đầu tư phi lợi nhuận
Đầu tư kinh doanh
Căn cứ vào nguồn vốn đầu tư
Đầu tư trong nước
“Là việc nhà đầu tư trong nước bỏ vốn bằng tiền và
các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động
đầu tư tại VN” (K13 Đ3).
Đầu tư nước ngoài (đầu tư quốc tế): Bao gồm
hai hình thức:
“Đầu tư từ nước ngoài là việc nhà đầu tư nước
ngoài đưa vốn vào VN để tiến hành hoạt động đầu
tư;
Đầu tư ra nước ngoài là việc nhà đầu tư đưa vốn từ
VN ra nước ngoài để tiến hành hoạt động đầu tư”
(K12 và 14 Đ3).
Căn cứ vào tính chất quản lý của nhà
đầu tư đối với vốn đầu tư
Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ
vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư (K2
Đ3).
Đầu tư trực tiếp không có sự tách bạch giữa quyền sở
hữu và quyền quản lý, và thường dẫn đến việc thành lập
một TCKT mới.
Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư thông qua việc
mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá
khác, quỹ đầu tư và các định chế tài chính khác mà
nhà đầu tư không trực tiếp quản lý (K3 Đ3).
Đầu tư gián tiếp có sự tách bạch giữa quyền sở hữu và
quyền quản lý, và thường không dẫn đến việc thành lập
một TCKT mới.
3. Hình thức đầu tư
Hình thức đầu tư là cách tiến hành hoạt
động đầu tư của các NĐT theo pháp luật.
LĐT2005 chia các hình thức đầu tư thành hai
nhóm: đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp.
Các hình thức đầu tư trực tiếp (Đ21)
◙
◙
◙
◙
◙
◙
◙
Thành lập TCKT 100% vốn của NĐT trong nước
hoặc nước ngoài.
Thành lập TCKT liên doanh.
Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC, BOT, BTO
và BT.
Đầu tư phát triển kinh doanh (mở rộng).
Mua cổ phần hoặc vốn góp để tham gia quản lý
hoạt động đầu tư (có tham gia quản lý).
Đầu tư thực hiện việc sáp nhập và mua lại doanh
nghiệp
Các hình thức đầu tư trực tiếp khác.
◙ Thành lập TCKT 100% vốn của NĐT;
Thành lập TCKT liên doanh(Đ22)
NĐT được thành lập các TCKT:
DN theo Luật DN 2005;
TCTD, DN bảo hiểm, quỹ đầu tư và các tổ chức tài
chính khác;
Cơ sở dịch vụ y tế, giáo dục, khoa học, văn hóa, thể
thao và các cơ sở dịch vụ khác có hoạt động đầu tư
sinh lợi;
Các TCKT khác.
Ngoài các TCKT nêu trên, NĐT trong nước được
đầu tư để thành lập HTX, liên hiệp HTX theo LHTX; hộ
kinh doanh.
◙ Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC)
BCC là hình thức đầu tư được ký kết giữa các NĐT
nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân
chia sản phẩm mà không thành lập pháp nhân (K16
Đ3).
Đối tượng, nội dung hợp tác, thời hạn kinh doanh,
quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm, quan hệ hợp tác và
tổ chức quản lý do các bên thỏa thuận và ghi trong
hợp đồng.
Hợp đồng trong lĩnh vực tìm kiếm, thăm dò, khai thác
dầu khí và một số tài nguyên khác dưới hình thức hợp
đồng phân chia sản phẩm được thực hiện theo BCC.
◙ Hợp đồng xây dựng – kinh doanh –
chuyển giao (BOT)
BOT là hình thức đầu tư giữa CQNN và NĐT để
xây dựng, kinh doanh công trình hạ tầng trong
một thời hạn; hết thời hạn, NĐT chuyển giao
không bồi hoàn công trình cho NN (K17 Đ3).
◙ Hợp đồng xây dựng – chuyển giao –
kinh doanh (BTO)
BTO là hình thức đầu tư giữa CQNN và NĐT để
xây dựng công trình hạ tầng; sau khi xây dựng
xong, NĐT chuyển giao công trình đó cho NN; CP
dành cho NĐT quyền kinh doanh công trình trong
một thời hạn để thu hồi vốn và lợi nhuận (K18
Đ3).
◙ Hợp đồng xây dựng – chuyển giao (BT)
BT là hình thức đầu tư giữa CQNN với NĐT để xây
dựng công trình hạ tầng; sau khi xây dựng xong,
NĐT chuyển giao công trình cho NN; CP tạo điều
kiện cho NĐT thực hiện dự án khác để thu hồi
vốn và lợi nhuận hoặc thanh toán cho NĐT theo
thỏa thuận (K19 Đ3).
Đặc điểm chung của các hợp đồng BOT,
BTO và BT:
Chỉ được áp dụng trong lĩnh vực xây dựng công trình
hạ tầng;
Chỉ được ký kết giữa CQNN với bên còn lại là NĐT;
Là các hình thức đầu tư dài hạn;
Đối với BOT và BTO luôn có ấn định về thời gian để
NĐT kinh doanh trên công trình đó;
CP là cơ quan có thẩm quyền quy định lĩnh vực, điều
kiện, trình tự, thủ tục và phương thức thực hiện,
quyền và nghĩa vụ của các bên;
Để thực hiện các dự án BOT, BTO, BT NĐT có thể
thành lập DN BOT, BTO, BT hoạt động theo LDN, LĐT
và pháp luật có liên quan.
◙ Đầu tư phát triển kinh doanh (Đ24)
Mở rộng quy mô, nâng cao công suất, năng
lực kinh doanh;
Đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản
phẩm, giảm ô nhiễm môi trường.
◙ Mua cổ phần hoặc góp vốn để tham
gia quản lý hoạt động đầu tư (K5 Đ21)
NĐT được góp vốn, mua cổ phần của các
công ty, chi nhánh tại VN. Tỷ lệ góp vốn, mua
cổ phần của NĐT nước ngoài đối với một số
lĩnh vực, ngành nghề do CP quy định (K1 Đ25).
◙ Đầu tư thực hiện việc sáp nhập hoặc
mua lại DN (K6 Đ21)
NĐT được quyền sáp nhập, mua lại công ty, chi
nhánh theo quy định tại LĐT2005, pháp luật về
cạnh tranh và pháp luật có liên quan (K2 Đ25).
Các hình thức đầu tư gián tiếp(Đ126)
◙
◙
◙
Mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ
có giá khác;
Thông qua quỹ đầu tư chứng khoán;
Thông qua các định chế tài chính trung gian khác.
4. Lĩnh vực và địa bàn đầu tư
Lĩnh vực ưu đãi đầu tư (Đ27)
Địa bàn ưu đãi đầu tư (Đ28)
Lĩnh vực đầu tư có điều kiện (Đ29)
Lĩnh vực cấm đầu tư (Đ30)
II. KHÁI QUÁT VỀ LUẬT ĐẦU TƯ
1. Khái niệm luật đầu tư
2. ĐTĐC và PPĐC của Luật đầu tư
3. Chủ thể của Luật đầu tư
4. Quyền và nghĩa vụ của NĐT
5. Nguồn của Luật đầu tư
6. Khái quát về sự phát triển của luật đầu tư
ở VN
1. Khái niệm luật đầu tư
Luật đầu tư theo nghĩa rộng: là tập hợp các QPPL
điều chỉnh các QHXH phát sinh trong quá trình tổ
chức và thực hiện hoạt động đầu tư; là một lĩnh vực
pháp luật, chứa đựng quy phạm thuộc nhiều ngành
luật khác nhau, điều chỉnh quá trình tổ chức và tiến
hành hoạt động đầu tư.
Luật đầu tư theo nghĩa hẹp: là hệ thống các QPPL do
NN ban hành hoặc thừa nhận, điều chỉnh các QHXH
phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện và quản lý
hoạt động đầu tư kinh doanh.
2. ĐTĐC của Luật đầu tư
ĐTĐC của Luật đầu tư là các quan hệ đầu tư kinh
doanh.
Dựa vào nội dung và chủ thể của quan hệ đầu tư,
có thể chia quan hệ đầu tư thành hai nhóm:
Quan hệ đầu tư theo chiều ngang
Quan hệ đầu tư theo chiều dọc
Quan hệ đầu tư theo chiều ngang
Quan hệ đầu tư phát sinh giữa các NĐT trong quá
trình tổ chức, thực hiện hoạt động đầu tư. Chúng có
những đặc điểm cơ bản:
Phát sinh trực tiếp trong quá trình thực hiện hoạt
động đầu tư của các NĐT;
Chủ thể là các NĐT có tư cách chủ thể pháp lý độc
lập, bình đẳng với nhau;
Về nội dung, các quan hệ đầu tư là QHTS; quyền và
nghĩa vụ của các bên luôn gắn liền với đối tượng là
các nguồn lực đầu tư;
Về hình thức pháp lý, các quan hệ đầu tư được thực
hiện thông qua hình thức pháp lý chủ yếu là hợp đồng
giao kết giữa các NĐT hoặc điều lệ của DN.