Tải bản đầy đủ (.docx) (108 trang)

Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các công ty cổ phần tại chi cục thuế quận cầu giấy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (643.62 KB, 108 trang )

1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ này là công trình nghiên cứu khoa học
độc lập của tôi. Các số liệu và kết quả phân tích trong nghiên cứu có nguồn gốc rõ
ràng và hoàn toàn trung thực.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

TRẦN THỊ THU HIỀN


2

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
MỤC LỤC...............................................................................................................ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................v
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU......................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................1
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu đề tài..........................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................4
6. Ý nghĩa khoa học và tính thực tiễn của đề tài........................................................5
7. Kết cấu của luận văn.............................................................................................6
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN..............7
1.1. Khái quát về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với Công ty Cổ phần...................7
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp................................7


1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của công ty cổ phần...................................................8
1.1.3. Các sắc thuế chủ yếu đối với Công ty cổ phần..............................................12
1.2. Quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp đối với công ty cổ phần.........................15
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu quản lý thuế TNDN đối với công ty cổ phần.................15
1.2.2. Nội dung quản lý thuế TNDN đối với công ty cồ phần..................................20
1.2.3. Tiêu chí đánh giá kết quả quản lý thuế TNDN đối với công ty cổ phần........27
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới quản lý thuế TNDN đối với công ty cổ phần. . .29
1.3.1. Nhân tố khách quan.......................................................................................29
1.3.2. Nhân tố chủ quan..........................................................................................32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ TNDN ĐỐI VỚI CÁC
CÔNG TY CỔ PHẦN TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN CẦU GIẤY....................36


3

2.1. Khái quát về công ty cổ phần và kết quả thu thuế TNDN của các công ty cổ
phần trên địa bàn quận Cầu Giấy.............................................................................36
2.1.1. Khái quát về Công ty Cổ phần trên địa bàn quận Cầu Giấy.........................36
2.1.2. Kết quả thu thuế TNDN đối với Công ty Cổ phần trên địa bàn quận Cầu
Giấy

...............................................................................................................40

2.2. Thực trạng quản lý thuế TNDN đối với các Công ty Cổ phần tại Chi cục Thuế
Quận cầu Giấy.........................................................................................................43
2.2.1. Quản lý đối tượng nộp thuế...........................................................................45
2.2.2. Quản lý quy trình thu thuế TNDN..................................................................49
2.2.3. Quản lý miễn thuế, giảm thuế........................................................................72
2.2.4. Thanh tra, kiểm tra thuế................................................................................73
2.3. Đánh giá chung quản lý thuế TNDN đối với các Công ty Cổ phần tại Chi cục

thuế Quận Cầu Giấy................................................................................................76
2.3.1. Những thành công.........................................................................................76
2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân........................................................................77
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ TNDN ĐỐI VỚI
CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN CẦU GIẤY..........80
3.1. Định hướng hoàn thiện quản lý thuế TNDN đối với các Công ty Cổ phần......80
3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thuế TNDN đối với các Công ty Cổ phần tại
Chi cục thuế quận Cầu Giấy....................................................................................82
3.2.1. Nhóm giải pháp về nguồn lực thực hiện công tác quản lý thuế TNDN đối với
công ty cổ phần trên địa bàn quận Cầu Giấy..........................................................82
3.2.2. Nhóm giải pháp cụ thể liên quan đến nội dung quản lý thuế TNDN của các
Công ty cổ phần trên địa bàn quận Cầu Giấy.........................................................88
3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý thuế TNDN đối với các Công ty Cổ
phần trên địa bàn Cầu Giấy.....................................................................................97
KẾT LUẬN............................................................................................................99
TÀI LIỆU THAM KHẢO


4

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu viết tắt

Nội dung

1


GTGT

Thuế giá trị gia tang

2

KK & KTT

Kê khai và Kế toán thuế

3

KTT

Kiểm tra thuế

4

NNT

Người nộp thuế

5

NQD

Ngoài quốc doanh

6


NSNN

Ngân sách nhà nước

7

TNDN

Thuế thu nhập doanh nghiệp

8

TP

Thành phố


5

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Số lượng các Công ty cổ phần trên địa bàn Cầu Giấy.............................38
Bảng 2.2. Thực hiện thu Ngân sách Nhà nước của Chi cục Thuế quận Cầu Giấy qua
các năm ( 2015 – 2017)...........................................................................................41
Bảng 2.3. Tình hình thu nộp thuế TNDN của công ty cổ phần qua các năm 2015,
2016 và 2017...........................................................................................................44
Bảng 2.4. Tình hình hoạt động của công ty cổ phần qua giai đoạn 2015 – 2017.....47
Bảng 2.5. Kiểm tra quyết toán thuế của các công ty cổ phần giai đoạn 2015 2017

................................................................................................................51


Bảng 2.6. Tình hình kê khai doanh thu tại một số doanh nghiệp năm 2017.............52
Bảng 2.7. Số liệu khai sai chi phí được trừ của một số công ty cổ phần năm 2017 58
Bảng 2.8. Số liệu tình hình nợ đọng thuế TNDN của các công ty cổ phần qua các
năm ( 2015 – 2017)..................................................................................................69

Biểu đồ 2.1 Tỷ trọng công ty cổ phần trên địa bàn TP Hà Nội................................36
Biểu đồ 2.2. Số lượng doanh nghiệp trên địa bàn Cầu Giấy....................................37
Biểu đồ 2.3. Số lượng các công ty cổ phần tại Cầu Giấy năm 2017........................39
Biểu đồ 2.4. Công ty cổ phần trên địa bàn Cầu Giấy phân theo ngành kinh tế năm
2017

................................................................................................................40

Biểu đồ 2.5. Doanh thu thuế của công ty cổ phần so với các loại hình doanh nghiệp
khác

................................................................................................................42

Sơ đồ 2.1: Quy trình thu thuế...................................................................................49


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là một chính sách hết sức quan trọng đối với sự phát triển của một quốc
gia. Bất kỳ một quốc gia nào, thuế là một công cụ tài chính nhằm tạo nguồn thu chủ
yếu cho ngân sách Nhà nước, đồng thời đây là công cụ phân phối thu nhập và thực
hiện điều tiết kinh tế vĩ mô. Hiện nay trên thế giới, cũng như Nhà nước Việt Nam
ban hành nhiều sắc thuế khác nhau như thuế Giá trị giá tăng (GTGT), thuế Doanh
thu, thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN), thuế Lợi tức (thuế Lợi tức và thuế
TNDN còn có thể được gọi chung là thuế Thu nhập), thuế Tiêu thụ đặc biệt

(TTĐB), thuế Thu nhập cá nhân (TNCN), thuế Tài nguyên (TN) thuế Môi trường
(MT), thuế Tài sản, thuế Xuất khẩu, thuế Nhập khẩu, v..v... Trong những sắc thuế
quan trọng trong hệ thống thuế hiện nay là hai sắc thuế GTGT và thuế TNDN.
không chỉ góp phần điều tiết nền kinh tế thông qua công cụ thuế suất mà còn có ý
nghĩa rất lớn trong việc đóng góp nguồn thu lớn và đảm bảo sự ổn định nguồn thu
của Ngân sách Nhà nước. Do đó, công tác quản lý thuế GTGT, thuế TNDN là một
trong những nhiệm vụ hết sức quan trọng.
Đất nước ta đang trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá,
phấn đấu trở thành một nước công nghiệp phát triển, hội nhập với nền kinh tế thế
giới. Để làm được điều đó, một trong những yêu cầu đạt ra là phải có một cơ sở vật
chất nhất định, một nguồn ngân sách dồi dào, ổn định. Một trong những nguồn thu
lớn nhất, chủ yếu và quan trọng nhất cho ngân sách Nhà nước chính là nguồn thu từ
thuế. Vì thế, để đảm bảo cho ngân sách Nhà nước luôn dồi dào, ổn định, phục vụ
cho các nhiệm vụ kinh tế - xã hội của đất nước thì cần phải thu đúng, thu đủ số thuế
phải nộp cho nhà nước, tăng cường hơn nữa công tác quản lý thu từ thuế, giảm số
thuế thất thu cho ngân sách Nhà nước.
Trước những vấn đề đặt ra như trên, là một công chức làm việc trong ngành
Thuế, cụ thể là công tác tại Chi cục Thuế quận Cầu Giấy trực thuộc Cục Thuế TP
Hà Nội, tôi nhận thức rõ tầm quan trọng của việc quản lý thu thuế đối với nền kinh


tế - xã hội, cùng với mong muốn được học hỏi, nghiên cứu sâu sắc, cụ thể hơn về
vấn đề này, với những tìm hiểu, xem xét, đánh giá tình hình thực tế cùng những
kiến thức đã được tích luỹ trong quá trình đào tạo tôi lựa chọn đề tài “Quản lý thuế
Thu nhập doanh nghiệp đối với các công ty cổ phần tại Chi cục thuế quận Cầu
Giấy ” làm luận văn thạc sỹ kinh tế.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu đề tài
Hiện nay, các công trình nghiên cứu khoa học đã quan tâm rất nhiều đến việc
nghiên cứu các sắc thuế cũng như quản lý các sắc thuế này. Trong đó, thuế
TNDN có vai trò quan trọng trong hệ thống thuế, do đó các nghiên cứu có liên

quan đến quản lý thuế TNDN cũng được công bố rộng rãi. Qua quá trình nghiên
cứu, tác giả đã thu thập được một số nghiên cứu, đề tài liên quan đến quản lý
thuế TNDN như sau:
2.1. Đề tài “Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại cục thuế Thành phố Đà
Nẵng”, Luận văn thạc sĩ kinh tế của Lý Vân Phi, Đà Nẵng, 2011.
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan
đến công tác quản lý thuế TNDN tại Cục thuế TP Đà Nẵng. Phạm vi nghiên cứu của
luận văn là công tác quản lý thuế TNDN đối với các DN do Cục thuế thành phố Đà
Nẵng trực tiếp quản lý trong giai đoạn 2007 – 2009. Phương pháp nghiên cứu dựa
trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng kết hợp với các phương pháp cụ
thể như: phương pháp tổng hợp, so sánh, phương pháp phân tích thực chứng để
phân tích thực trạng công tác quản lý thuế TNDN đối với các DN do Cục thuế thành
phố Đà Nẵng trực tiếp quản lý.
2.2. Đề tài “Quản lý thuế thu nhập Doanh nghiệp trên địa bàn Huyện Thuận
Thành- Tỉnh Bắc Ninh”- Luận văn Thạc sỹ kinh tế của Nguyễn Thị Thoảng, Đại học
Thương Mại- năm 2016.
Luận văn đã hệ thống cơ sở lý luận về thuế, quản lý thuế TNDN . tác giả đưa
ra kết quả thu thuế TNDN Huyện Thuận Thành- Bắc Ninh trong những năm qua.
Phân tích các nội dung quản lý thu thuế TNDN từ đó đánh giá chung về công tác
quản lý thuế TNDN. Từ những kết quả nghiên cứu thực trạng, tác giả đã đưa ra
được những ưu điểm, nhược điểm và đề ra giải pháp cho việc quản lý thuế.


2.3. Tác giả Nguyễn Thị Cẩm Vân năm 2015 với nghiên cứu “ Quản lý thu
thuế thu nhập Doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh Bắc Ninh” đã nêu được các vấn đề
cơ bản về thuế TNDN, phân tích, đánh giá được thực trang công tác quản lý thu
thuế các doanh nghiệp . Việc tổ chức, triển khai quản lý thu thuế TNDN của cơ
quan thuế và năng lực, trình độ của cán bộ thuế còn hạn chế, công tác thanh tra,
kiểm tra, cưỡng chế nợ thuế còn nhiều yếu kém. Từ đó đưa ra giải pháp hoàn thiện
công tác quản lý thuế trên địa bàn.

2.4. Luận văn thạc sỹ kinh tế của Nguyễn Thị Thùy Dung năm 2012 “ Tác
động của chính sách miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh
nghiệp và môi trường kinh doanh trên địa bàn Tỉnh Vĩnh Phúc”.
Luận văn đã nghiên cứu lý thuyết về thuế TNDN và chính sách miễn giảm
thuế TNDN. Phân tích những tác động tiêu cực và tiêu cực của chính sách miễn
giảm thuế TNDN đối với các doanh nghiệp hiện đang hoạt động trên địa bàn
Tỉnh Vĩnh Phúc, tác động của chính sách miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
đối với ngân sách của Tỉnh. Qua những vấn đề miễn giảm thuế thấy được những
tác động đối với các doanh nghiệp, đối với môi trường đầu tư, những ảnh hưởng
cũng như những khiếm khuyết cần khắc phục. Những vấn đề lý luận cũng như
những bài học kinh nghiệm là cơ sở để đánh giá thực tiễn cũng như là cơ sở cho
thực tiễn vận dụng.
2.5. Bài viết “ Tinh giảm thủ tục hành chính thuế ” được đăng trên Tạp chí Tài
chính Kỳ 1 tháng 4/2017
Đáp ứng yêu cầu cải cách thủ tục hành chính, thời gian qua, nhiều thủ tục hành
chính thuế đã được tinh giản nhằm đảm bảo thuận lợi khi thực hiện nghĩa vụ đóng
thuế cho người dân và doanh nghiệp. Tuy nhiên, lợi dụng sự thông thoáng của chính
sách, không ít doanh nghiệp cố tình vi phạm pháp luật thuế, gây thất thu lớn cho
ngân sách nhà nước. Nhìn lại nỗ lực của ngành Thuế trong việc đối phó, ngăn chặn
tình trạng gian lận thuế, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm phòng ngừa hành vi
gian lận thuế thời gian tới, đồng thời góp phần giúp các doanh nghiệp có môi trường
kinh doanh bình đẳng hơn. Trong năm 2017, Tổng cục Thuế đã giao kế hoạch cho


các cục thuế xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra, đảm bảo tỷ lệ thanh tra tối thiểu
1% và kiểm tra tối thiểu đạt 18% số DN đang quản lý trong toàn Ngành. Ngoài ra,
cơ quan thuế các cấp cần tăng cường công tác kiểm tra nội bộ và có những biện
pháp xử lý nghiêm khắc đối với các đơn vị, cá nhân dung túng bao che, tiếp tay cho
hành vi gian lận thuế.
3. Mục tiêu nghiên cứu

- Trên cơ sở nghiên cứu một số vấn đề lý luận về quản lý thu thuế tác giả từ
đó làm rõ thực trạng quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các Công ty
Cổ phần tại Chi cục thuế quận Cầu Giấy, trên cơ sở đó, phân tích các kết quả đạt
được đồng thời cũng chỉ ra những mặt hạn chế trong quản lý thuế TNDN trên địa
bàn quận.
- Để đạt các mục tiêu đề ra, đề tài cần giải quyết các vấn đề và mục tiêu
cụ thể:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thuế TNDN và quản lý thu thuế TNDN.
+ Đánh giá, phân tích thực trạng công tác quản lý thu thuế TNDN đối với các
Công ty Cổ phần tại Chi cục thuế quận Cầu Giấy.
+ Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế TNDN tại
Chi Cục thuế quận Cầu giấy trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung đi sâu vào các vấn đề lý luận và
thực trạng quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp đối với các công ty cổ phần trên địa
bàn quận Cầu Giấy, do Chi cục thuế quận Cầu Giấy quản lý thuế.
 Phạm vi nghiên cứu của đề tài bao gồm: Đề tài nghiên cứu các doanh
nghiệp, công ty Cổ phần trên địa bàn Chi Cục thuế quận Cầu Giấy quản lý. Để
thực hiện nghiên cứu đề tài, tác giả tiến hành thu thập dữ liệu giai đoạn 2015 2017, đề xuất giải pháp đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu


Đề tài nghiên cứu thông qua các phương pháp: Duy vật biện chứng, đồng
thời sử dụng các phương pháp khảo sát thực tế, phân tích và tổng hợp, đối chiếu và
so sánh. Phương pháp luận nghiên cứu là kết hợp giữa nghiên cứu lý luận với khảo
sát, tổng kết thực tiễn. Các phương pháp kỹ thuật cụ thể trong quá trình nghiên cứu
của đề tài là: nghiên cứu tài liệu, quan sát, điều tra, chọn mẫu, và dùng sơ đồ, biểu
mẫu kết hợp với diễn giải, phân tích để trình bày kết quả nghiên cứu.
 Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu được tác giả thực hiện qua nhiều kênh

thông tin khác nhau: thông qua website của Tổng cục thuế để tiếp cận các văn bản
về thuế TNDN, thông qua các công trình nghiên cứu khoa học, giáo trình chuyên
ngành, tài liệu chuyên ngành liên quan đến đề tài nghiên cứu, thu thập các số liệu
tổng hợp báo cáo, công bố của Chi cục Thuế quận Cầu Giấy; thu thập chứng từ, sổ
sách kế toán, báo cáo tài chính tại các đơn vị khảo sát điển hình.

 Phương pháp phân tích dữ liệu
Phân tích dữ liệu là phương pháp rất quan trọng và cần thiết cho việc hoàn
thành bài luận văn này. Các dữ liệu được thu thập qua việc điều tra, quan sát kết hợp
với nghiên cứu tài liệu, tác giả nắm được những thông tin liên quan đến công tác
thực hiện quản lý thuế TNDN tại các công ty cổ phần trên địa bàn quận Cầu Giấy.
Trên cơ sở các thông tin có được tiến hành phân loại, sắp xếp các dữ liệu rồi tổng
hợp lại để phân tích, chọn lọc ra những dữ liệu cần thiết liên quan đến đề tài mà
mình đang nghiên cứu.
6. Ý nghĩa khoa học và tính thực tiễn của đề tài
Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực, là
đề tài tham khảo công tác quản lý thuế TNDN đối với các Công ty Cổ phần tại Chi
cục thuế Quận Cầu Giấy trong thời gian tới có cơ sở khoa học.
Đề tài luận văn đã hệ thống hóa các cơ sở lý luận và tổng hợp về thuế TNDN
và quản lý thuế TNDN, nhận biết được các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế


TNDN. Rút ra những bài học kinh nghiệm; phân tích các nguyên nhân, mặt hạn chế
để khắc phục và đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả trong quản
lý thu thuế TNDN trên địa bàn Quận và tại Chi Cục thuế Quận Cầu Giấy trong thời
gian sắp tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo luận văn được kết cấu
gồm 03 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý thuế thu nhập doanh

nghiệp đối với Công ty Cổ phần.
Chương 2: Thực trạng quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp đối với các công
ty cổ phần tại Chi Cục thuế Quận Cầu Giấy.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
các công ty cổ phần tại Chi Cục Thuế Quận Cầu Giấy.


CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN

1.1. Khái quát về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với Công ty Cổ phần
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp
Khái niệm: Thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế tính trên thu nhập tính thuế
của các doanh nghiệp trong kỳ tính thuế.
Luật thuế TNDN “quy định về người nộp thuế, thu nhập chịu thuế, thu nhập
được miễn thuế, căn cứ tính thuế, phương pháp tính thuế và ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp.” (Điều 1 Luật thuế TNDN 2008)
Đặc điểm thuế thu nhập doanh nghiệp:
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một sắc thuế trong hệ thống thuế của nước ta.
Do đó thuế TNDN mang đầy đủ các đặc điểm chung của thuế Nhà nước. Tuy nhiên
ngoài những đặc điểm chung của thuế thì thuế TNDN còn có những đặc điểm riêng
biệt. Cụ thể:
Thứ nhất, thuế TNDN là loại thuế trực thu, đối tượng nộp thuế TNDN là các
doanh nghiệp (bao gồm các doanh nghiệp, hợp tác xã, các đơn vị sự nghiệp các tổ
chức khác- gọi chung là doanh nghiệp) hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá
dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của luật thuế TNDN, người nộp thuế
đồng thời cũng là người chịu thuế.
Thứ hai, thuế TNDN phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp. Khác với thuế GTGT, thuế TTĐB là một số tiền cộng thêm vào giá
bán của hàng hóa, dịch vụ, người bán hàng hoặc người cung cấp dịch vụ là người

tập hợp thuế và nộp vào kho bạc, bởi vậy, nó chủ yếu phụ thuộc vào mức độ tiêu
dùng hàng hóa thì thuế TNDN được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế, nên chỉ
khi các doanh nghiệp kinh doanh có lợi nhuận (doanh thu bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ lớn hơn chi phí phụ vụ sản xuất kinh doanh) mới phải nộp thuế TNDN.
Thứ ba, thuế TNDN là thuế tính trước thuế thu nhập cá nhân. Thu nhập mà các


cá nhân nhận được từ hoạt động đầu tư như: lợi tức cổ phần, lãi cho vay vốn, lợi
nhuận do góp vốn liên doanh, liên kết,… là phần thu nhập được phân chia (cho các
cổ đông) sau khi doanh nghiệp nộp thuế TNDN. Do vậy, thuế TNDN cũng có thể
coi là một biện pháp quản lý thu nhập cá nhân.
Thứ tư, tuy là thuế trực thu song thuế Thu nhập doanh nghiệp không gây phản
ứng mạnh mẽ bằng thuế Thu nhập cá nhân vì nó khá mơ hồ đối với người chịu thuế.
Thứ năm, Thuế TNDN là sắc thuế áp dụng mức thuế suất đều. Tất cả các loại
hình sản xuất kinh doanh, các loại hình doanh nghiệp đều áp dụng một mức thuế
suất phổ thông là 20%.[1]
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của công ty cổ phần
1.1.2.1. Khái niệm công ty cổ phần
Công ty cổ phần là một loại hình doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Để hiểu
khái niệm về Công ty cổ phần, trước hết ta tìm hiểu khái niệm Doanh nghiệp,
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh:
Theo Luật doanh nghiệp năm 2005: [1]
Khoản 1, Điều 4 luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 quy
định: “Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích
thực hiện các hoạt động kinh doanh”.
Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh là một bộ phận của thành phần kinh tế ngoài
quốc doanh và mang tính sở hữu tư nhân hoặc sở hữu tập thể về tư liệu sản xuất.
 Công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó;


- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
- Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và

không hạn chế số lượng tối đa;
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
- Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
- Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận


đăng ký kinh doanh;
- Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại ra công chúng để
huy động vốn
Công ty cổ phần ngoài quốc doanh là hình thức doanh nghiệp không thuộc sở
hữu của nhà nước, toàn bộ vốn, tài sản, lợi nhuận đều thuộc sở hữu tư nhân, chủ
doanh nghiệp tuân thủ theo pháp luật về kinh doanh và các pháp luật liên quan, chịu
trách nhiệm toàn bộ về hoạt động sản xuất kinh doanh và toàn quyền quyết định
phương thức phân phối lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế mà
không chịu sự chi phối nào của các quyết định của Nhà nước hay cơ quan quản lý.
1.1.2.2. Đặc điểm của công ty cổ phần
a. Đặc điểm chung
Công ty cổ phần là một trong năm loại hình được luật doanh nghiệp điều
chỉnh, vì thế trước đó nó mang những điểm chung của một doanh nghiệp:
– Công ty cổ phần là một tổ chức kinh tế;
– Công ty cổ phần có tên riêng, có tài sản, trụ sở giao dịch ổn định.
– Công ty cổ phần được kinh doanh của pháp luật nhằm mục đích thực hiện
hoạt động kinh doanh;
b. Đặc điểm pháp lý đặc trưng của công ty cổ phần
Bên cạnh những đặc điểm chung giống các loại hình doanh nghiệp khác,

CTCP còn có những điểm đặc thù mà thông qua đó có thể phận biệt với doanh
nghiệp khác.
Thứ nhất về vốn điều lệ công ty cổ phần
- Vốn điều lệ của Công ty cổ phần là tổng giá trị mệnh giá các cổ phần mà
các cổ đông đã thanh toán cho công ty. Tức là vốn điều lệ phải là số vốn thực góp.
Công ty cổ phần là loại hình đặc trưng của công ty đối vốn, vốn điều lệ công ty cổ
phần chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Giá trị mỗi cổ phần gọi là
mệnh giá cổ phần và được phản ánh trong cổ phiếu. Một cổ phiếu có thể phản ánh
mệnh giá của một hoặc nhiều cổ phần.
Việc góp vốn vào công ty được thực hiện bằng cách mua cổ phần, mỗi cổ


đông có thể mua nhiều cổ phần.
Ví dụ: Công ty cổ phần A có vốn điều lệ 30 tỷ đồng, chia thành các cổ phần,
mỗi cổ phần có mệnh giá là 10.000 đồng/ 1 cổ phần thì số cổ phần của công ty là 3
triệu cổ phần.
– Công ty cổ phần có các loại cổ phần sau:
+ Cổ phần phổ thông
+ Cổ phần ưu đãi gồm: cổ phần ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi hoàn lại,
cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi khác do điều lệ công ty quy định.
Những công ty cổ phần đăng ký kinh doanh ngành nghề mà pháp luật yêu
cầu về vốn tối thiểu khi thành lập doanh nghiệp (vốn pháp định) thì phải đáp ứng
điều kiện về vốn pháp định. Ví dụ: kinh doanh bảo hiểm, chứng khoán, tổ chức tín
dụng, bất động sản, kinh doanh vàng….Những ngành nghề đòi hỏi có vốn pháp
định thì vốn định thì vốn điều lệ không thể nhỏ hơn vốn pháp định.
Thứ hai về thành viên công ty cổ phần
– Số lượng thành viên: chủ thể sở hữu ít nhất một cổ phần đã phát hành của
công ty gọi là cổ đông. Công ty cổ phần có tối thiểu là 3 cổ đông sáng lập. Việc quy
định cổ đông tối thiểu đã trở thành thông lệ quốc tế.
– Cổ đông có thể là cá nhân hoặc tổ chức.

+ Cá nhân: không phân biệt nơi cư trú và quốc tịch, nếu không thuộc đối
tượng quy định tại Khoản 2 Điều 18 Luật doanh nghiệp 2014 đều có quyền thành
lập, tham gia thành lập công ty cổ phần; nếu không thuộc đối tượng quy định tại
Khoản 3 Điều 18 LDN 2014 thì có quyền mua cổ phần của công ty cổ phần.
+ Tổ chức: tất cả các tổ chức là pháp nhân, bao gồm doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài tại Việt Nam không phân biệt nơi đăng ký địa chỉ trụ sở chính
nếu không thuộc đối tượng bị cấm đều có quyền thành lập, tham gia thành lập công
ty cổ phần, có quyền mua cổ phần của công ty cổ phần.
Các cổ đông của công ty cổ phần bao gồm:
– Dựa trên vai trò đối với việc thành lập công ty cổ phần:
+ Cổ đông sáng lập: là cổ đông tham gia xây dựng, thông qua và ký tên vào


bản điều lệ đầu tiên của công ty cổ phần. Công ty cổ phần mới thành lập phải có ít
nhất ba cổ đông sáng lập, công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp 100%
vốn nhà nước hoặc từ công ty TNHH hoặc được chia tách hợp nhất, sáp nhập từ
CTCP khác không nhất thiết phải có cổ đông sáng lập.
+ Cổ đông góp vốn: là cổ đông đưa tài sản vào công ty trở thành chủ sở hữu
chung của công ty.
– Dựa trên cổ phần mà họ sở hữu:
+ Cổ đông phổ thông: là người sở hữu cổ phần phổ thông. Công ty cổ phần
bắt buộc phải có cổ đông phổ thông.
+ Cổ đông ưu đãi: là người sở hữu cổ phần ưu đãi. Công ty cổ phần có thể có
cổ đông ưu đãi: cổ đông ưu đãi cổ tức, cổ đông ưu đãi hoàn lại và cổ đông ưu đãi
khác do điều lệ công ty quy định. Cổ đông ưu đãi cổ tức và cổ đông ưu đãi hoàn lại
không có quyền biểu quyết.
Thứ ba là tư cách pháp nhân của công ty cổ phần
Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp. Công ty cổ phần đáp ứng đủ bốn điều kiện của pháp
nhân là:

+ Được thành lập hợp pháp, tiến hành làm thủ tục đăng ký doanh nghiệp tại
phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở kế hoạch và đầu tư.
+ Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, bộ máy chặt chẽ với cơ chế làm việc rõ ràng;
+ Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và chịu trách nhiệm bằng tài
sản đó. Có sự phân định rõ ràng giữa tài sản của cổ đông với tài sản công ty. Công
ty chịu trách nhiệm bằng tài sản của công ty.
+ Nhân danh mình tham gia vào các quan hệ pháp luật một cách độc lập.
Người đại diện công ty cổ phần ký trong hợp đồng, tham gia giao dịch với tư cách
nhân danh công ty, vì lợi ích công ty.
Thứ tư là chế độ trách nhiệm tài sản
Chế độ trách nhiệm tài sản của cổ đông là chế độ trách nhiệm hữu hạn, tức là
chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn


góp vào công ty mà không liên quan đến tài sản riêng.
Chế độ trách nhiệm tài sản của công ty cổ phần: Công ty cổ phần chịu trách
nhiệm về các khoản nợ của công ty bằng toàn bộ tài sản của công ty.
Thứ năm là huy động vốn
Công ty cổ phần có nhiều hình thức huy động vốn hơn so với các tổ chức
kinh tế nói chung và các doanh nghiệp khác nói riêng. Các hình thức công ty huy
động vốn là: chào bán cổ phần riêng lẻ, phát hành các loại chứng khoán ra công
chúng, bán cổ phần cho cổ đông trong công ty và phát hành trái phiếu.
Thứ sáu là tính tự do chuyển nhượng phần vốn góp
Cổ phần của các cổ đông được thể hiện dưới hình thức cổ phiếu. Các cổ
phiếu doa công ty phát hành là một loại hàng hóa, giấy tờ có giá. Người có cổ phiếu
có quyền tự do chuyển nhượng theo quy định của pháp luật.
1.1.3. Các sắc thuế chủ yếu đối với Công ty cổ phần
Các sắc thuế của doanh nghiệp được quy định cụ thể trong hệ thống chính
sách thuế của Việt Nam. Hệ thống chính sách thuế của nước ta được hình thành sau
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986. Trải qua hơn 30 năm hình thành và

phát triển, hệ thống chính sách thuế ngày càng hoàn thiện hơn để phù hợp với tình
hình phát triển của kinh tế đất nước và thông lệ quốc tế. Hiện nay, trong hệ thống
chính sách thuế của nước ta có 9 loại sắc thuế, cụ thể là: Thuế giá trị gia tăng; Thuế
tiêu thụ đặc biệt; Thuế xuất khẩu, nhập khẩu; Thuế thu nhập doanh nghiệp; Thuế
thu nhập cá nhân; Thuế sử dụng đất nông nghiệp; Thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp; Thuế tài nguyên; Thuế bảo vệ môi trường. Đối với doanh nghiệp còn một
loại thuế nữa là thuế môn bài nhưng hiện nay nó được chuyển thành một khoản thu
lệ phí hoạt động kinh doanh hàng năm của công ty. Trong các sắc thuế trên thì sắc
thuế chủ yếu đối với doanh nghiệp nói chung và công ty cổ phần nói riêng bao gồm:
Thuế thu nhập doanh nghiệp; Thuế giá trị gia tăng; Thuế xuất khẩu, nhập khẩu;
Thuế tài nguyên và Thuế tiêu thụ đặc biệt. Cụ thể như sau:

 Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một nguồn thu lớn đối với NSNN. Tất cả


doanh nghiệp nói chung và công ty cổ phần nói riêng đều phải chịu thuế thu nhập
doanh nghiệp theo luật định. Như đã phân tích ở trên, thuế thu nhập doanh nghiệp
được tính trên thu nhập chịu thuế của công ty trong các kỳ tính thuế. Nhà nước sử
dụng thuế thu nhập doanh nghiệp để điều tiết thu nhập của các doanh nghiệp nhằm
đảm bảo công bằng xã hội.
Thuế TNDN đối với với công ty cổ phần là thuế trực thu và phụ thuộc vào
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đó và được xác lập dựa trên cơ
sở chịu thuế, nếu sản xuất kinh doanh có lãi thì công ty sẽ phải nộp thuế TNDN.

 Thuế giá trị gia tăng
Ở nước ta, thuế GTGT được quy định và tuân thủ thực hiện theo Luật thuế
GTGT được Quốc hội khóa IX kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 10/05/1997 và chính
thức có hiệu lực từ 01/01/1999. Qua từng thời kỳ, cho đến nay Luật thuế GTGT đã
được sửa đổi bổ sung để ngày càng hoàn thiện và phù hợp với trình độ phát triển

của kinh tế đất nước. Thuế GTGT thay thế cho thuế doanh thu trước đây. Theo đó,
thuế GTGT là loại thuế được tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát
sinh từ quá trình sản xuất, lưu thông, phân phối đến tay người tiêu dùng. Như vậy,
thuế GTGT đánh vào các khâu trong quá trình luân chuyển hàng hóa. Trường hợp
hàng hóa tiêu dùng nội bộ nhưng trong từng khâu của quá trình sản xuất, kinh
doanh thì không phải khai, nộp thuế GTGT, trường hợp xuất hàng hóa tiêu dùng nội
bộ thì phát sinh thuế GTGT phải kê khai, nộp thuế.
Khác với thuế TNDN, thuế GTGT không bị ảnh hưởng trực tiếp từ kết quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nó có tính trung lập rất cao, thuế GTGT là
yếu tố cộng thêm ngoài giá bán của công ty. Đây là một loại thuế gián thu, doanh
nghiệp là người nộp thuế vào NSNN thay cho người tiêu dùng cuối cùng.

 Thuế xuất khẩu, nhập khẩu
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (còn gọi là thuế quan) là một loại thuế được
ra đời từ rất lâu và sử dụng rộng rãi tại nhiều quốc gia trên thế giới. Đây là một loại
thuế đánh vào hàng hóa xuất nhập khẩu (các quốc gia với nhau) trong quan hệ
thương mại quốc tế. Hiện nay, kinh tế các quốc gia ngày càng phát triển, quan hệ


đối ngoại được đặt lên hàng đầu, các nước thông thương buôn bán để trao đổi hàng
hóa thì hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng trở nên phổ biến và là một trong những
hoạt động có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của quốc gia. Như vậy,
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là loại thuế gắn liền với hoạt động ngoại thương và
Nhà nước sử dụng loại thuế này nhằm kiểm soát các hoạt động thương mại quốc tế.
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu chịu ảnh hưởng trực tiếp của các yếu tố quốc tế
như quan hệ thương mại giữa các quốc gia, biến động kinh tế quốc tế,…
Khác với các loại thuế khác, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu chỉ đánh vào
hàng hóa xuất, nhập khẩu, thuế suất của thuế xuất nhập khẩu phụ thuộc vào chủng
loại hàng hóa và các hiệp định, các cam kết thương mại đã ký kết giữa các quốc gia.
Căn cứ tính thuế xuất nhập khẩu là giá trị hàng hóa và thuế suất của chủng loại hàng

hóa đó. Đây là cũng là sắc thuế gián thu áp dụng để điều chỉnh hoạt động thương
mại quốc tế thông qua việc tăng giảm thuế suất (hoặc hạn ngạch) để tác động đến
giá cả hàng hóa xuất nhập khẩu nhằm bảo hộ sản xuất hàng hóa trong nước. Trong
điều kiện dự do hóa thương mại như hiện nay, Nhà nước ta cần phải có chính sách
thuế suất thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu linh hoạt để phù hợp với quan hệ thương
mại quốc tế, đảm bảo đúng thông lệ và các hiệp định đã ký kết.

 Thuế tài nguyên
Ở nước ta hiện nay, thuế tài nguyên được áp dụng và thực hiện thông qua
Luật Thuế tài nguyên số 45/2009/QH12 ngày 25 tháng 11 năm 2009. Thuế tài
nguyên là một loại sắc thuế đánh vào các hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên
của tổ chức hoặc cá nhân. Các công ty hoạt động trong lĩnh vực khai thác tài nguyên
thiên nhiên là đối tượng nộp thuế tài nguyên. Ở nước ta, tài nguyên thiên nhiên
được Nhà nước quản lý một cách chặt chẽ. Nhà nước sử dụng thuế tài nguyên như
một công cụ để quản lý các hoạt động khai thác tài nguyên của doanh nghiệp, tạo
nguồn thu cho NSNN để thực hiện các hoạt động khai thác, quản lý, sử dụng có
hiệu quả nguồn tài nguyên, xây dựng nguồn tài chính để thực hiện các hoạt động
bảo tổn và phát triển nguồn tài nguyên.
Sản phẩm tài nguyên chịu thuế được quy định tại Điều 2 Luật Thuế tài


nguyên, thuế tài nguyên là một loại sắc thuế gián thu đánh vào sản phẩm tài nguyên
chịu thuế. Thuế tài nguyên được hình thành dựa trên giá bán tài nguyên hoặc là sản
phẩm dược tạo ra từ tài nguyên thiên nhiên. Thuế tài nguyên không phụ thuộc vào
mục đích khai thác mà nó được tính trên cơ sở sản lượng và giá trị sản phẩm của tài
nguyên mà doanh nghiệp khai thác.

 Thuế tiêu thụ đặc biệt
Ở Việt Nam hiện nay, thuế tiêu thụ đặc biệt được điều chỉnh bới Luật thuế
tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 ngày 14/11/2008 và Luật sửa đổi, bổ sung


luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 70/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014. Các
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt sẽ do Nhà nước quy định tại Điều 2
của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt. Tính chất “đặc biệt” của hàng hóa, dịch vụ sẽ phụ
thuộc vào từng quy định của từng quốc gia, tùy theo phong tục tập quán, văn hóa và
mức thu nhập bình quân đầu người của quốc gia đó. Theo đối tượng chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt thì danh mục sản phẩm chịu thuế không nhiều và có thể thay đổi tùy
từng thời kỳ, giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Đối tượng chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt ít hơn so với đối tượng chịu thuế TNDN và thuế GTGT.
Thuế tiêu thụ đặc biệt sẽ đánh vào hàng hóa, dịch vụ được quy định (theo
luật định) trong khâu sản xuất, khâu nhập khẩu hoặc kinh doanh dịch vụ (đối với
dịch vụ quy định là đối tượng chịu thuế TTĐB). Đây là một loại thuế gián thu, thu
một lần và không trùng lặp ở các khâu. Thuế tiêu thụ đặc biệt đánh vào sản phẩm
chịu thuế có thể ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng. Ở các
doanh nghiệp sản xuất, nhập khẩu hoặc kinh doanh sản phẩm chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt thường sẽ phải chịu mức thuế cao, đây là mục đích của Nhà nước nhằm điều
tiết sản xuất và tiêu dùng hợp lý để điều tiết một phần thu nhập khi tiêu dùng sản
phẩm tiêu thụ đặc biệt.
1.2. Quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp đối với công ty cổ phần
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu quản lý thuế TNDN đối với công ty cổ phần
1.2.1.1. Khái niệm quản lý thuế TNDN đối với công ty cổ phần
Quản lý thuế là một trong những nội dung rất quan trọng trong quản lý Nhà


nước. Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN để đảm bảo cho việc chi tiêu của
Chính phủ đối với sự phát triển kinh tế xã hội của quốc gia. Ở Việt Nam, quản lý
thuế được quy định bởi Luật quản lý thuế được Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 10
thông qua ngày 29/11/2006 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2007: Luật số
78/2006/QH11. Theo đó, Luật quản lý thuế quy định về quản lý các loại thuế, các
khoản thu thuộc NSNN do cơ quan thuế quản lý thu thuế.

Theo Luật quản lý thuế Việt Nam thì: “Quản lý thuế là quá trình thực hiện
các nội dung bao gồm: Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế và ấn định thuế; Thủ tục
hoàn thuế, miễn giảm thuế; Xóa nợ thuế; Quản lý thông tin đối tượng nộp thuế;
Kiểm tra và thanh tra về thuế; Cưỡng chế thuế; Xử lý vi phạm pháp luật về thuế;
Giải quyết các tố cáo, khiếu nại về thuế”.
Theo Giáo trình quản lý thuế của Học viện tài chính thì: “Quản lý thuế sẽ
được tiếp cận theo nghĩa hẹp và nghĩa rộng. Theo nghĩa rộng thì quản lý thuế được
hiểu là quy trình bao gồm tất cả các hoạt động hoạch định chính sách thuế, ban hành
các luật thuế và tổ chức thực hiện thu thuế. Còn theo nghĩa hẹp thì quản lý thuế là
một lĩnh vực quản lý chuyên ngành thuộc quản lý hành chính Nhà nước. Dưới góc
độ quản lý hành chính thì quản lý thuế là việc tổ chức thực hiện pháp luật về thuế
của Nhà nước, quy định bắt buộc đối với người nộp thuế để người nộp thuế thực
hiện nghĩa vụ của mình”.
Như vậy, từ những tiếp cận trên thì: “Quản lý thuế là một quy trình bao gồm
các hoạt động xây dựng, thực thi pháp luật về thuế, tổ chức thực hiện thu thuế và
thanh tra, kiểm tra các hoạt động thu thuế của cơ quan thuế đối với người nộp thuế
nhằm đảm bảo thu đúng đủ số thuế phải nộp và tăng cường sự tuân thủ pháp luật về
thuế của người nộp thuế.”
Thuế TNDN là một sắc thuế quan trọng trong hệ thống chính sách thuế của
Việt Nam. Do đó, quản lý thuế TNDN là một nội dung không thể thiếu của quản lý
thuế nhằm đảm bảo nguồn thu cho NSNN. Khái niệm về quản lý thuế TNDN đối
với công ty cổ phần được thống nhất và sử dụng trong nghiên cứu này như sau:
“Quản lý thuế TNDN đối với công ty cổ phần là một hoạt động nằm trong quản lý


thuế. Đây là một quá trình tổ chức thực hiện các hoạt động chuyên ngành theo
đúng quy định pháp luật về thuế TNDN, bao gồm: Quản lý đối tượng nộp thuế
TNDN; Quản lý thu thuế TNDN; Quản lý miễn thuế, giảm thuế TNDN; Kiểm tra,
thanh tra thuế TNDN của cơ quan thuế đối với công ty cổ phần nhằm đảm bảo sự
tuân thủ pháp luật của các công ty này về thuế TNDN một cách đầy đủ và tự

nguyện”.
Tổng số thu thuế TNDN chiếm tỷ trọng cao trong tổng số thu ngân sách Nhà
nước: Năm 2011 đạt 96.600 tỷ đồng (22,4% trong tổng số thu NSNN) năm 2014 đạt
220.433 tỷ đồng (26% trong tổng số thu NSNN) và có xu thế sẽ tăng cao (nguồn
Báo Thanh niên-chuyên mục Tài chính-kinh doanh). Tại Lễ công bố 1.000 doanh
nghiệp nộp thuế TNDN lớn nhất Việt Nam năm 2017 do Tổng cục Thuế tổ chức và
công bố Doanh nghiệp ngoài quốc doanh đóng góp 70,8% số thu về thuế TNDN của
1.000 doanh nghiệp nộp thuế TNDN lớn nhất trong năm 2017, đồng thời Tổng cục
trưởng Bùi Văn Nam cũng nhấn mạnh: Thuế TNDN là một sắc thuế quan trọng
trong hệ thống chính sách pháp luật thuế, bởi đây là loại thuế trực thu, chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng thu ngân sách, là công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc
điều tiết vĩ mô nền kinh tế và thực hiện chức năng tái phân phối để đảm bảo công
bằng xã hội. Đây cũng là sắc thuế mà thông qua nó đánh giá hiệu quả sản xuất kinh
doanh của DN, bởi chỉ có những đơn vị làm ăn có lợi nhuận mới phải nộp thuế
TNDN, lợi nhuận càng nhiều thì số thuế TNDN phải nộp càng lớn.
Như vậy, theo khái niệm trên thì quản lý thuế TNDN đối với công ty cổ phần
có bản chất là quản lý tài chính công, thuế TNDN là khoản thu bắt buộc đối với
các công ty cổ phần khi các công ty này tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
nên biện pháp quản lý thuế TNDN là biện pháp quản lý hành chính theo quy trình
các hoạt động quản lý nghiệp vụ về thuế được quy định tại Luật thuế TNDN và
Luật quản lý thuế. Chủ thể quản lý thuế TNDN là cơ quan quản lý thuế và đối
tượng chịu sự quản lý thuế TNDN là các công ty cổ phần đóng trên địa bàn cơ
quan thuế quản lý.
1.2.1.2. Mục tiêu quản lý thuế TNDN đối với công ty cổ phần


Quản lý thuế nói chung và quản lý thuế TNDN đối với công ty cổ phần nói
riêng đóng vai trò quan trọng trong quản lý Nhà nước. Nguồn thu thuế là nguồn thu
chủ yếu của Chính phủ để đảm bảo ngân sách cho phát triển kinh tế xã hội của
quốc gia. Như vậy, nếu quản lý nguồn thu thuế tốt sẽ tạo tiền đề và động lực để

kinh tế xã hội đất nước ngày càng đi lên. Hiện nay, các doanh nghiệp nói chung và
công ty cổ phần nói riêng đang tăng nhanh về số lượng (Ngày 16 tháng 5 năm
2016, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển
doanh nghiệp đến năm 2020, theo đó, đến năm 2020, cả nước có ít nhất 1 triệu
doanh nghiệp hoạt động).
Do đó, đối tượng nộp thuế ngày càng nhiều, đòi hỏi cơ quan thuế và Nhà
nước cần phải chú trọng hơn nữa vào công tác quản lý thuế để đạt hiệu quả cao
nhất. Thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý thuế TNDN đối với công ty cổ phần sẽ tác
động tích cực đến quá trình thu nộp thuế TNDN để huy động tối đa tiền thuế vào
NSNN. Như vậy, để phát huy được hiệu quả cảu công tác quản lý thuế thì mục tiêu
quản lý thuế TNDN đối với công ty cổ phần được đặt ra như sau:
Thứ nhất là, tập trung huy động đầy đủ và kịp thời nguồn thu thuế TNDN đối
với công ty cổ phần vào NSNN
Thuế TNDN là một loại sắc thuế chủ yếu trong cơ cấu NSNN. Cũng như các
loại thuế khác, thuế TNDN góp phần điều tiết nền kinh tế và là một nguồn thu đáp
ứng nhu cầu chi tiêu của Chính phủ trong việc phát triển kinh tế xã hội của quốc
gia. Như vậy, việc quản lý thuế TNDN là một hoạt động có vai trò rất quan trọng và
phải luôn hướng đến mục tiêu khai thác tối đa nguồn thu này và tập trung huy động
đầy đủ, kịp thời trên cơ sở phát triển nguồn thu để đảm bảo nguồn tài chính cho Nhà
nước. Tuy nhiên hiện nay, các doanh nghiệp nói chung và các công ty cổ phần nói
riêng còn gặp nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh, thậm chí kinh doanh thu lỗ
nên tồn tại nhiều công ty ngừng, nghỉ, bỏ kinh doanh, trốn thuế, nợ đọng thuế kéo
dài làm ảnh hưởng đến NSNN. Do vậy, mục tiêu này càng trở nên quan trọng trong
giai đoạn hiện nay. Nhà nước và cơ quan quản lý thuế cần phải tập trung xây dựng
chính sách thuế TNDN linh hoạt, phù hợp với sự phát triển của đất nước trong


những thời kỳ khác nhau để tạo điều kiện cho các công ty cổ phần thực hiện nghĩa
vụ thuế một cách đầy đủ, kịp thời.
Thứ hai là, phát huy tối đa vai trò của thuế TNDN của công ty cổ phần trong

nền kinh tế
Việc gia tăng nhanh về số lượng các công ty cổ phần không chỉ góp phần làm
tăng nguồn thu cho NSNN mà nó còn tạo nên sự phát triển cho nền kinh tế. Ngoài
vai trò quan trọng là nguồn thu lớn cho NSNN, thuế TNDN còn góp phần điều tiết
nền kinh tế vĩ mô thông qua các hoạt động quản lý kinh tế của Nhà nước. Cũng như
các loại sắc thuế khác, thuế TNDN là công cụ góp phần làm ổn định nền kinh tế,
kiềm chế lạm phát, phân phối lại thu nhập xã hội, đảm bảo công bằng trong nền
kinh tế, kích thích đầu tư. Như vậy, vai trò của thuế TNDN rất quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế xã hội của quốc gia, do đó, mục tiêu quản lý thuế nói chung và
quản lý thuế TNDN của công ty cổ phần nói riêng phải phát huy tối đa vai trò của
thuế TNDN đối với nền kinh tế.
Thứ ba là, nâng cao ý thức của công ty cổ phần về việc chấp hành nghĩa vụ
thuế TNDN
Việc quản lý thuế TNDN đối với công ty cổ phần có hiệu quả hay không
không chỉ phụ thuộc vào môi trường kinh tế-xã hội, thể chế kinh tế của Nhà nước,
vào tính chất quản lý thuế của cơ quan thuế mà còn phụ thuộc rất lớn vào ý thức
chấp hành nghĩa vụ về thuế TNDN của các công ty cổ phần. Ý thức về việc chấp
hành nghĩa vụ về thuế TNDN thể hiện qua các hoạt động kê khai và nộp thuế
TNDN của các công ty cổ phần. Quản lý thuế nói chung và quản lý thuế TNDN nói
riêng nằm trong khuôn khổ quy định của pháp luật buộc NNT phải thực hiện một
cách nghiêm túc. Hiện nay, trong nền kinh tế xuất hiện không ít các công ty cổ phần
vi phạm pháp luật về thuế, chủ yếu thể hiện qua các hành vi như: trốn thuế, gian lận
thuế, nợ thuế ảnh hưởng nghiêm trọng đến hiệu quả hoạt động quản lý thuế TNDN
và nguồn thu NSNN. Do đó, quản lý thuế TNDN đối với công ty cổ phần cần phải
đạt được mục tiêu nâng cao ý thức của NNT về việc chấp hành nghĩa vụ thuế
TNDN. Để đạt được mục tiêu này, Nhà nước phải có chính sách, quy định phù hợp
để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong quá trình kê khai và nộp thuế


TNDN, tránh những sai sót để đảm bảo cho các doanh nghiệp nộp thuế kịp thời, đầy

đủ, tự nguyện vào NSNN. Bên cạnh đó, việc nâng cao ý thức của NNT có thể được
thông qua các công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT để các doanh nghiệp nhận được
quyền và nghĩa vụ của mình khi tuân thủ pháp luật về thuế TNDN. Với thực trạng
hiện nay đã xuất hiện nhiều hành vi vi phạm về thuế TNDN thì để đạt được mục
tiêu này, cơ quan quản lý thuế tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra, thanh tra thuế
TNDN để kịp thời phát hiện và có biện pháp răn đe xử lý các trường hợp vi phạm
nhằm nâng cao quyền lực quản lý cũng như tăng cường ý thức tuân thủ pháp luật về
thuế TNDN của NNT.
Thứ tư là, đảm bảo công bằng, bình đẳng cho NNT
Doanh nghiệp và các tổ chức kinh doanh cũng như các công ty cổ phần đều
có nghĩa vụ đóng thuế TNDN theo quy định của pháp luật. Sự gia tăng về quy mô
kinh doanh và số lượng NNT càng nhiều làm cho quản lý thuế TNDN càng trở nên
khó khăn hơn. Trên thực tế, ý thức chấp hành pháp luật về thuế TNDN của các
doanh nghiệp hiện nay còn chưa cao, ngày càng nhiều các công ty gian lận thuế
TNDN bằng cách kê khai che dấu doanh thu, tăng chi phí không hợp pháp gây thất
thoát nguồn thu cho NSNN và làm mất công bằng, bình đẳng giữa các doanh nghiệp
trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế TNDN. Như vậy, mục tiêu của quản lý thuế
TNDN đối với công ty cổ phần là phải đảm bảo được sự công bằng, bình đẳng cho tất
cả NNT không chỉ tránh thất thoát nguồn thu NSNN mà nó còn đảm bảo môi trường
cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp và thúc đẩy phát triển nền kinh tế.
1.2.2. Nội dung quản lý thuế TNDN đối với công ty cồ phần
1.2.2.1. Quản lý đối tượng nộp thuế
Cũng giống như các loại hình doanh nghiệp khác, đối với các công ty cổ
phần để quản lý tốt công tác khai, nộp thuế TNDN trước hết chúng ta phải quản lý
tốt đối tượng. Có nghĩa là quản lý việc đăng kí kinh doanh của các doanh nghiệp,
đăng kí thuế, quản lý việc cấp MST cho các doanh nghiệp (hiện nay đã thực hiện
liên thông giữa cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan quản lý thuế), quản lý hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động,
số doanh nghiệp sáp nhập, chia tách, số doanh nghiệp không còn hoạt động tại địa



×