VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
K HOA LUẬT
ThS. TRẦN VĂN SƠN
(C h ủ b iê n )
GIÁO TRÌNH
LUẬT
Sự
NHÀ XUẤT BẢN Tư PHÁP
GIÁO TRÌNH
LUẬT
TO TỤNG HỈNH SỤ
I
Mã số: TPC - 05 - 10
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
KHOA LUẬT
ThS. TRẦN VẲN SƠN
(Chủ biên)
GIÁO TRÌNH
LUẬT
TÔ TỤNG HỈNH sự
NHÀ XUẤT BẢN T ư PHÁP
HÀ NỘI -2005
Chủ biên
TH.S TRẦN VĂN SƠN
Tham gia biên soạn
TH.S NGUYỄN NGỌC KHANH
LỜI NÓI ĐẦU
Bộ luật tố tụng hình sự của nước Cộng hoà xã hội chủ nghi
Việt Nam được Quốc hội thông qua ngày 28 tháng 6 năm 198\
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 1989. Cho đé
nay, Bộ luật này đã qua bốn lần sửa đổi, bổ sung vào các ngày C.
tháng 6 năm 1990, ngày 22 tháng 12 năm 1992, ngày 09 thán
6 năm 2000 và ngày 26 tháng 11 năm 2003.
Bộ luật quy định về trình tự, thủ tục tiến hành các ho{
động tố tụng nhằm giải quyết vụ án hình sự, VỚI mục đích gù
quyết vụ án đúng đắn, chính xác, kịp thời, nhằm đảm bảo khôi
bỏ lọt tội phạm và không làm oan người vô tội. Bởi vậy, nắ,
vững các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự là hết sức có
thiết đối với những người tiến hành tố tụng củng như ngư
tham gia tố tụng trong việc đảm bảo các quyền và lợi ích hç
pháp của mình khi tham gia quá trình tố tụng.
Đê đáp ứng yêu cầu nghiên cứu, giảng dạy, học tập m í
luật tô' tụng hình sự, trước đây Viện Đại học mở Hà Nội ó
tiến hành biên soạn “Giáo trìn h l u ậ t tô tụ n g h ình SI
làm tài liệu giảng dạy, học tập chính thức. Giáo trình đU(
biên soạn dựa trên cơ sở Bộ luật tố tụng hình sự đã được sú
đổi, bổ sung ngày 09 tháng 6 năm 2000 và một s ố văn bò
pháp luật khác.
Trong lần tái bản này, giáo trình luật tô' tụng hình í
của Viện Đ ại học m ở H à N ội được biên soạn theo n h ữ n g nội
dung được sửa đổi, bổ sung trong Bộ lu ậ t tố tụ n g h ìn h sự
năm 2003.
Khoa Luật
Viện Đại học mở Hà Nội
■
6
■
■
■
Chương I
KHÁI NIỆM, NHIỆM vụ
VÀ CÁC NGUYÊN TAC cơ bản
CỦA LUẬT TỐ TỤNG HÌNH sự
I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM
1ề Khái niệm tô tụng hình sự
Trong tấ t cả các chế độ xã hội có sự phân chia giai cấp, '
phạm tồn tại như một tất yếu khách quan. Chính vì vậy, cu
đấu tranh phòng, chông tội phạm cũng là một tất yếu khá
quan. Trong cuộc đấu tranh này, một trong những công cụ £
bén và hữu hiệu được Nhà nước sử dụng là pháp luật, cụ thế
pháp luật hinh sự và pháp luật tố tụng hình sựẾ
Trong lời nói đầu của Bộ luật hình sự năm 1999, Nhà ni
ta đã khẳng định: “Pháp luật hình sự là một trong những cô
cụ sắc bén hữu hiệu để đáu tranh phòng ngừa và chống
phạm, góp phần đắc lực vào việc bảo vệ độc lập, chủ quyền thô
nhất và toàn vẹn lãnh thô của Tổ quốc Việt Nam xã hội c
nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp c
công dân, tổ chức...”. Đê’ thực hiện nhiệm vụ trên, Bộ luật hì
sự quy định những hành vi nguy hiểm cho xã hội bị coi là
phạm và phải chịu hình phạt.
Tuy nhiên, để đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm
Giáo trình luật tố tụng hình sự
hiệu quả, N hà nước không chỉ dừng lại ở việc quy định h à n h vi
nào là tội phạm và phải chịu hình phạt, mà phải có các biện
pháp đảm bảo các quy định đó được thi h àn h nghiêm chỉnh
trong thực tế. Bộ luật tố tụng hình sự đã được ban h à n h nhằm
quy định “trình tự, thủ tục khởi tố, điều tra, truy tố, xét x ử và thi
hành án hình sự; chức năng, nhiệm vụ, quyền h ạn và mối quan
hệ giữa các cơ quan tiến hành tố tụng, nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm của những người tiến hành tố tụng; quyền và nghĩa
vụ của những người tham gia tố tụng, của cơ quan, tô chức và
công dân; hợp tác quốc tế trong tố tụng h ình sự, nh ằ m chủ động
phòng ngừa, ngăn chặn tội p h ạ m p h á t hiện chính xác, nhanh
chóng, xử lý công m inh, kịp thời mọi hành vi p h ạ m tội, không đ ể
lọt tội phạm , không làm oan người vô tội” (Điều 1 Bộ lu ậ t tô" tụng
hình sự năm 2003). Bên cạnh đó, yêu cầu đặt ra đối vói các cơ
quan tiến h àn h tc) tụng là phải p h á t hiện chính xác, nhanh
chóng và xử lý công m inh, kịp thời mọi hành vi p h ạ m tội. Quá
trình này được diễn ra liên tục, kể từ khi b ắ t đầu cho đến khi
kết thúc vụ án, bao gồm các hoạt động tô" tụn g theo quy định của
pháp lu ật (kiểm tra xác minh nguồn tin, khởi tô" vụ án hìn h sự,
tiến hành điều tra, tru y tô', xét xử, thi h ành án...) của cơ quan
có thẩm quyền, với sự tham gia tô" tụng của những người có liên
quan đến vụ án, cơ quan nh à nưốc, tổ chức xã hội và của công
dân nhằm góp phần vào việc giải quyêt vụ án hình sự.
K h á i n iệm tô tu n g h ình sự là quá trình giải quyết vụ án
hình sự theo quy định của pháp luật. Tô tụng h ình sự gồm toàn
bộ hoạt động của các cơ quan tiến hành tô tụng (Cơ quan điều
tra, Viện kiểm sát, Toà án), người tiến hành tô tụng (Điều tra
viên, Kiểm sát viên, Thâm phán, Hội thâm nhân dân, T h ư ký
Toà án), người tham gia tố tụng (Bị can, B ị cáo, Người bào chữa
Người bị hại, N guyên đơn dân sự, Bị đơn dân sự...), của cá nhàn
8
Chương I ệ I. Một số khái niệm
các cơ quan khác của Nhà nước và các tô chức xã hội nhằm gc
phần vào việc giải quyết vụ án theo quy định của luật tô tụn
hình sự.
2. Giai đoạn tố tụng hình sự
3. Khái niệm
Giải quyết vụ án hình sự là một quá trình liên tục, gồ'ễ
nhiều bước khác nhau, mỗi bước trong trình tự tô" tụng thể hiệ
một hưóng nhất định, thực hiện một nhiệm vụ riêng, góp phẩ
thực hiện nhiệm vụ của tô" tụng hình sự và thường được tiê
hành bởi những chủ thể nhất định. Kết quả của các bước tô" tụr
thường được thể hiện bằng các văn bản tố tụng đặc thù, các bưc
đó được gọi là các giai đoạn tô" tụng.
K h ái niệm g ia i đoan tô tung hình sự là những bưc
trong trình tự tố tụng có nhiệm vụ riêng, mang đặc thù về phại
vi chủ thể, hành vi tô' tụng và văn bản tố tụng.
Trong tố tụng hình sự, việc phân chia các giai đoạn tố tụn
dựa vào bốn căn cứ:
- Nhiệm vụ của các bưốc trong trình tự t() tụng;
- Phạm vi chủ thể tiến hành các hoạt động tô" tụng;
- Các hành vi tô tụng đặc thù trong các bưóc tô" tụng;
- Văn bản t() tụng thể hiện kết quả các bước tô" tụng.
Dựa vào các căn cứ trên, quá trình tô" tụng hình sự đưc
chia thành bảy giai đoạn:
- Thứ nhất, giai đoạn khởi tố vụ án hình sự
Khỏi tố vụ án hình sự là giai đoạn đầu tiên của quá trìn
tố tụng, trong đó các cơ quan có thẩm quyền xác định có ha
Giáo trình luật tô tụng hỉnh sự
không có sự việc phạm tội xảy ra để ra quyết định khởi tô hoặc
không khởi tô" vụ án hình sự.
- Thứ hai, giai đoạn điều tra vụ án hình sự
Điều tra vụ án hình sự là giai đoạn tô" tụng, trong đó Cơ
quan điều tra áp dụng mọi biện pháp điều tra theo lu ậ t đ ịn h đê
thu thập, kiểm tra, đánh giá chứng cứ nhằm xác định tội phạm
và ngươi phạm tội. Nếu xác định có tội phạm và người phạm tội
thì làm kết luận điều tra, đề nghị truy tô' người phạm tội trưốc
pháp luật.
- T hứ ba, giai đoạn truy tố
Truy tô" là giai đoạn tô" tụng, trong đó Viện kiểm sá t có thẩm
quyền tiến hành các hoạt động cần thiết đ ể truy tố bị can trưóc
Toà án bằng bản cáo trạng hoặc ra những quyết định tô" tụng
khác nhằm giải quyết đúng đắn vụ án hình sự.
- T hứ tư, giai đoạn xét xử sơ thẩm
Xét xử sơ thẩm là giai đoạn tô" tụng, trong đó Toà án tiến
hành giải quyết nội dung bằng việc đưa vụ án ra xét xử, ra bản
án hoặc các quyết định cần thiết khác.
- T hứ năm, giai đoạn xét xử phúc thẩm
Xét xử phúc thẩm là giai đoạn tô' tụng, trong đó Toà án cấp
trên trực tiếp (của Toà án đã xử sơ thẩm) xem xét lại bản án
hoặc quyết định của Toà án cấp dưói chưa có hiệu lực p h á p luật
bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật.
- T hứ sáu, giai đoạn thi hành án
Thi h àn h bản án hoặc quyết định của Toà án đã có hiêu lực
pháp luật là giai đoạn tô" tụng, trong đó các cơ quan có trách
nhiệm thi h ành án phải thực hiện quyết đ ịnh thi hành án của
10
Chương 1.1. Một số khái niệm
Toà án, bảo đảm cho bản án và quyết định của Toà án đã có hiệ
lực pháp luật được thi hành nghiêm chỉnh.
- Thứ bảy, giai đoạn đặc biệt
Giai đoạn đặc biệt là giai đoạn tô" tụng trong đó Toà án X
lại bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị khái
nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật trong việc xử lý vụ c
hoặc có tình tiết mới có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bỉ
án hoặc quyết định mà Toà án không biết được khi ra bản í
hoặc quyết định đó.
Giai đoạn đặc biệt bao gồm hai thủ tục:
+ Giám đổc thẩm (khi phát hiện có vi phạm pháp luật troi
việc xử lý vụ án);
+ Tái thẩm (khi phát hiện có tình tiết mới có thể làm thí
đổi cơ bản nội dung của bản án hoặc quyết định mà Toà í
không biết được khi ra bản án hoặc quyết định đó).
bệMối quan hệ giữa các giai đoạn tô tụng hình sự
Mặc dù quá trình tói tụng được phân chia thành nhiều gi
đoạn độc lập nhưng vẫn có môi quan hệ khăng khít vói nhau, ti
thành một thể thống nhất (đó là cả quá trình tô' tụng). Troi
mối quan hệ đó, giai đoạn trước là tiền đề cần thiết đê thực hụ
nhiệm vụ của giai đoạn sau. Ngược lại, giai đoạn sau kiểm tì
lại kết quả của giai đoạn trước. Các giai đoạn tô' tụng là sự /
tiếp, liên tục của các bước trong trình tự tô" tụng.
Quá trình giải quyết một vụ án hình sự có thể trải qua t
cả các giai đoạn, nhưng cũng có thể chỉ qua một hoặc hai gi
đoạn {vídự', ở giai đoạn điều tra, Cơ quan điều tra ra quyết đir
đình chỉ điều tra thì sẽ không có giai đoạn xét xử và giai đo£
Giáo trình luật tố tụng hình sự
thi hành án). Mặc dù vụ án kêt thúc ở giai đoạn nào, những
người tham gia tố tụng đều phải tu â n th ủ theo đúng trìn h tự,
thủ tục mà Bộ luật tố tụng hình sự đã quy định (từ khởi tô vụ
án đến điều tra vụ án, truy tô", xét xử sơ thẩm...) và hoạt động
trong các giai đoạn trên đều phải được tiến h àn h theo quy định
của luật tô" tụng hình sự.
3. Khái niệm luật tố tụng hình sự
Mỗi ngành luật trong hệ thông pháp lu ậ t Việt N am bao
gồm tổng hợp các quy phạm pháp luật, có đặc tín h chung nhằm
điều chỉnh các quan hệ cùng loại trong một lĩnh vực n h ấ t định
của đời sống xã hội.
L uật tô' tụng hình sự là một ngành lu ậ t độc lập trong hệ
thống pháp lu ậ t Việt N am , bao gồm tổng hợp các quy phạm
pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội p h á t sin h trong quá
trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi h à n h án h ìn h sự.
Là một ngành luật độc lập trong hệ thông p háp lu ậ t Việt
Nam, cũng giông như các ngành lu ật khác, lu ậ t tô' tụ n g hình sự
có đôi tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh riêng.
a. Đối tượng điều chỉnh
Mỗi một ngành luật điều chỉnh một nhóm quan hệ xã hội
n h ất định. Tổng hợp các quan hệ xã hội được các quy phạm pháp
luật của một ngành luật điều chỉnh được gọi là đôi tượng điều
chỉnh của ngành luật đó.
Đốì tượng điều chỉnh của L uật tô tụng hình sự là những
quan hệ xã hội p h át sinh trong quá trình khởi tô, điếu tra, truy
tô, xét xử và thi hành án, được chia th à n h hai nhóm:
- N hóm 1: nhóm quan hệ phát sinh giữa các cơ quan tiến
12
Chương I ề I. Một số khái niệm
hành tô" tụng, người tiến hành tô" tụng với những người tham giỉ
tô" tụng (quan hệ giữa Cơ quan điều tra vối bị can, người bị hại
giữa Toà án vối bị cáo, người bị hại.ếệ) và các cơ quan khác củi
Nhà nưóc, các tổ chức xã hội và công dân.
- Nhóm 2: nhóm quan hệ phát sinh giữa các cơ quan tiêi
hành tô" tụng vói nhau (quan hệ giữa Cơ quan điều tra vói Việ]
kiểm sát, giữa Viện kiểm sát với Toà án ...).
b. Phương pháp điểu chỉnh
Phương pháp điều chỉnh của mỗi ngành luật là cách thứ
mà ngành luật đó (mà Nhà nước) dùng để tác động đến các quai
hệ xã hội thuộc đối tượng điều chỉnh của ngành luật đó.
Phương pháp điều chỉnh của luật tố tụng hình sự là nhữn;
cách thức được dùng để tác động đến các quan hệ tô" tụng hìn]
sự. Phương pháp điều chỉnh của luật tô" tụng hình sự được xá
định căn cứ vào tính chất, đặc thù của quan hệ tô^ tụng hình sụ
Luật tô" tụng hình sự Việt Nam có hai phương pháp điều chỉn]
là phương pháp quyền uy và phương pháp phối hợp chế ước.
- Phương pháp quyền uy: nhằm điều chỉnh nhóm quan hi
thứ nhâ't (quan hệ giữa các cơ quan tiến hành tô" tụng, ngưò
tiến hành tô' tụng vối những ngưòi tham gia tô' tụng). Phươni
pháp này thể hiện ỏ chỗ tất cả các quyết định của cơ quan tiêì
hành tố tụng có tính chất bắt buộc đối với các cơ quan nhà nước
tổ chức xã hội và mọi công dân. Tuy nhiên, mọi quyết định củ:
cơ quan tiến hành tô" tụng đều được thực hiện trong khuôn kh'
của pháp luật. Đây là phương pháp đặc trưng của luật tốtụriị
hình sự.
- Phương pháp phối hợp - chế ước dùng để điều chỉnh nhón
quan hệ thứ hai, quan hệ giữa các cơ quan tiến hành tô' tụng vó
1;
Giáo trình luật tô tụng hình sự
nhau. Các cơ quan tiến hành tô' tụng (Cơ quan điều tra, Viện
kiểm sát, Toà án) có nhiệm vụ phôi hợp và giám sát lẫn nhau
trong quá trình tiến hành các hoạt động tó tụng hình sự.
4. Quan hệ pháp luật tô tụng hình sự
Quan hệ pháp luật nói chung là những quan hệ xã hội được
các quy phạm pháp luật tác động, điều chỉnh.
Quan hệ pháp luật tô'tụng hình sự là những q uan hệ phát
sinh trong quá trình tô" tụng hình sự (khởi tô", điều tra, truy tố,
xét xử và thi h ành án hình sự), trong đó quyền và nghĩa vụ của
những người tham gia quan hệ được pháp lu ậ t quy định và đảm
bảo thực hiện.
Thông thưòng, các quan hệ pháp lu ật tô" tụng' h ình sự chỉ
phát sinh khi các cơ quan có thẩm quyền ra quyết đ ịn h khởi tô'
vụ án hỉnh sự. Sau khi có quyết định khởi tô", thì các quan hệ
pháp luật tố tụng hình sự được thực hiện theo các h oạt động tố
tụng của các chủ thể tiên h àn h tô tụng và những ngươi th am gia
tô" tụng.
Thành phần của quan hệ pháp luật tô' tụng h ìn h sự bao
gồm ba yêu tô: khách thể, chủ thể, nội dung quan hệ pháp luật.
Khách thê của quan hệ pháp lu ậ t là lợi ích m à các bên
hướng tói n hằm đ ạt được khi th iế t lập một quan hệ pháp luật
cụ thể, lợi ích đó có thể là lợi ích vật chất hoặc lợi ích phi vât
chất. Khi th a m gia các hoạt động tô' tụng, các cơ q uan tiến
h àn h tô" tụ n g luôn mong muôn làm rõ n h a n h chóng, chính xác
sự việc phạm tội', những người tham gia tô tụ n g muôn báo vê
được quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Vậy, khách thể của
quan hệ pháp lu ậ t tô tụng hình sự là nhữ ng hoạt động (thể
14
Chương 1.1. Một số khái niệm
hiện bằng những hành vi) tô" tụng nhằm giải quyết đúng đắn
vụ án hình sự.
Chủ thể của các quan hệ pháp luật là những cơ quan tiêr
hành tô" tụng, người tiến hành tô" tụng, người tham gia tô" tụnị
và các cơ quan khác của Nhà nưốc, các tổ chức xã hội và mọ
công dân tham gia vào các hoạt động tô" tụng nhằm giải quyếi
vụ án hình sự. Một trong các bên chủ thể của quan hệ pháp luậi
tô" tụng hình sự luôn luôn là cơ quan nhà nước.
Nội dung của các quan hệ pháp luật tô' tụng hình sự lí
quyền và nghĩa vụ pháp lý của các chủ thể trong quan hệ phấỊ
luật tô" tụng hình sự, các chủ thể tham gia các quan hệ pháp luậ
tố tụng hình sự đều có các quyền và nghĩa vụ tô" tụng theo qin
định của Bộ luật tô" tụng hình sự .
5. Khoa học luật tô tụng hình sự
Để xây dựng được hệ thống các quy phạm pháp luật tô" tụnị
hình sự và áp dụng các quy phạm pháp luật đó một cách chínl:
xác, có hiệu quả, đòi hỏi phải có quá trình nghiên cứu các hoạ
động tô" tụng hình sự cụ thể. Quá trình nghiên cứu đó đã hìrứ
thành nên một ngành khoa học độc lập, đó là khoa học luật t(
tụng hình sự.
Cần lưu ý phàn biệt khoa học luật tố tụng hình sự và luậ
tố tụng hình sự. Luật tố tụng hình sự là một ngành luật độc lậỊ
trong hệ thống pháp luật Việt Nam, có đôl tượng điều chỉnh Ví
phương pháp điều chỉnh riêng. Khoa học luật tôi’tụng hình sự lí
một ngành khoa học pháp lý chuyên ngành, bao gồm hệ thổhị
những quan điểm, tư tưởng pháp lý về các vấn đề của luật t(
tụng hình sự và việc áp dụng kết quả nghiên cứu, xây dựng
hoàn chỉnh hệ thống luật tố tụng hình sự Việt Nam.
lẽ
Khoa học luật tố tụng hình sự là một ngành khoa học độc
lập, có đổì tượng nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu riêng.
- Đối tượng nghiên cứu của khoa học luật tô" tụ ng hình sự là
những khái niệm, các quy phạm, các chế định của lu ậ t tô tụng
hình sự như chứng cứ, các biện pháp ngăn chặn, khởi tố, điều
tra vụ án hình sựẵ.. nghiên cứu những điểm hợp lý và b ấ t hợp lý
trong các quy định của luật tố" tụng hình sự để kiến nghị hoàn
thiện luật tố tụng hình sự. Bên cạnh đó, khoa học lu ậ t tô' tụng
hình sự còn nghiên cứu quá trình giải quyết vụ án hình sự của
các nưóc nhằm so sánh, rú t kinh nghiệm với mục đích hoàn
thiện các quy định của pháp luật về tô" tụng hình sự... N hư vậy,
đối tượng nghiên cứu của khoa học luật tô" tụng hình sự không
chỉ gồm các quy phạm phạm pháp luật tô" tụ ng h ình sự, mà còn
bao gồm cả những vấn đề vượt ra ngoài phạm vi điều chỉnh của
luật tô tụng hình sự.
- Phương pháp nghiên cứu của khoa học lu ậ t tô' tụng hình
sự: khoa học luật tô tụng hình sự sử dụng phương pháp nghiên
cứu của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch
sử về xã hội.
Là một ngành khoa học pháp lý chuyên ngành, khoa học
luật tô tụng hình sự có môi liên quan m ật th iế t với một sô'
ngành khoa học pháp lý chuyên ngành khác và khoa học pháp
lý bổ trợ như:
- Khoa học luật hình sự;
- Khoa học điều tra hình sự;
- Tội phạm học;
- Pháp y học;
Chương I ỂI. Một số khái niệm
- Tâm thần học tư pháp;
- Thống kê hình sự (thống kê tư pháp);
- Tâm lý học tư pháp...
6ềTính giai cấp của luật tô tụng hình sự
Nhà nước và pháp luật là hai hiện tượng xã hội mang bản
chất giai cấp sâu sắc. Bất cứ xã hội nào có sự phân chia giai cấp,
thì ở đó có Nhà nưốc và pháp luật bởi pháp luật là công cụ mà
Nhà nưốc dùng để bảo vệ quyền lợi của giai cấp thông trị và
quản lý xã hội.
Tính giai cấp của luật tô tụng hình sự được thể hiện ở chỗ
luật tố tụng hình sự được giai cấp thông trị xã hội xây dựng nên
để bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị, đàn áp các giai cấp khác
khi có hành vi xâm hại lợi ích (bị coi là hành vi phạm tội) của
giai cấp thông trị. Khi giai cấp thống trị xã hội bị thay đổi thì
luật tô" tụng hình sự cũng được thay đổi theo để bảo vệ quyền lợi
của giai cấp thống trị mới trong xã hội. Các quy phạm pháp luật
tố tụng hình sự (về khỏi tô", điều tra, truy tô", xét xử và thi hành
án hình sự) do giai cấp thống trị lập ra (như quy định ai có
quyển khởi tố, ai có quyền điều tra, điều tra như th ế nào...).
Trong mọi trường hợp, giai cấp thông trị đều có các quy định để
cơ quan tiến hành tô' tụng thực hiện nhiệm vụ bảo vệ quyền lợi
của mình trong xã hội.
Bản chất giai cấp của luật tô" tụng hình sự xã hội chủ nghĩa
thê hiện rõ nét ỏ tính nhăn đạo, dân chủ và cơ sở xã hội rộng rãi
trong quá trình thực hiện các hành vi tố tụng. Tính giai cấp của
luật tô" tụng hình sự Việt Nam là sự thế
công nhân và nhân dân lao động dưới sự
Giáo trình luật tố tụng hỉnh sự
sản Việt Nam, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công
dân, các cơ quan nhà nưóc, tổ chức xã hội; bảo đảm p h á t hiện
nhanh chóng, chính xác, xử lý công minh, kịp thời mọi h à n h vi
phạm tội, không bỏ lọt tội phạm, không làm oan người vô tội.
Bên cạnh đó, những biểu hiện dân chủ trong quá trìn h tô tụng
được thể hiện rấ t đậm nét như: chế độ xét xử có Hội th ẩ m tham
gia, đảm bảo cho các cơ quan nhà nưốc khác, các tổ chức xã hội
và mọi công dân có thể tham gia tố tụng theo quy định của pháp
luật, góp phần giải quyết vụ án hình sự. L u ật tô" tụ n g hình sự
Việt Nam còn thể hiện tính n h ân đạo xã hội chủ nghĩa như quy
định về việc giảm hoặc miễn án phí cho những đối tượng gặp
hoàn cảnh khó khăn; người bị kết án tử hình có quyền gửi đơn
xin ân giảm lên Chủ tịch nưốc... Đó là những đặc tín h ưu việt
của luật tô" tụng hình sự xã hội chủ nghĩa nói chung, lu ậ t tô" tụng
hình sự Việt Nam nói riêng (mà xuất p h át từ q uan điểm Nhà
nưốc xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước của dân, do dân và
vì dân, tấ t cả quyển lực thuộc về nhân dân).
7. Quá trình phát triến của luật tố tụng hình sự Việt Nam
L uật tố tụng hình sự Việt Nam có quá trìn h p h á t triển khá
dài. Dưới các triều đại phong kiến, lu ật tô' tụng hình sự cũng đã
được sử dụng để bảo vệ lợi ích của giai cấp thông trị trong xã hội,
như Bộ lu ật Hồng Đức, Bộ luật Gia Long mặc dù không có
những quy phạm pháp luật tô" tụng hình sự riêng, mà chỉ xuất
hiện trong các quy định luật hình sự, luật dân sự, hôn n h ân và
gia đình, luật đất đai...
Khi thực dân Pháp xâm lược Việt Nam, nước ta bị chia
ỉ'?7 th ầ n h ba kỳ vối ba chê độ pháp luật khác nhau:
ị
.
- Nam Kỳ được coi là thuộc địa của Pháp nên sử dụng luât
ớ l i J XẢ'
Chương I ề I ỄMột số khái niệm
tô' tụng hình sự của Pháp;
- Trung Kỳ có Luật tô" tụng hình sự Trung Kỳ (ban hành
năm 1921);
- Bắc Kỳ có Bộ luật Bắc Kỳ (ban hành năm 1935).
Luật tô tụng hình sự Việt Nam thực sự hình thành, phát
triển và dần hoàn thiện kể từ sau khi Cách mạng tháng Tám
thành công đến nay. Quá trình phát triển của luật tố tụng hình
sự Việt Nam gắn liền vói các giai đoạn phát triển của cách mạng
Việt Nam.
Ngay sau khi Cách mạng Tháng tám thành công, để đảm
bảo cho việc xử lý tội phạm kịp thời, ngày 13/09/1945 Nhà nước
đã ban hành sắc lệnh quy định việc thành lập Toà án quân sự
(sau này được bổ sung bằng sắc lệnh sô 21 ngày 14/02/1946). Hệ
thống cơ quan tư pháp của chê độ cũ bị bãi bỏ và được thay thê
bằng hệ thông cơ quan tư pháp của chính quyền cách mạng. Tuy
nhiên, do mới giành được chính quyền, Nhà nước ta tạm thời sử
dụng luật lệ của chế độ cũ, trừ những điều trái vói nền độc lập
của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà non trẻ. Đồng thòi,
Nhà nước ta đã chú ý tới việc xây dựng hệ thống pháp luật nói
chung, trong đó có luật tô" tụng hình sự.
Sau khi Hiến pháp năm 1946 ra đời, một loạt các văn bản
tố tụng hình sự được ban hành như:
- Sắc lệnh số 40 ngày 29/03/1946 quy định về quyền tự do
thân thể.
- Sắc lệnh số 51 ngày 17/04/1946 quy định về Dự thẩm
Biện lý, Chánh án và một sô thủ tục tô" tụng.
- Sắc lệnh số 131 ngày 20/07/1946 quy định về tư pháp công
19
Giáo trình luật tô tụng hình sự
an trong giải quyết vụ án...
Kháng chiến chống Pháp thắng lợi, miền Bắc tiến h à n h xây
dựng xã hội chủ nghĩa. Để tăng cường pháp chế xã hội chủ
nghĩa, mở rộng quyền dân chủ vói nhân dân và chuyên chính đối
với người phạm tội, các văn bản tô' tụng hình sự cũng được ban
hành để áp dụng pháp luật thống n h ấ t như sắc lu ậ t sô" 103 SL
ngày 20/5/1957 bảo đảm quyền tự do th â n thể và quyền b ấ t khả
xâm phạm nhà ở, đồ vật, thư tín của công dân, sắ c lu ậ t sô" 002
SL ngày 18/6/1957 quy định trường hợp b ắt người trong trường
hợp quả tang và khẩn cấp, L uật tổ chức Toà án n h â n dân năm
1960, L uật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 1960...
Ở miền N am , sau ngày giải phóng, Chính p hủ cách mạng
lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam đã ban h à n h sắ c lệnh
sô 01 SL/76 ngày 15/3/1976 vê tổ chức Toà án n h â n dân.
Sau khi Việt N a m thống nhất về m ặt N h à nước, thì hệ
thông Toà án n h ân dân và Viện kiểm sát trong cả nưóc được tổ
chức, hoạt động theo L uật tổ chức Toà án n h ân dân và L uật tổ
chức Viện kiểm sát n hân dân năm 1960.
N ăm 1980, Hiến pháp mói ra đời, thay th ế Hiến pháp năm
1959, trên cơ sở đó L uật tổ chức Toà án n h â n dân và L uật tổ
chức Viện kiểm sát n h ân dân năm 1981 được ban h à n h thay thế
Luật tổ chức Toà án n h ân dân và L uật tổ chức Viện kiểm sát
nhân dân năm 1960.
Ngày 2 8 16 11988, Bộ luật tố tụng hình sự Việt Nam được
Quốc hội thông qua (có hiệu lực từ ngày 01/01/1989) đánh dấu
sự phát triển vượt bậc trong lịch sử hình th à n h và phát triển
của luật tô tụng hình sự Việt Nam.
Trong những năm gần đây, do đất nưốc có nhiều thay đổi
20
Chương I ỂI. Một số khái niệm
căn cứ vào tình hình thực tiễn, Nhà nước ta đã tiến hành sửa
đổi, bổ sung Bộ luật tô" tụng hình sự bốn lần (ngày 30/6/1990;
22/12/1992; 09/06/2000 và ngày 26/11/2003).
8. Nguồn của luật tố tụng hình sự Việt Nam
- Hiến pháp năm 1992
Hiến pháp là đạo luật cơ bản của Nhà nưóc ta, là nguồn chủ
yếu của tất cả các ngành luật. Trên cơ sở các quy định của Hiến
pháp năm 1992, các quy phạm pháp luật tô" tụng hình sự được
xây dựng cho phù hợp, đảm bảo tính thống nhất của hệ thống
pháp luật Việt Nam, đảm bảo sự thể chê hóa tinh thần của Hiến
pháp vào các quy định của luật tô" tụng hình sự.
- Các văn bản luật
+ Bộ luật tố tụng hình sự được Quốc hội thông qua ngày
28/6/1988 và có hiệu lực từ ngày 01/01/1989 (đến nay đã qua bôn
lần sửa đổi, bổ sung vào các ngày 30/6/1990; 22/12/1992;
09/6/2000 và ngày 26/11/2003) là nguồn chủ yếu của luật tố tụng
hình sự. Bộ luật tô" tụng hình sự quy định về trình tự, thủ tục
khởi tôi’, điều tra, truy tô", xét xử và thi hành án hình sự; chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mốì quan hệ giữa các cơ quan
tiến hành tô" tụng; quyền và nghĩa vụ của những người tham gia
tô' tụng và của các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội và công dân
nhằm phát hiện chính xác, nhanh chóng, xử lý công minh, kịp
thời mọi hành vi phạm tội, không để lọt tội phạm, không làm
oan người vô tội.
Nhìn chung, các hoạt động tố tụng cần thiết để giải quyếl
vụ án hình sự về cơ bản đã được quy định trong Bộ luật tổ’tụng
hình sự.
21
Giáo trình luật tố tụng hình sự
+ L uật tổ chức Toà án nh ân dân và L u ậ t tổ chức Viện
kiểm sát n h ân dân năm 2002, quy định về tổ chức, hoạt động
của Toà án và của Viện kiểm sá t nói chung, trong đó có chức
năng, nhiệm vụ của Toà án và Viện kiểm sá t trong tô" tụng
hình sự.
Các vần bản dưới luật: Pháp lệnh tổ chức điều tr a hình sự
(20/08/2004); Pháp lệnh cảnh sát n h ân dân; Pháp lệnh an ninh
nhân dân; các thông tư liên ngành hướng dẫn áp dụng các quy
định của pháp lu ậ t.ẵ.
II. NHIỆM VỤ CỦA LUẬT T ố TỤNG HÌNH s ự
Nhiệm vụ của luật tô" tụng hình sự được quy định tại Điều
1 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 (nguồn chủ yếu của ngành
luật tố tụng hình sự). “Bộ luật tố tụng h ình sự quy đ ịn h trình tự,
thủ tục khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi h à n h án h ình sự;
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ giữa các cơ
quan tiến hành tố tụng; nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm
của những người tiến hành tô tụng; quyền và nghĩa vụ của
những người tham gia tố tụng của các cơ quan, tổ chức và công
dân; hợp tác quốc tế trong tố tụng h ình sự, n hằm chủ động
phòng ngừa, ngăn chặn tội phạm , p h á t hiện nhanh chóng chính
xác và xử lý công m inh, kịp thời mọi hành vi p h ạ m tội, không để
lọt tội phạm , không làm oan người vô tội.
Bộ luật tô' tụng hình sự góp p h ầ n bảo vệ chê độ xã hội chủ
nghĩa, bảo vệ lợi ích của N hà nước, quyền và lợi ích hợp pháp
của công dân, tổ chức, bảo vệ trật tự pháp luật xã hội chú nghĩa
đồng thời giáo dục mọi người ý thức tuân theo p h á p luật, đấu
tranh phòng ngừa và chống tội p h ạ m ”.
22
Chương I ẻ II. Nhiệm vụ của luật tô tụng hinh sự
1.
Trình tự, thủ tục khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi
hành án hình sự
Theo quy định của Bộ luật tô" tụng hình sự, việc tiên hành
tô" tụng đôi vối mọi vụ án hình sự đều phải tuân theo một
trình tự, thủ tục nhất định. Trình tự tiến hành giải quyêt vụ
án hình sự gồm các bước: khởi tố, điều tra, truy tô, xét xử, thi
hành án. Trong mỗi bước (giai đoạn), có trình tự các công việc
cụ thể phải tiến hành cũng như cách thức tiến hành... Đó cũng
là trình tự, thủ tục tiến hành chung cho mọi vụ án hình sự.
Việc Bộ luật té) tụng hình sự quy định chặt chẽ, đầy đủ trình
tự, thủ tục tiến hành giải quyết vụ án hình sự giúp các cơ
quan tiến hành tố tụng xử lý công minh, kịp thời mọi hành vi
phạm tội, hạn chê được các vi phạm quyền tự do dân chủ của
công dân, đảm bảo các quyền và lợi ích của những ngưòi tham
gia tô' tụng.
2ẻ Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ giữa
các cơ quan tiến hành tô tụng; nhiệm vụ, quyển hạn và trách
nhiệm của những người tiên hành tô tụng
Để các cơ quan tiến hành tô tụng giải quyết tốt các vụ án
hình sự, Bộ luật tô tụng hình sự quy định cụ thê về chức năng,
nhiệm vụ, quvền hạn, phân định thẩm quyền của từng cơ quan
tiến hành tô" tụng. Các cơ quan này có nhiệm vụ phôi hợp với
nhau nhằm phát hiện nhanh chóng, chính xác, xử lý công minh,
kịp thời mọi hành vi phạm tội, đảm bảo không để lọt tội phạm,
không làm oan ngươi vô tội.
Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm cụ thê của những
ngưòi tiến hành tô tụng được quy định rõ tại các điều từ Điều 34
đến Điều 41 Bộ luật tô’ tụng hình sự năm 2003.
23