BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
NGUYỄN VĂN ĐẢM
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY CÓ VỐN ĐẦU
TƯ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHÁNH HÒA – 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
NGUYỄN VĂN ĐẢM
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY CÓ VỐN ĐẦU
TƯ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số : 60 34 01 02.
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHAN THỊ DUNG
KHÁNH HÒA – 2013
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của tôi. Số liệu trong luận văn được điều
tra, thu thập trung thực đáng tin cậy. Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình
Học Viên
Nguyễn Văn Đảm
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến tất cả quý thầy cô đã giảng dạy
trong chương trình Cao học chuyên ngành Quản trị kinh doanh- trường đại học
NhaTrang, những người đã truyền đạt cho tôi những kiến thức hữu ích làm cơ sở cho
tôi thực hiện tốt luận văn này
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Phan Thị Dung người đã tận tình hướng dẫn cho
tôi trong thời gian thực hiện luận văn. Mặc dù trong quá trình thực hiện luận văn có
giai đoạn không được thuận lợi nhưng Cô đã hướng dẫn, chỉ bảo cho tôi nhiều kinh
nghiệm để tôi hoành thành được đề tài này
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các anh chị Phòng Kiểm tra thuế số 01-
Cục thuế Khánh Hòa, ban lãnh đạo cũng như toàn thể cán bộ công chức Cục thuế
Khánh Hòa đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu cũng như trao đổi
với tôi những kinh nghiệm của mình trong quá trình công tác trực tiếp quản lý thuế các
công ty ĐTNN giúp tôi hoàn thành được đề tài này
Sau cùng tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến đồng nghiệp, bạn bè, gia đình đã
luôn tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình học cũng như thực hiện luận văn.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa nhiều nên luận
văn còn nhiều thiếu sót và chưa bao quát hết được các vấn thực tế còn tồn tại, rất mong
nhận được ý kiến góp ý của Quý Thầy/Cô và những người quan tâm.
iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU vi
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT vii
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Tổng quan về các nghiên cứu liên quan 1
2. Tính cấp thiết của đề tài 2
3. Mục tiêu nghiên cứu 2
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 3
5. Phương pháp nghiên cứu 3
6. Ý nghĩa thực tiễn và ý nghĩa khoa học của nghiên cứu 3
7. Kết cấu luận văn 3
CHƯƠNG 1 5THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI CÔNG TY CÓ VỐN ĐẦU TƯ
NƯỚC NGOÀI 5
1.1 Công ty có vốn đầu tư nước ngoài 5
1.1.1 Khái niệm và các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam 5
1.1.2 Đặc điểm công ty có vốn đầu tư nước ngoài 6
1.1.3 Vai trò của công ty có vốn đầu tư nước ngoài đối với nền kinh tế 7
1.2 Thuế thu nhập doanh nghiệp và quản lý thuế TNDN đối với công ty có vốn
đầu tư nước ngoài 9
1.2.1 Thuế thu nhập doanh nghiệp 9
1.2.1.1 Bản chất, sự ra đời và phát triển của thuế thu nhập doanh nghiệp 9
1.2.1.2 Mối quan hệ giữa thuế TNDN với các loại thuế khác 12
1.2.1.3 Thuế TNDN đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 13
1.2.2 Quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 14
1.3 Sự cần thiết quản lý thuế TNDN đối với công ty có vốn ĐTNN 19
1.4 Kinh nghiệm về quản lý thuế TNDN trên thế giới 24
iv
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC
NGOÀI TẠI CỤC THUẾ TỈNH KHÁNH HÒA 26
2.1 Khái quát sự hình thành, phát triển công ty có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà 26
2.2 Thực trạng quản lý thuế TNDN đối với công ty có vốn đầu tư nước ngoài
tại Cục thuế Khánh Hoà 27
2.2.1 Tổ chức bộ máy quản lý thuế tại Cục thuế Khánh Hòa 27
2.2.2 Kết quả thu nộp ngân sách của các công ty có vốn đầu tư nước ngoài 34
2.3 Thực trạng quản lý thuế TNDN đối với công ty có vốn ĐTNN 38
2.3.1 Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế 38
2.3.2 Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế 39
2.3.3 Quản lý thông tin người nộp thuế 41
2.3.4 Kiểm tra thuế, thanh tra thuế 41
2.3.5 Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế 50
2.3.6 iải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế 50
2.4 Đánh giá chung về công tác quản lý thuế của Cục thuế Khánh Hòa 52
2.4.1 Những thành tựu đạt được 52
2.4.2 Những hạn chế cần khắc phục 54
2.4.2.1 Hạn chế trong chính sách thuế 54
2.4.2.2 Công tác quản lý thu thuế TNDN đối với DN có vốn ĐTNN còn
nhiều hạn chế 55
2.4.2.3 Thanh tra, kiểm tra thuế TNDN đối với công ty có vốn ĐTNN
còn chưa hiệu quả 56
2.4.2.4 Nguyên nhân 57
CHƯƠNG 3 KHUYẾN NGHỊ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI CÔNG TY CÓ VỐN ĐẦU
TƯ NƯỚC NGOÀI 60
3.1 Định hướng công tác quản lý thuế TNDN đối với công ty có vốn ĐTNN 60
3.1.1 Xu hướng phát triển của các công ty có vốn đầu tư nước ngoài 60
3.1.2 Định hướng công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với công
ty có vốn đầu tư nước ngoài tại Khánh Hòa 61
v
3.2 Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế TNDN đối với các công ty có
vốn ĐTNN trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà 62
3.2.1 Hoàn thiện công tác tổ chức và điều hành bộ máy Cục thuế Khánh
Hòa theo các văn bản quy phạm pháp luật và tham khảo các mô hình quản
lý tiên tiến hiện đại trên thế giới 62
3.2.2 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các trường hợp
vi phạm 63
3.2.3 Đào tạo, nâng cao trình độ, nghiệp vụ cho công chức quản lý thuế thu
nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 65
3.2.4 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người nộp thuế 67
3.2.5 Kiện toàn lại bộ máy ngành thuế, tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của Cục thuế Khánh Hòa 68
3.2.6 Thực hiện tốt Luật kế toán trong doanh nghiệp, đẩy mạnh việc thực
hiện thanh toán giao dịch thông qua ngân hàng 69
3.2.7 Cải cách đồng bộ hệ thống chính sách pháp luật về thuế, pháp luật
quản lý kinh tế xã hội nước ta 70
3.2.8 Hệ thống hóa các văn bản chính sách thuế liên quan đến các công ty
có vốn ĐTNN và các vấn đề cần quan tâm trong quá trình kiểm tra 71
KẾT LUẬN 72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 73
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Bảng tham khảo thuế suất thuế TNDN một số nước trên thế giới 23
Bảng 1.2 Bảng thống kê thuế suất thuế TNDN của Việt Nam qua các giai đoạn 23
Bảng 2.1: Bảng kê số DN ĐTNN tại Khánh Hòa 27
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp số thu của ngành thuế giai đoạn 2009-2013 35
Bảng 2.3: Bảng thống kê số thuế kê khai - số thuế TNDN thực phải nộp của công
ty có vốn đầu tư nước ngoài (2009–2012) 36
Bảng 2.4: Tổng hợp tình hình đăng ký thuế của DN ĐTNN 39
Bảng 2.5: Tổng hợp tình hình hoàn thuế Cục thuế Khánh Hòa 2009-2012 40
Bảng 2.6: Ttổng hợp tình hình thanh tra, kiểm tra giai đoạn 2009-2012 42
Bảng 2.7: Kết quả kiểm tra năm 2009 43
Bảng 2.8: Kết quả kiểm tra năm 2010 46
Bảng 2.9: Kết quả truy thu thuế qua kiểm tra 49
Bảng 2.10: Tổng hợp tình hình cưỡng chế tại Cục thuế Khánh Hòa 50
Bảng 2.11: Tình hình khiếu nại của các DN ĐTNN 51
vii
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
BCC : Hợp đồng hợp tác kinh doanh
BOT : Hợp đồng xây dựng- kinh doanh- chuyển giao
BT : Hợp đồng xây dựng- chuyển giao
BTO : Hợp đồng xây dựng- chuyển giao- kinh doanh
CC : Công chức
CCNT : Cưỡng chế nợ thuế
CCT : Chi cục thuế
CQCT : Cơ quan Cục thuế
CSDL : Cơ sở dữ liệu
CT : Cục thuế
CTKH : Cục thuế Khánh Hòa
ĐKT : Đăng ký thuế
DN : Doanh nghiệp
ĐTNN : Đầu tư nước ngoài
GĐCL : Giám đốc chất lượng
HQTA : Hành chính- Quản trị- Tài vụ- Ấn chỉ
HS : Hồ sơ
HSHT : Hồ sơ hoàn thuế
HSKT : Hồ sơ khai thuế
HTKS : Hoàn trước Kiểm sau
HTQLCL : Hệ thống quản lý chất lượng
KKKTT : Kê khai kế toán thuế
KN : Kiếu nại
KTHS : Kiểm Trước hoàn sau
LĐCT : Lãnh đạo Cục thuế
LĐP : Lãnh đạo phòng
MGT : Miễn giảm thuế
MST : Mã số thuế
MTCL : Mục tiêu chất lượng
NĐPC : Người được phân công
viii
NNT : Người nộp thuế
NSNN : Ngân sách nhà nước
QHS :Phần mềm trong quản lý thuế của ngành thuế
QLCCN : Quản lý cưỡng chế nợ
QLT :Phần mềm trong quản lý thuế của ngành thuế
QLT-TNCN :Phần mềm trong quản lý thuế của ngành thuế
TB : Thông báo
TCT : Tổng cục thuế
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
THNVDT : Tổng hợp nghiệp vụ dự toán
TNCN : Thu nhập cá nhân
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
TTĐB : Tiêu thụ đặc biệt
TTHT : Tuyên truyền hỗ trợ
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
XNK : Xuất nhập khẩu
WTO : Tổ chức thương mại thế giới
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tổng quan về các nghiên cứu liên quan
Xác định được tầm quan trọng và tính cấp thiết của việc quản lý thuế thu
nhập doanh nghiệp trong đó có việc quản lý hoạt động chuyển giá đối với các giao
dịch liên kết, trong năm 2011 Ban cải cách thuộc Tổng Cục thuế đã thực hiện đề án
“Đánh giá thực trạng quản lý thuế đối với hoạt động chuyển giá tại Việt Nam giai
đoạn 2006- 2010 và định hướng nâng cao hiệu quả quản lý thuế đối với hoạt
động này trong gia đoạn tới”
Đề án đã đánh giá được những điểm tích cực cũng như những hạn chế trong
công tác quản lý thuế cũng như công tác chống chuyển giá của ngành thuế giai đoạn
2006- 2010, đã chỉ ra được những hành vi, thủ đoạn mà đối tượng nộp thuế thường
hay sử dụng để thực hiện hành vi chuyển giá nhằm đạt được mục tiêu lợi cho mình.
Qua việc xác định được các hành vi thường sử dụng của đối tượng nộp thuế, đề án
cũng đã xây dựng đưa ra một số khuyến nghị cho ngành thuế để nâng cao hiệu quả
quản lý thuế đối với hoạt động chuyển giá tại Việt Nam
Đề án nghiên cứu của Tổng cục thuế đã đưa ra được một số khuyến nghị cho
ngành thuế để nâng cao hiệu quả quản lý thuế đối với hoạt động chuyển giá tại Việt
Nam nhưng nó chỉ tập chung cho một số Cục thuế lớn như Cục thuế TP Hà Nội, Cục
thuế TP Hồ Chí Minh…, hay một vài Cục thuế khác còn nếu áp dụng thống nhất cho
toàn bộ các tỉnh thành trong cả nước thì cần phải có những thay đổi nhất định để
phù hợp với đặc thù kinh tế cũng như chiến lược phát triển kinh tế trong tương lai
của từng địa phương trong đó có tỉnh Khánh Hòa
Nhận thấy những mặt còn hạn chế của nghiên cứu trên, tác giả đã mạnh dạn
lựa chọn đề tài nghiên cứu “Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh
nghiệp đối các công ty có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà”
trong đó có vấn đề về chuyển giá của các đối tượng này nhằm đưa ra những khuyến
nghị cho Cục thuế Khánh Hòa để nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý thuế cho
thời gian tới
2
2. Tính cấp thiết của đề tài
Tại Việt Nam với chủ trương tích cực và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế,
quan hệ kinh tế quốc tế ngày càng được mở rộng. Kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO
(01/2007), nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI) vào Việt Nam đã tăng đột
biến. Đây là nguồn lực quan trọng góp phần thúc đẩy phát triển nền kinh tế nhanh chóng
Nguồn vốn đầu tư nước ngoài (FDI) ngày càng đóng vai trò quan trọng, là động
lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đất nước. Tuy nhiên, chúng ta vẫn thấy một thực tế
đang diễn ra là các công ty có vốn đầu tư nước ngoài này có tỷ lệ đóng thuế tại Việt
Nam tương đối thấp so với quy mô hoạt động và số vốn đăng ký kinh doanh, một số
công ty lợi dụng pháp luật về thuế chưa chặt chẽ đã có những hành vi gian lận, trốn
thuế, tranh thuế làm thất thu ngân sách nhà nước
Vừa qua ngành thuế cả nước cũng đã khẳng định năm 2013 này sẽ tập trung
toàn lực cho việc quản lý thuế đối với các công ty đầu tư nước ngoài (ĐTNN) đặc biệt
là tình trạng chuyển giá của các công ty này, với tính thời sự và sự cần thiết tác giả đã
mạnh dạn nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với các công ty có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà”
với mục đích hệ thống hoá các quy định của nhà nước về quản lý thuế TNDN đối với
các công ty ĐTNN này đồng thời khuyến nghị một số giải pháp với cơ quan quản lý
thuế trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà nhằm quản lý tốt hơn các đối tượng này.
3. Mục tiêu nghiên cứu.
Mục tiêu chung
- Luận văn tập trung nghiên cứu các chính sách thuế đang hiện hành, các công cụ
quản lý thuế TNDN mà ngành thuế Khánh Hoà đang triển khai, áp dụng đối với các
công ty ĐTNN trên địa bàn tỉnh
- Đề xuất những khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế TNDN đối
với các công ty ĐTNN trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà
Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá những vấn đề về lý luận và thực tiễn trong việc công tác quản lý
thuế TNDN đối các công ty có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà
- Phân tích thực trạng công tác quản lý thuế TNDN đối với các công ty ĐTNN
trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
3
- Đề xuất những khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế TNDN đối
với các công ty ĐTNN trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà trong thời gian tới
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Lý luận và thực tiễn trong công tác quản lý
thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các công ty ĐTNN trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
- Phạm vi: Đề tài tập trung nghiên cứu các hình thức trốn thuế, tránh thuế của các
công ty có vốn đầu tư nước ngoài. Thực trạng quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp của
Cục thuế Khánh Hòa đối với các công ty ĐTNN trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà giai đoạn
(2009-2012).
5. Phương pháp nghiên cứu
- Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, phương pháp điều tra thăm
dò, phỏng vấn trực tiếp, phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu, phương pháp so
sánh đối chiếu để mô tả lý thuyết và thực tế công tác quản lý thuế đối với công ty có
vốn ĐTNN trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà.
- Dữ liệu cho đề tài nghiên cứu này chủ yếu là nguồn dữ liệu sơ cấp, được tác giả
tiến hành thu thập trực tiếp qua trình kiểm tra và tiếp xúc với các công ty ĐTNN,
ngoài ra còn sử dụng dữ liệu thứ cấp của Cục thuế Khánh Hòa, các sở ban ngành, viện
nghiên cứu và các báo cáo khoa học trước đó liên quan đến đề tài nghiên cứu.
6. Ý nghĩa thực tiễn và ý nghĩa khoa học của nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu, xác định đặc điểm hoạt động của các công ty có vốn đầu tư
nước ngoài từ đó làm rõ các hành vi, thủ đoạn mà các công ty có vốn đầu tư nước
ngoài thường sử dụng để trốn thuế, tránh thuế thu nhập doanh nghiệp
- Xác định những hạn chế, khó khăn trong quản lý thuế của Cục thuế Khánh
Hòa đối với các công ty ĐTNN trên địa bàn tỉnh. Từ đó đưa ra các khuyến nghị cho
cơ quan quản lý thuế trong công tác quản lý thuế đối với cáccông ty ĐTNN này
- Đề tài cũng là một tài liệu để cho cơ thuế cũng như những người quan tâm tới
vấn đề quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các công ty có vốn đầu tư nước
ngoài, nghiên cứu tham khảo
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, đề tài được chia làm 3 chương:
Chương 1: Thuế thu nhập doanh nghiệp và quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
đối với công ty có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
4
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với công
ty có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Cục thuế Khánh Hoà
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
đối với công ty có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà
5
CHƯƠNG 1
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI CÔNG TY CÓ VỐN
ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
1.1 Công ty có vốn đầu tư nước ngoài
1.1.1 Khái niệm và các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài hiện nay không còn là một thuật ngữ mới lạ đối
với kinh tế Việt Nam. Có thể nói trong giai đoạn phát triển nền kinh tế thị trường,
thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài chiếm vị trí vô cùng quan trọng
Theo Luật đầu tư của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam số
59/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 thì
+ Đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng
tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư
+ Công ty có vốn đầu tư nước ngoài: bao gồm công ty do nhà đầu tư nước
ngoài thành lập để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam; công ty Việt Nam do nhà
đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại
+ Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia
quản lý hoạt động đầu tư
- Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài được quy định trong Luật này là;
+ Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài: là tổ chức
kinh tế thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài do nhà ĐTNN thành lập tại Việt Nam
tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh
+ Thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu
tư nước ngoài: là tổ chức kinh tế được thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng hợp
tác kinh doanh được ký giữa hai bên hoặc nhiều bên để tiến hành hoạt động kinh
doanh tại Việt Nam
+ Đầu tư theo hợp đồng BCC, BOT, BTO, BT
Hợp đồng hợp tác kinh doanh (hợp đồng BCC): là hình thức đầu tư được ký
giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh, phân chia lợi nhuận, phân chia sản
phẩm làm ra mà không thành lập pháp nhân
6
Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT): là hình thức đầu tư
được ký giữa các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng, kinh
doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời gian nhất định; hết thời hạn nhà đầu tư
chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho nhà nước Việt Nam
Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO) là hình thức đầu tư được
ký giữa các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết
cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong nhà đầu tư chuyển giao công trình cho Nhà nước
Việt Nam, Chính phủ dành cho nhà đầu tư quyền kinh doanh công trình đó trong một
thời gian nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận
Hợp đồng xây dựng- chuyển giao (BT): là hình thức đầu tư được ký giữa các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng
sau khi xây dựng xong nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam;
Chính phủ sẽ tạo điều kiện cho nhà đầu tư thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư
và lợi nhuận hoặc thanh toán cho nhà đầu tư theo thoả thuận trong hợp đồng BT
o Đầu tư phát triển kinh doanh
o Góp vốn để tham gia quản lý hoạt động đầu tư
o Đầu tư thực hiện sáp nhập và mua lại công ty
o Các hình thức đầu tư trực tiếp khác như đầu tư vào khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao…
1.1.2 Đặc điểm công ty có vốn đầu tư nước ngoài
- Công ty có vốn đầu tư nước ngoài là công ty được thành lập tại Việt Nam do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền Việt Nam (Sở kế hoạch và đầu tư…) cấp giấy phép
thành lập hoặc hoạt động kinh doanh theo các hợp đồng hợp tác kinh doanh.
- Các công ty có vốn đầu tư nước ngoài thường là thành viên của các công ty
đa quốc gia (có công ty mẹ đặt tại một quốc gia và các công ty con được thành lập ở
nhiều nơi khác nhau trên thế giới).Đặc điểm này khiến cho mối liên kết giữa các công
ty có vốn đầu tư nước ngoài và các bộ phận khác của công ty đa quốc gia tương đối
chặt chẽ và phức tạp, vì vậy gây nhiều khó khăn trong công tác quản lý của các cơ
quan quản lý nước ta nói riêng cũng như các nước khác trên thế giới. Việc kiểm soát
các giao dịch giữa các công ty này với nhau cũng gặp nhiều khó khăn và phức tạp
- Công ty có vốn đầu tư nước ngoài thường được tổ chức quản lý chịu sự chi
phối gián tiếp của luật pháp nước cư trú của công ty mẹ đồng thời cũng phải chịu sự
7
quản lý của nước sở tại (nước nhận đầu tư) nên việc kiểm soát và theo dõi sẽ gặp nhiều
khó khăn. Một số công ty đã có kinh nghiệm lâu năm kinh doanh trên thị trường quốc
tế nên có rất nhiều những biện pháp tinh vi đối phó với cơ quan chức năng nhằm trốn
tránh những nghĩa vụ công ty
- Các công ty nước ngoài trong quá trình đầu tư, tiến hành sản xuất kinh
doanh vào nước khác thường sử dụng nguồn nguyên liệu, dây truyền công nghệ từ
chính quốc hoặc một nước khác nên rất phức tạp trong việc xác định được giá trị thị
trường ảnh hưởng đến việc xác định chi phí.
- Sản phẩm được sản xuất ra thường chịu sự chi phối, bao tiêu của công ty mẹ
nên gây cản trở cho các cơ quan chức năng trong việc xác định doanh thu
- Chính từ thực tế đặc thù của công ty có vốn đầu tư nước ngoài, để có thể chủ
động trong việc quản lý, kiểm soát một cách chặt chẽ và có hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của từng công ty thì các cơ quan chức năng cần có những biện pháp
cụ thể, có sự tính toán chặt chẽ và lâu dài.
1.1.3 Vai trò của công ty có vốn đầu tư nước ngoài đối với nền kinh tế
- Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa
nhằm huy động tối đa mọi nguồn lực, tạo sức bật cho nền kinh tế là chủ trương, chính
sách nhất quán của Đảng và Nhà nước ta.
- Ngày nay thu hút mạnh mẽ đầu tư nước ngoài trở thành nhu cầu thiết yếu
của mọi quốc gia, hầu hết các nước đều thực hiện chính sách đầu tư thông thoáng và
cải thiện môi trường đầu tư nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
- Các nước đang phát triển muốn đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế của
mình cần có lượng vốn lớn trong khi khả năng huy động nguồn lực từ trong nước có
hạn do nhiều nguyên nhân khác nhau, do đó hầu các nước đều tìm mọi cách thu hút
nguồn vốn từ bên ngoài, mà nguồn vốn FDI là rất quan trọng bởi tính ưu việt của nó so
với các nguồn huy động khác.
- Cạnh tranh thu hút nguồn vốn này giữa các quốc gia không kém phần quyết
liệt, nhất là các nước trong khu vực. Bằng nhiều hình thức ưu đãi thu hút đầu tư hấp
dẫn mang tính lợi thế so sánh, trong đó thuế cũng là một công cụ mà hầu như quốc gia
nào cũng sử dụng để khuyến khích đầu tư.
- Đối với Việt Nam: Một quốc gia đang trong giai đoạn chuyển đổi từ nền kinh
tế tập trung sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN thì tăng trưởng kinh tế
8
là mục tiêu quan trọng để tránh nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với các nước
trong khu vực và trên thế giới, và thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội khác như:
chống lạm phát, giải quyết công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo, gia tăng chất lượng
cuộc sống cho người dân. Nhưng để tăng trưởng kinh tế thì yếu tố vật chất quyết định
là gia tăng vốn đầu tư. Cùng với việc đẩy mạnh khai thác nguồn vốn đầu tư trong nước
thì việc tăng cường thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài có ý nghĩa rất quan trọng cần
phải được quan tâm đặc biệt.
Vai trò nổi bật của công ty có vốn ĐTNN:
- Công ty có vốn đầu tư nước ngoài sẽ đáp ứng một lượng vốn lớn cho nền
kinh tế. Đặc biệt với nước ta lượng vốn còn hạn chế, nguồn vốn từ các công ty đầu tư
nước ngoài sẽ đáp ứng lượng vốn đầu tư mua sắm trang thiết bị, mở rộng sản xuất và
phát triển mọi mặt cho các ngành kinh tế. Hơn nữa sự có mặt của các công ty có vốn
ĐTNN còn thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, góp phần hình thành và phát triển
trong cả nước hệ thống các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao tương
đối đồng bộ và hiện đại, đem lại hiệu quả cao.
- Sự có mặt của các công ty có vốn ĐTNN sẽ làm tăng sức cạnh tranh cho các
công ty trong nước. Khi có các công ty có vốn đầu tư nước ngoài, muốn tốn tại và phát
triển các công ty trong nước phải có những triến lược phát triển cho riêng mình, cải
thiện chất lượng và mẫu mã sản phẩm…để tăng sức cạnh tranh. Các công ty trong
nước cần mở rộng thị phần, gia tăng cả về chất lượng và số lượng sản phẩm
- Các công ty có vốn ĐTNN trong quá trình đầu tư vào Việt Nam sẽ đem theo
những dây truyền công nghệ mới, điều này sẽ cải thiện tình trạng công nghệ lạc hậu
của nước ta. Đây là bước đầu cải thiện và đổi mới hoàn toàn công nghệ trong nhiều
ngành, nhiều lĩnh vực. Từ đây phát triển một số ngành kinh tế quan trọng có hàm
lượng kỹ thuật cao mà Việt Nam có nhiều tiềm năng phát triển như viễn thông, thăm
dò và khai thác, chế biến dầu khí, hoá chất, cơ khí chế tạo điện tử, tin học, ô tô, xe máy
- Một vai trò không kém phần quan trọng là việc các công ty có vốn ĐTNN
hoạt động tại Việt Nam sẽ góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại nước ta.
Với những nước đang phát triển như nước ta công ty có vốn ĐTNN sẽ là trường đào
tạo nhân lực quản lý tốt nhất bởi lẽ với yêu cầu ngày càng cao của công việc, của hội
nhập kinh tế lực lượng công chức quản lý công ty sẽ có môi trường để thực tập, cọ sát
và học tập không ngừng nâng cao trình độ của mình
9
- Môi trường làm việc trong các công ty có vốn đầu tư nước ngoài cũng sẽ tạo
cho người lao động tác phong chuyên nghiệp trong lao động, góp phần đào tạo và nâng
cao trình độ tay nghề cho mỗi lao động. Điều này sẽ gián tiếp làm tăng năng suất lao
động, tạo việc làm và tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng cao cho nước ta về sau
- Ở tầm vĩ mô, công ty có vốn ĐTNN còn tạo điều kiện cân bằng cán cân
thanh toán quốc tế.Tạo điều kiện để Việt Nam hội nhập sâu rộng hơn vào đời sống
kinh tế quốc tế.
1.2 Thuế thu nhập doanh nghiệp và quản lý thuế TNDN đối với công ty có vốn
đầu tư nước ngoài
1.2.1 Thuế thu nhập doanh nghiệp
1.2.1.1 Bản chất, sự ra đời và phát triển của thuế thu nhập doanh nghiệp
Khái niệm về thuế
Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước, thuế xuất hiện, tồn tại và
phát triển cùng với sự ra đời và phát triển của Nhà nước. Khi Nhà nước ra đời đòi hỏi
phải có nguồn lực của cải để trang trải chi phí hoạt động của bộ máy Nhà nước, thực
hiện các chức năng của Nhà nước. Bằng quyền lực của mình, Nhà nước quy định các
khoản đóng góp bắt buộc đối với dân chúng và các chủ thể khác trong xã hội
Trong các sách báo kinh tế trên thế giới, cho đến nay vẫn chưa có sự thống nhất
tuyệt đối khái niệm về thuế. Nhiều quan điểm đưa ra mới nhìn nhận từ những khía
cạnh khác nhau của thuế nên chưa phản ánh đầy đủ bản chất chung nhất của phạm trù này.
Theo các nhà kinh điển thì thuế được quan niệm rất đơn giản. Mác đã chỉ rõ:
“Để duy trì quyền lực công cộng đó, cần có ngay những sự đóng góp của những người
công dân của nước đó là thuế ” (Mác– Ăng ghen.TT.T2– NXB Sự thật– Khánh Hòa–
1962. trang 522)
Theo nhà kinh tế học Gaston Jeze, trong cuốn “Tài chính công” đã đưa ra một
định nghĩa tương đối cổ điển nhất: “Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có tính
chất xác định, không hoàn trả trực tiếp do các công dân đóng góp cho Nhà nước thông
qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi tiêu của nhà nước”.(Gaston Jeze.
“Finances Publiqué”, 1934)
Trên góc độ phân phối thu nhập, người ta định nghĩa: Thuế là hình thức phân
phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành
10
các quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước
Trên góc độ người nộp thuế, thuế được coi là khoản đóng góp bắt buộc mà mỗi
tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước theo Luật định để đáp ứng
nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước
Trên góc độ kinh tế học, thuế được xem xét như là một biện pháp đặc biệt, theo
đó, nhà nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư
sang khu vực công nhằm thực hiện các chức năng kinh tế – xã hội của Nhà nước
Một cách chung nhất thuế là hình thức huy động nguồn lực của cải cho Nhà
nước. Khi Nhà nước ra đời, thuế là công cụ để Nhà nước có nguồn thu nhằm trang trải
các chi tiêu của Nhà nước. Nhà nước dùng quyền lực của mình ban hành các luật thuế
để bắt buộc dân cư và các đối tượng khác trong nền kinh tế đóng góp cho Nhà nước
Thuế là hình thức đóng góp theo luật định của các pháp nhân và thể nhân cho
Nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước
Thuế là hình thức động viên mang tính chất bắt buộc trên nguyên tắc luật định.
Đặc điểm này được thể chế hoá trong hiến pháp của mỗi quốc gia. Nhà nước dùng
quyền lực và sức mạnh để ấn định các thứ thuế, bắt buộc các tổ chức kinh tế và công
dân thực hiện các nghĩa vụ thuế để nhà nước có nguồn thu ổn định, thường xuyên đảm
bảo trang trải các khoản chi trong hoạt động thường xuyên của Nhà nước mà vẫn ổn
định được Ngân sách Nhà nước. Tổ chức hoặc cá nhân nào không thực hiện đúng
nghĩa vụ nộp thuế của mình tức là họ đã vi phạm pháp luật của quốc gia đó. Đặc điểm
này phân biệt sự khác nhau giữa các khoản thuế với các khoản đóng góp mang tính tự
nguyện cho Ngân sách Nhà nước và thuế đối với các khoản vay mượn khác của Chính Phủ
Thuế là khoản đóng góp không mang tính hoàn trả trực tiếp. Thuế vận động
một chiều, trên cơ sở các số thuế thu được Nhà nước sẽ sử dụng cho những chi tiêu
công cộng, phục vụ cho nhu cầu của Nhà nước và mọi cá nhân trong xã hội. Số thuế
mà các đối tượng phải nộp cho Nhà nước được tính toán không dựa trên khối lượng lợi
ích công cộng họ nhận được mà dựa trên những hoạt động cụ thể và thu nhập của họ.
Đặc điểm này cũng phân bịêt giữa thuế với phí và lệ phí
Như vậy, Thuế là một khoản đóng góp có tính bắt buộc từ các thể nhân và pháp
nhân cho Nhà nước, được quy định bằng các văn bản pháp luật và không có tính hoàn
trả trực tiếp
11
Bản chất, sự ra đời và phát triển của thuế TNDN
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu đánh vào lợi nhuận của
các doanh nghiệp. Nó có vai trò điều tiết thu nhập từ kết quả sản xuất kinh doanh
Bản chất của thuế TNDN: Thuế TNDN là một loại thuế trực thu. Tính chất trực
thu biểu hiện sự đồng nhất giữa đối tượng nộp thuế theo luật và đối tượng chịu thuế
trên phương diện kinh tế. Nếu thuế gián thu luôn được cấu thành trong giá cả hàng
hoá, dịch vụ mà người tiêu dùng phải trả qua hành vi mua hàng hoá và dịch vụ được
cung cấp, người nộp thuế là các nhà sản xuất và trung gian thương mại, thì thuế TNDN
lại điều tiết trực tiếp vào thu nhập của các nhà sản xuất, các nhà đầu tư và người cung
cấp dịch vụ. Chính điều tiết trực tiếp vào thu nhập của các pháp nhân nên thuế TNDN
phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, lợi nhuận đạt được
của các nhà đầu tư
Nhà nước thường sử dụng thuế TNDN để thực hiện các mục tiêu kinh tế, xã hội
đề ra. Do vậy các yếu tố kỹ thuật của thuế TNDN như: các khoản thu nhập thuộc đối
tượng chịu thuế thu nhập (phạm vi điều chỉnh), các chi phí được khấu trừ, thuế suất,
các hình thức miễn, giảm thuế TNDN đều phản ánh chính sách của Nhà nước trong
từng thời kỳ nhất định
Sự ra đời và phát triển: Ở Việt Nam, cùng với công cuộc cải cách thuế bước I
năm 1990, Luật thuế lợi tức đã được ban hành. Tuy nhiên qua một thời gian thực hiện,
Luật thuế lợi tức dần dần bộc lộ nhiều nhược điểm và không còn phù hợp với tình hình
kinh tế Việt Nam trong giai đoạn mới: giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế. Nhận thức
được vai trò của thuế trong chính sách tài chính công, mà cụ thể là cải cách thuế nhằm
thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là yêu cầu tất yếu với quy luật chung,
nhằm đáp ứng kịp thời sự biến đổi khách quan của tình hình phát triển kinh tế trong
nước cũng như quốc tế trong từng thời kỳ. Để tiến tới một bộ luật ngày càng hoàn
chỉnh, phù hợp với xu thế hội nhập, nâng cao khả năng thu hút và sử dụng hiệu quả
vốn ĐTNN. Luật thuế TNDN đã được ban hành. Sự hoàn chỉnh và phù hợp của Luật
thuế TNDN được thể hiện qua xu hướng cải cách cụ thể như sau:
Thứ nhất: Thuế TNDN luôn có xu hướng giảm thuế suất nhưng vẫn phải đảm
bảo nguồn thu cho NSNN. Chính vì lẽ đó, lộ trình xây dựng và hoàn thiện Luật thuế
TNDN đã được Quốc hội thông qua: Luật thuế thu nhập doanh nghiệp được Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 10/5/1997 và có hiệu lực
12
thi hành từ ngày 01/01/1999 thay cho Luật thuế lợi tức, có mức thuế suất phổ thông là
32%. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 3 đã
ban hành Luật Thuế TNDN số 09/2003/QH11, được thông qua vào ngày 17/6/2003, có
mức thuế suất là 28%, luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 1 năm 2004. Luật
thuế TNDN ngày 10 tháng 5 năm 1997 hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật mới này
có hiệu lực. Tiếp tục đến 03/06/2008, sau 4 năm đi vào áp dụng, trước những đòi hỏi
mới, quốc hội tiếp tục ban hành Luật thuế TNDN số 14/2008QH12 lần này thuế suất
thuế TNDN là 25% có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009. Quốc hội tiếp tục ban
hành Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của luật thuế TNDN số 32/2013/QH13 ngày
19/06/2013 lúc này thuế suất thuế TNDN giảm xuống còn 20% đối với DN vừa và nhỏ
đáp ứng đủ một số điều kiện và 22% đối với DN khác và có hiệu lực từ ngày
01/07/2013. Kể từ ngày 01/01/2016 điều chỉnh về mức thuế suất thuế TNDN là 20%
cho tất cả các DN
Thứ hai: Thuế TNDN luôn được cải cách theo hướng giảm dần về thuế suất
mang lại hiệu quả cao nhất, đảm bảo công bằng nhất, rõ ràng minh bạch và đơn giản
nhất, nhưng cũng thể hiện tính linh hoạt, thích ứng với sự phát triển của nền kinh tế thị
trường có định hướng XHCN ở Việt nam.
1.2.1.2 Mối quan hệ giữa thuế TNDN với các loại thuế khác
- Hệ thống thuế là tổng hợp các hình thức thuế khác nhau mà giữa chúng có
mối quan hệ mật thiết với nhau để thực hiện các nhiệm vụ nhất định của Nhà nước
trong từng thời kỳ. Hệ thống thuế gồm nhiều hình thức thuế khác nhau nhưng sự hình
thành từng hình thức thuế do cơ sở thuế quyết định. Trong nền kinh tế thị trường, thuế
suy cho cùng đều lấy từ thu nhập. Do yêu cầu của quá trình tái sản xuất mà thu nhập
được vận động trong một chu kỳ khép kín và luôn luôn thay đổi hình thái biểu hiện của
nó. Chính sự biến đổi đa dạng đó đã làm nảy sinh các cơ sở thuế khác nhau, tạo ra khả
năng đáng thuế của Chính phủ trên sự luân chuyển của dòng thu nhập khép kín và hình
thành các hình thức thuế khác nhau
- Hệ thống thuế của một quốc gia được hình thành tuỳ thuộc vào đặc điểm
kinh tế chính trị- xã hội, cấu trúc và quan điểm thực thi chính sách của từng quốc gia.
Mỗi loại thuế đảm nhận những sứ mệnh khác nhau nhưng mục đích cuối cùng vẫn là
động viên nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
13
- Với tất cả các nền kinh tế trên thế giới: “Doanh nghiệp là trái tim của nền
kinh tế” chính vì vậy thuế TNDN đóng vai trò vô cùng quan trọng. Có ý kiến cho rằng,
thuế TNDN là loại thuế trung tâm của hệ thống thuế. Sự vận động của thuế TNDN có
tác động rất lớn lên các loại thuế khác và ngược lại sự vận động của từng sắc thuế
cũng tác động trở lại đối với thuế TNDN.
- Như vậy, bất cứ sự thay đổi nào của thuế TNDN sẽ làm ảnh hưởng đến thu
nhập sau cùng mà DN nhận được. Thu nhập thay đổi ảnh hưởng đến cầu tiêu dùng,
điều này sẽ điều tiết hành vi tiêu dùng trong xã hội vì vậy gián tiếp tác động tới thuế
gián thu trong nền kinh tế như GTGT, TTĐB, thuế XNK. Sự tương quan tác động của
các loại thuế còn thể hiện ở chỗ, khi nguồn thu nhập của mỗi cá nhân bị điều tiết một
phần thông qua thuế TNCN thì cũng ảnh hưởng không nhỏ tới cầu tiêu dùng gián tiếp
ảnh hưởng trở lại cung hàng hóa của doanh nghiệp, doanh thu thay đổi tất yếu số thu
của thuế TNDN sẽ có những biến đổi nhất định. Bên cạnh đó, để xác định thu nhập
chịu thuế TNDN trong kỳ tính thuế thì việc xác định chi phí hợp lý, hợp lệ là yếu tố vô
cùng quan trong. Cấu thành nên chi phí trong kỳ cũng cần đưa vào đây các loại thuế
gián thu khác như thuế XNK, thuế TTĐB…
- Có thể thấy rằng, dù mục đích ra đời, đối tượng chịu sự điều tiết của mỗi
loại thuế là khác nhau song mọi sắc thuế đều có những mối tương quan nhất định và có
sự tác động qua lại với nhau rất chặt chẽ. Sự tác động này diễn ra nhiều chiều, vận
hành liên tục tạo ra sự gắn bó giữa các sắc thuế tạo nên hệ thống thuế thống nhất. Từ
đây đặt ra yêu cầu cho các nhà hoạch định chính sách cần nghiên cứu thật đầy đủ mối
tương quan giữa các sắc thuế để tạo một động lực tốt, tăng hiệu quả quản lý nguồn thu
từ thuế và thực hiện được mục tiêu thu NSNN, tạo sự công bằng trong xã hội. Hơn nữa
các chính sách thuế được áp dụng cần lưu ý đến khả năng nuôi dưỡng nguồn thu, phải
tạo ra động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển
1.2.1.3 Thuế TNDN đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
- Luật đầu tư nước ngoài ra đời là một bước ngoặt trong quá trình cải cách
hành chính, cải cách đầu tư ở nước ta. Từ khi có Luật ĐTNN, thành phần kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài đã có cơ sở pháp lý trong hoạt động, tạo dựng chỗ đứng vững
chác trong nền kinh tế. Điều này cũng đòi hỏi những chính sách thuế phải được xây
dụng sao cho minh bạch và rõ ràng hơn cho phù hợp với những đặc thù riêng có của
loại hình doanh nghiệp này
14
- Đứng trước yêu cầu về thu hút vốn đầu tư nước ngoài đã đặt ra cho công tác
điều hành và quản lý thuế nhiều thách thức. Chúng ta cũng đã xây dựng những chính
sách, điều kiện ưu đãi…Cho đến này, khi chúng ta đã áp dụng mức thuế suất thuế
TNDN phổ thông không phân biệt doanh nghiệp trong hay ngoài nước
- Yêu cầu về hội nhập thuế quốc tế lại đạt ra các vẫn đề về tranh chấp quyền
đánh thuế với doanh nghiệp nước ngoài từ đây phát sinh các hiệp định song phương và
đa phương về thuế như Hiệp định tránh đánh thuế hai lần Đến thời điểm 2/2013
chúng ta cũng đã ký kết khoảng 62 hiệp định tránh đánh thuế hai lần đối với các nước
và vùng lãnh thổ. Điều này sẽ đảm bảo cho các nhà đầu tư thuộc các nước có hiệp định
với Việt Nam khi tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh, chuyển giao công nghệ
tại Việt Nam có thu nhập sẽ không bị nộp thuế trùng, nó còn là cơ sở chắc chắn, đảm
bảo thực thi các chính sách ưu đãi miễn giảm thuế thu nhập để thu hút đầu tư nước
ngoài vào Việt Nam
1.2.2 Quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Quản lý thuế
Quản lý thuế là hoạt động quản lý gắn liền với cơ quan thuế- một tổ chức nhà
nước có tư cách pháp nhân. Do đó, quản lý thuế là một hình thức quản lý công. Quản
lý thuế chủ yếu thực hiện khâu hành pháp về thuế
Quản lý thuế gồm những hoạt động có tổ chức trong bộ máy nhà nước, chủ yếu
thuộc lĩnh vực hành pháp về thuế của cơ quan thuế các cấp, với các chức năng nhiệm
vụ quyền hạn do luật định nhằm thực hiện chính sách thuế đã được cơ quan có thẩm
quyền thông qua. Nói cách khác, quản lý thuế là việc tổ chức thực hiện chính sách
pháp luật thuế của cơ quan thuế các cấp, là việc định ra một hệ thống các tổ chức, phân
công trách nhiệm cho các tổ chức này, xác lập mối quan hệ phối hợp giữa các bộ phận
một cách hữu hiệu trong việc thực thi các chính sách thuế nhằm đạt các mục tiêu đã đề
ra, trong điều kiện môi trường quản lý luôn biến động
Quản lý thuế quan tâm trước hết tới việc thực thi chính sách thuế. Để thực hiện
tốt công tác quản lý thuế cần có một chính sách thuế hợp lý. Sau khi chính sách thuế
được hoạch định và được thông qua, chính sách đó được thực thi trong thực tế. Quản
lý thuế có vai trò quyết định trong việc đưa chính sách thuế vào cuộc sống. Hoạt động
quản lý thuế là sự tác động có tổ chức, tuân theo những quy tắc nhất định và mang tính
15
quyền lực nhà nước. Đây cũng có thể coi là hoạt động quản lý hành chính– kinh tế
trong lĩnh vực thuế
Nội dung quản lý thuế
Hoạt động quản lý thuế bao hàm nhiều nội dung được quy định cụ thể trong luật
Quản lý thuế, bao gồm;
1. Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế.
2. Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế.
3. Quản lý thông tin về người nộp thuế.
4. Kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
5. Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.
Quản lý thuế được thực hiện bằng các quy chế, quy trình kỹ thuật nghiệp vụ
nhất định với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do luật quy định.
Do vậy, xét về khía cạnh hành chính thuế, nội dung chính của quản lý thuế sẽ là
các trình tự và thủ tục về thuế của các đối tượng có liên quan (người nộp thuế, cơ quan
thuế và các đối tượng khác). Các trình tự và thủ tục thuế được xây dựng trong mọi lĩnh
vực của công tác quản lý thuế; từ kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế kiểm tra, thanh
tra thuế với mục đích nhằm làm cho các đối tượng liên quan thực hiện đúng các nghĩa
vụ luật thuế quy định
Thông qua công tác quản lý thuế, các quy định này sẽ được xây dựng, ban
hành, hướng dẫn tới các đối tượng chịu sự điều chỉnh và kiểm tra bằng "cưỡng chế"
của cơ quan thuế
Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với công ty có vốn ĐTNN
- Đối tượng chịu thuế: là các khoản thu nhập chịu thuế theo luật định
- Thu nhập chịu thuế: bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác quy định của luật thuế TNDN
- Đối tượng nộp thuế: Người nộp thuế TNDN là tổ chức, cá nhân hoạt động
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật
thuế TNDN, bao gồm:
o Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
o Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau
đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường