Tải bản đầy đủ (.docx) (105 trang)

luận văn thạc sĩ xử lý nợ xấu tại công ty quản lý nợ và khai thác tài sản ngân hàng thương mại cổ phần quân đội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (505.9 KB, 105 trang )

1

LỜI CẢM ƠN
Xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến Quý Thầy/Cô tại Trường
Đại học Thương mại, và Quý Thầy/Cô đã tham gia giảng dạy lớp Cao học khóa
2017-2019.
Tôi xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn khoa học - PGS.TS. Lê Thị
Kim Nhung. Cô đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và động viên tôi rất nhiều trong quá
trình nghiên cứu, thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn các anh chị đồng nghiệp công tác tại Công ty Quản lý
nợ và Khai thác tài sản Ngân hàng TMCP Quân đội đã giúp đỡ tôi trong quá trình
thu thập dữ liệu, cung cấp tài liệu cần thiết cho luận văn, cũng như có những ý kiến
đóng góp quý báu trong quá trình nghiên cứu.
Quá trình thực hiện luận văn còn nhiều thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự
góp ý của Quý Thầy/Cô để bản thân có thể khắc phục những hạn chế và hoàn chỉnh
luận văn, đóng góp tích cực cho ngành.
Trân trọng cảm ơn!


2

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................i
MỤC LỤC................................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.....................................................................v
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU......................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu..................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu........................................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài...........................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................3


5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................3
6. Kết cấu của luận văn...........................................................................................4
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI CÔNG
TY QUẢN LÝ NỢ VÀ KHAI THÁC TÀI SẢN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI.......................................................................................................................... 5
1.1. Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản của Ngân hàng thương mại...........5
1.1.1. Khái niệm.......................................................................................................5
1.1.2. Sự cần thiết thành lập Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản..................7
1.1.3. Mô hình Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản.........................................8
1.2. Xử lý nợ xấu qua Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản của Ngân hàng
thương mại...............................................................................................................9


3

1.2.1. Khái niệm nợ xấu...........................................................................................9
1.2.2. Nguyên nhân nợ xấu....................................................................................10
1.2.3. Hậu quả của nợ xấu....................................................................................17
1.2.4. Phương pháp xử lý nợ xấu tại Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản của
Ngân hàng thương mại..........................................................................................20
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá và nhân tố ảnh hưởng tới xử lý nợ xấu tại Công ty
quản lý nợ và khai thác tài sản của Ngân hàng thương mại..............................25
1.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá về công tác xử lý nợ xấu tại Công ty quản lý nợ và
khai thác tài sản của Ngân hàng thương mại.......................................................25
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới xử lý nợ xấu tại Công ty quản lý nợ và khai
thác tài sản của Ngân hàng thương mại...............................................................28
1.4. Hoạt động xử lý nợ xấu của một số Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản
và bài học kinh nghiệm cho Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản Ngân hàng
Thương mại cổ phần Quân đội.............................................................................30
1.4.1. Hoạt động xử lý nợ xấu của một số Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản

Ngân hàng Thương mại.........................................................................................30
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản Ngân
hàng Thương mại cổ phần Quân đội....................................................................35
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1......................................................................................36
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI CÔNG TY
QUẢN LÝ NỢ VÀ KHAI THÁC TÀI SẢN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI..........................................................................................37
2.1. Khái quát về Công ty Quản lý nợ và Khai thác tài sản Ngân hàng thương
mại cổ phần Quân đội...........................................................................................37


4

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.............................................................37
2.1.2. Mô hình tổ chức...........................................................................................38
2.1.3 Khái quát về hoạt động kinh doanh của Công ty Quản lý nợ và Khai thác
tài sản NHTMCP Quân đội...................................................................................39
2.2. Thực trạng hoạt động thu hồi và xử lý nợ xấu tại Công ty Quản lý nợ và
Khai thác tài sản Ngân hàng TMCP Quân đội....................................................42
2.2.1. Quy trình thu hồi và xử lý nợ của MBAMC...............................................42
2.2.2. Phương thức xử lý nợ quá hạn của công ty quản lý nợ & khai thác tài sản
Ngân hàng TMCP Quân đội..................................................................................48
2.2.3. Cơ cấu nợ xấu và thực trạng xử lý nợ xấu tại MBAMC.............................50
2.3. Đánh giá chung về xử lý nợ xấu tại Công ty Quản lý nợ và Khai thác tài
sản NHTMCP Quân đội........................................................................................57
2.3.1. Những kết quả đạt được...............................................................................57
2.3.2. Những vấn đề còn tồn tại.............................................................................60
2.3.3. Nguyên nhân những tồn tại.........................................................................62
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2......................................................................................73
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI CÔNG TY

QUẢN LÝ NỢ VÀ KHAI THÁC TÀI SẢN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN QUÂN ĐỘI................................................................................................74
3.1. Định hướng về hoạt động xử lý nợ tại Công ty Quản lý nợ và Khai thác tài
sản Ngân hàng thương mại Cổ phần Quân đội...................................................74
3.1.1. Mục tiêu hoạt động của Công ty quản lý nợ và Khai thác tài sản Ngân
hàng Quân đội giai đoạn 2019-2021.....................................................................74


5

3.1.2. Định hướng cơ bản về xử lý nợ xấu của của Công ty quản lý nợ và Khai thác
tài sản Ngân hàng Quân Đội trong thời gian tới...................................................76
3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả của công tác xử lý nợ tại Công
ty Quản lý nợ và Khai thác tài sản Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội
................................................................................................................................. 76
3.2.1. Nhóm các giải pháp chung..........................................................................76
3.2.2. Nhóm các giải pháp cụ thể...........................................................................83
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3......................................................................................93
KẾT LUẬN............................................................................................................94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Tên viết tắt
BQP
BĐS
CIB
CN
DATC

DNNN
DPRR
HO
HĐQT
KHCN
KHDN
KQ HĐKD
MB

Tên đầy đủ
: Bộ Quốc Phòng
: Bất động sản
: Khách hàng Doanh nghiệp lớn
: Chi nhánh Ngân hàng TMCP Quân đội
: Công ty mua bán nợ thuộc Bộ Tài Chính
: Doanh nghiệp nhà nước
: Dự phòng rủi ro
: Hội sở chính NHTMCP Quân đội
: Hội đồng quản trị
: Khách hàng cá nhân
: Khách hàng doanh nghiệp
: Kết quả hoạt động kinh doanh
: Ngân hàng TMCP Quân đội


6

MBAMC
NHNN
NHTM

NQH
TCTD
TSĐB
TMCP
TT QLTHN
XLN

: Công ty Quản lý nợ và Khai thác tài sản NH Quân đội
: Ngân hàng Nhà nước
: Ngân hàng thương mại
: Nợ quá hạn
: Tổ chức tín dụng
: Tài sản đảm bảo
: Thương mại cổ phẩn
: Trung tâm Quản lý thu hồi nợ
: Xử lý nợ


7

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
DANH MỤC BẢNG BIỂU:
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của MBAMC năm 2018..........................40
Bảng 2.2: Dư nợ MB bàn giao MBAMC giai đoạn 2016-2018...............................50
Bảng 2.3: Bảng tình hình nợ xấu của MBAMC giai đoạn 2016-2018.....................50
Bảng 2.4 : Bảng tình hình nợ xấu của MBAMC theo khối kinh doanh...................52
Bảng 2.5: Bảng tình hình nợ xấu của MBAMC phân theo tình hình tài sản bảo đảm
................................................................................................................................. 54
Bảng 2.6: Kết quả thu hồi nợ xấu của MBAMC giai đoạn 2016-2018....................59
Bảng 2.7: Bảng kết quả xử lý nợ giai đoạn 2016-2018............................................59

Biểu đồ 2.1: Diễn biến tình hình nợ xấu của MBAMC giai đoạn 2016-2018 theo
khả năng thu hồi......................................................................................................51
Biều đồ 2.2: Diễn biến tình hình nợ xấu của MBAMC theo khối kinh doanh.........53
Biểu đồ 2.3: Kết quả thu hồi nợ xấu của MBAMC giai đoạn 2016-2018................58
DANH MỤC SƠ ĐỒ:
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức Công ty TNHH Quản lý nợ và KTTS NHTMCP Quân đội.
................................................................................................................................. 38
Sơ đồ 2.2: Quy trình xử lý nợ tại MBAMC.............................................................43


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Thời gian qua, hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại đang phải đối
mặt với nhiều khó khăn và thách thức. Vấn đề trọng tâm hiện nay là xử lý nợ xấu
của hệ thống ngân hàng thương mại, bởi nó làm tắc nghẽn dòng tín dụng trong nền
kinh tế Việt Nam. Do vậy, xử lý nợ xấu là bước đi quan trọng trong quá trình tái cấu
trúc hệ thống ngân hàng. Dù nợ xấu ở mức nào thì hiện tại, đã và đang ảnh hưởng
không nhỏ đến điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước, đến lưu
thông dòng vốn vào nền kinh tế, tính an toàn, hiệu quả kinh doanh của chính các
ngân hàng. Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản cũng đang là một trong những
lựa chọn của Chính phủ để giải quyết vấn đề này. Để có thể phát huy được tối đa
các ưu điểm của phương thức này, công tác nghiên cứu, xem xét, đánh gía kỹ lưỡng
về mô hình tổ chức cũng như những hoạt động nghiệp vụ của công ty, từ đó xây
dựng, đưa ra một mô hình phù hợp và có thể phát huy hiệu quả hoạt động cao nhất
trong điều kiện nước ta hiện nay là điều vô cùng cấp thiết, cần làm ngay.
Trước yêu cầu đó của thực tế, đề tài mong muốn được đóng góp một phần nhỏ
vào việc nghiên cứu, tìm hiểu về công ty quản lý nợ và khai thác tài sản nói chung,
đưa ra những kiến nghị cụ thể để hoàn thiện hơn nữa mô hình công ty quản lý nợ và
khai thác tài sản đang được sử dụng ở các ngân hàng thương mại. Mục đích nghiên

cứu của đề tài là nhằm hệ thống và làm sáng tỏ các mặt lý thuyết của vấn đề nghiên
cứu, tức là về công ty quản lý nợ và khai thác tài sản. Sau đó, dựa trên những lý
luận đã có, đề tài sẽ đi vào phân tích, đạnh giá thực trạng của vấn đề nghiên cứu tại
một đơn vị cụ thể. Vì vậy với đề tài: “Xử lý nợ xấu tại Công ty Quản lý nợ và
Khai thác tài sản Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội” tác giả mong muốn
tìm hiểu về môi trường tài chính nổi bật này, chỉ rõ những tồn tại, và nguyên nhân
của tồn tại trong hoạt động của công ty này. Cuối cùng sẽ là hệ thống những giải
pháp, kiến nghị để giải toả những khó khăn, tạo đà phát triển cho công ty trong thời
gian tới, và những kinh nghiệm tổ chức công ty quản lý nợ và khai thác tài sản tại


2
một số quốc gia trên thế giới như Hàn Quốc, Trung Quốc, Thái Lan.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Xuất phát từ tính chất đặc biệt quan trọng của công tác xử lí nợ xấu trong hoạt
động của các ngân hàng thương mại nói chung nhằm đảm bảo hoạt động công khai,
minh bạch, hiệu quả trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, thời gian qua đã có một số
tác giả tiến hành nghiên cứu và tìm hiểu một số vấn đề liên quan đến nợ xấu,
nguyên nhân gây ra nợ xấu đồng thời đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng
cao chất lượng tín dụng NHTM hay một số giải pháp nâng cao khả năng thu nợ tại
NHTM. Cụ thể:
Nguyễn Ngọc Vinh (2012), “Vai trò của thẩm định giá trong hạn chế phát sinh
nợ xấu của Ngân hàng”, Tạp chí Ngân hàng, số 22, tr.21-24. Theo nghiên cứu của
tác giả, nợ xấu của ngân hàng có mối quan hệ mật thiết với những bất cập trong
công tác thẩm định hiện nay. Từ những phân tích và đánh giá trên, tác giả đề xuất
một số khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng nghiệp vụ trong công tác thẩm định
giá hướng tới việc hạn chế phát sinh nợ xấu, góp phần ổn định hoạt động tín dụng
trong hệ thống ngân hàng;
Nguyễn Thị Mùi (2012),“Thành lập AMC có phải là giải pháp tối ưu”, Tạp
chí Thị trường tài chính tiền tệ, số 15 (360), tr.20. Theo quan điểm của tác giả, hoạt

động xử lý nợ qua Công ty mua bán nợ trực thuộc NHNN hay qua Công ty mua bán
nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp (DATC) của Bộ tài chính không phải là
giải pháp tối ưu cho các NHTM hiện nay. Tác giả cho rằng xử lý nợ xấu không chỉ
là trách nhiệm đơn lẻ của các NH, doanh nghiệp mà cần có sự tham gia của Nhà
nước. Để xử lý nợ xấu của NHTM hiện nay cần phải huy động sự tham gia của
nhiều chủ thể khác nhau, tuy nhiên chủ thể đóng vai trò quan trọng và cơ bản nhất
là từ chính những bộ phận DPRR của chính mỗi NHTM;
Hoàng Xuân Hòa & Trần Kim Anh, (2012), “Vấn đề nợ xấu và một số giải
pháp cấp thiết”, Tạp chí Ngân hàng, số 4, tr.23 - 26. Trong bài viết, tác giả đã nêu
ra thực trạng nợ xấu của các TCTD từ đó đưa ra một số giải pháp để giải quyết nợ
xấu trong hệ thống ngân hàng;


3
Nguyễn Kim Đức, (2012), “Hoạt động thẩm định giá trong việc quản lý nợ
xấu tại hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Phát triển và
Hội nhập, số 7, tr.17. Bài viết tiến hành nghiên cứu một số nguyên nhân về thẩm
định giá có ảnh hưởng trực tiếp đến nợ xấu và từ đó đưa ra các giải pháp (liên quan
đến hoạt động thẩm định giá) trong việc quản lý nợ xấu ở các TCTD tại Việt Nam;
Tuy nhiên, nhìn chung các công trình nghiên cứu nói trên mới chỉ đề cập tới các
vấn đề về xử lý nợ và công tác hạn chế nợ xấu tại các Ngân hàng mà chưa có công
trình nào nghiên cứu trực tiếp nghiên cứu về hoạt động xử lý nợ xấu tại Công ty quản
lý nợ và khai thác tài sản trực thuộc Ngân hàng thương mại.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hoá các vấn đề cơ sở lý luận và xử lý nợ xấu qua Công ty Quản lý
nợ và khai thác tài sản của Ngân hàng thương mai.
- Phân tích, đánh giá thực trạng về nợ xấu và xử lý nợ xấu tại Công ty Quản lý
nợ và Khai thác tài sản Ngân hàng TMCP Quân đội.
- Đề xuất giải pháp xử lý nợ xấu tại Công ty Quản lý nợ và Khai thác tài sản
Ngân hàng TMCP Quân đội.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác xử lý nợ xấu tại Công ty Quản lý nợ và khai
thác tài sản Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội.
- Phạm vi nghiên cứu của luận văn: hoạt động kinh doanh, trong đó đặc biệt
nghiên cứu hoạt động xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản Ngân
hàng thương mại cổ phần Quân đội trong vòng 3 năm từ năm 2016 đến năm 2018.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phương pháp so sánh,
phân tích, tổng hợp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn. Bên cạnh đó, luận văn sử dụng
phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác Lê nin và
tư tưởng Hồ Chí Minh.
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn bao gồm: phân tích,
thống kê, đối chiếu, lịch sử, chứng minh, tổng hợp, quy nạp. Trong đó phân tích, thống


4
kê, so sánh và chứng minh được xác định là những phương pháp nghiên cứu chủ yếu
của luận văn:
- Phương pháp phân tích được sử dụng ở tất cả các chương, mục của luận văn để
thực hiện được mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Phương pháp thống kê được sử dụng ở cả ba chương của luận văn để tổng hợp,
xử lí các tài liệu, số liệu…mà tác giả thu thập được trong quá trình nghiên cứu, phục vụ
cho việc nghiên cứu đề tài
- Phương pháp so sánh được sử dụng ở cả ba (03) chương của luận văn để đối
chiếu tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty qua các năm.
- Phương pháp chứng minh được sử dụng để chứng minh các luận điểm tại
chương một, các nhận định về thực trạng công tác xử lí nợ xấu tại Công ty Quản lí nợ
và Khai thác tài sản Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội tại chương hai và yêu
cầu, đề xuất các phương án xây dựng, hoàn thiện và tăng cường hiệu quả của công tác
xử lí nợ xấu của Công ty tại chương ba của luận văn.

- Phương pháp tổng hợp, quy nạp được sử dụng chủ yếu trong việc đưa ra những
kết luận của từng chương và kết luận chung của luận văn.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương.
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về xử lý nợ xấu tại Công ty Quản lý nợ và
khai thác tài sản của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng công tác xử lý nợ xấu tại Công ty Quản lý nợ và Khai
thác tài sản Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội.
Chương 3: Giải pháp tăng cường hiệu quả xử lý nợ xấu tại Công ty Quản lý
nợ và Khai thác tài sản Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội.


5
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI CÔNG TY QUẢN LÝ
NỢ VÀ KHAI THÁC TÀI SẢN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản của Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm
Khái niệm: Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản là một định chế có mục
tiêu đặc biệt, có trách nhiệm và quyền lực đặc biệt trong việc thực hiện chức năng
mua, quản lý các khoản nợ khó đòi từ hệ thống ngân hàng và xử lý các khoản nợ đó
một cách tối ưu.
Mục tiêu hoạt động: Như vậy, công ty quản lý nợ và khai thác tài sản được
thành lập nên nhằm mục tiêu phục hồi sức mạnh cho hệ thống ngân hàng. Ngân
hàng chính là kênh dẫn truyền các khoản tiết kiệm trong dân cư, trong xã hội vào
việc đầu tư cho các hoạt động kinh tế. Một khi các khoản đầu tư, cho vay của ngân
hàng là không có hiệu quả, mà thể hiện trước tiên và trực quan nhất là qua tỷ lệ các
khoản nợ quá hạn khó đòi trên tổng dư nợ cao, thì có nghĩa sự lành mạnh cũng như
năng lực tài chính của ngân hàng đang bị suy giảm, ngân hàng đang đứng trước các
nguy cơ rủi ro lớn. Khi đó, để củng cố lại hệ thống ngân hàng, các công ty quản lý

nợ và khai thác tài sản sẽ mua, tiếp quản các khoản nợ khó đòi đó và tìm cách xử lý
chúng một cách “thông minh” và hiệu quả nhất. Hoạt động của công ty này sẽ luôn
hướng tới việc làm sao để tối đa hoá được giá trị của các khoản nợ tồn đọng được
giao và giảm thiểu chi phí cho quá trình cải tổ hệ thống ngân hàng và các doanh
nghiệp. Khác với các loại hình công ty khác, ở hầu hết các nước, công ty quản lý nợ
và khai thác tài sản không hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận. Hơn nữa, đối tượng của
Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản là các khoản nợ khó đòi tồn đọng với ít tài
sản đảm bảo có giá trị, thậm chí có giá trị bằng 0 hoặc tài sản không đủ giấy tờ,
không còn đối tượng để thu nợ... nên hầu như công ty cũng không thể tạo ra lợi
nhuận được.


6
Chức năng: Như khái niệm đã trình bày rõ, hai chức năng cơ bản nhất của
công ty quản lý nợ và khai thác tài sản là xử lý nợ tồn đọng khó đòi và tối đa hoá
khả năng thu hồi các khoản nợ đó.
Việc xử lý nợ khó đòi từ hệ thống ngân hàng được thực hiện theo những
phương thức và các cách khác nhau, tuỳ thuộc vào “tình trạng” của khoản nợ.
Vì nợ phải xử lý là những khoản nợ tồn đọng khó đòi, với rất nhiều khó khăn
và vướng mắc trong việc thu hồi nợ từ khách nợ hay từ việc xử lý tài sản đảm bảo,
nên khả năng thu hồi toàn bộ giá trị món vay gần như là không thể. Để có thể tối đa
hóa được giá trị thu hồi của khoản vay và các nguồn lực từ khoản vay, công ty quản
lý nợ và khai thác tài sản phải rất linh hoạt và chủ động trong việc xử lý số nợ tồn
đọng. Một số biện pháp công ty quản lý nợ và khai thác tài sản thường sử dụng là:
xử lý tài sản thế chấp hay cho thuê, sửa chữa, đầu tư để tăng giá trị tài sản trước khi
đem bán, chuyển nợ thành vốn cổ phần...
Quyền lực hoạt động: Để giải quyết các khoản nợ tồn đọng, công ty quản lý
nợ và khai thác tài sản cần có một quyền lực đặc biệt. Quyền lực này được quy định
và bảo vệ bởi những nghị định, quy định, quyết định do các cơ quan chức năng ban
hành, thậm chí là cả một đạo luật riêng do Quốc hội ban hành. Việc xử lý nợ tồn

đọng, tài sản đảm bảo tiền vay có liên quan tới rất nhiều các nhánh luật khác nhau
như luật phá sản, luật doanh nghiệp, luật đất đai, pháp lệnh về hợp đồng kinh tế... và
nhiều khi sự mâu thuẫn giữa các luật này trong hoạt động nghiệp vụ của công ty là
điếu khó tránh khỏi. Đồng thời, quá trình xử lý tài sản đảm bảo cũng luôn làm phát
sinh những mâu thuẫn về lợi ích giữa các bên: chủ nợ, khách nợ, chính quyền địa
phương... và các bên liên quan khác. Vì vậy, xét riêng trên khía cạnh giải quyết cho
hết tất cả những mâu thuẫn, tranh chấp về mặt pháp lý, nếu không có được những
quyền hạn và kỹ năng đặc biệt, việc giải quyết các khoản nợ tồn đọng khó đòi của
công ty quản lý nợ và khai thác tài sản sẽ rất mất thời gian, thậm chí trong nhiều
trường hợp, có nhiều món nợ vì lý do này mà không thể được xử lý.


7
1.1.2. Sự cần thiết thành lập Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản
Trong nền kinh tế thị trường, các Ngân hàng thương mại chuyển sang kinh
doanh theo hướng đa năng nhưng vẫn chưa ổn định về việc áp dụng hình thức cho
vay có tài sản bảo đảm vẫn được xem là tiêu chí đầu tiên để các Ngân hàng thương
mại xét cấp duyệt vốn. Do vậy, gần như toàn bộ số nợ tồn đọng của các Ngân hàng
thương mại đều có tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh. Trong đó đa số là nhà cửa, đất
đai. Tuy nhiên, khối lượng tài sản gán nợ đó gần như đã trở nên quá sức đối với các
Ngân hàng thương mại cả về mặt điều hành lẫn pháp lý. Nợ và tài sản ứ đọng đã trở
thành một chướng ngại lớn đối với nền kinh tế, do đó bên cạnh việc hoàn thiện cơ
chế xử lý nợ tại các doanh nghiệp thì cũng cần phải tạo ra một công cụ thích hợp để
hỗ trợ các doanh nghiệp chủ động giải quyết các tồn tại về nợ và tài sản ứ đọng. Do
đó mô hình Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản ra đời.
Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản ra đời trước tiên nhằm phục vụ nhu
cầu quản lý nợ và khai thác tài sản của các NHTM, làm lành mạnh và minh bạch
tình hình tài chính, đảm bảo kết quả kinh doanh an toàn và bền vững của Ngân
hàng. Công ty có đầy đủ chức năng của một công ty xử lý nợ bao gồm: tiếp nhận,
quản lý các khoản nợ tồn đọng và tài sản đảm bảo nợ vay liên quan đến các khoản

nợ để xử lý, thu hồi nhanh nhất; Hoàn thiện hồ sơ có liên quan đến các khoản nợ
theo quy định của pháp luật trình các cơ quan có thẩm quyền cho phép Ngân hàng
xóa nợ cho khách hàng; Chủ động bán các tài sản đảm bảo nợ vay thuộc quyền định
đoạt của Ngân hàng Thương mại theo giá thị trường; Cơ cấu lại nợ tồn đọng, xử lý
tài sản đảm bảo nợ vay…Nội dung hoạt động của Công ty được quy định cụ thể tại
Điều 10 Quyết định 1390/2001/QĐ – NHNN ngày 07 tháng 11 năm 2001 của
Thống đốc Ngân hàng nhà nước ban hành Điều lệ mẫu về tổ chức và hoạt động của
công ty quản lý nợ và khai thác tài sản trực thuộc ngân hàng thương mại. Theo đó,
các nguồn nợ thuộc nội dung xử lí của MBAMC được chuyển giao từ MB; cùng với
các khoản nợ khác do MBAMC tự doanh từ các tổ chức tín dụng khác theo quy
định của pháp luật.


8
Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản là một định chế đặc biệt và công cụ
hữu ích để hỗ trợ và phục hồi nền kinh tế do bị ảnh hưởng của nợ và tái thiết lại hệ
thống ngân hàng.
1.1.3. Mô hình Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản
Có 2 mô hình Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản:
- Công ty do nhà nước góp vốn
- Công ty do tư nhân góp vốn : một số thì hoạt động độc lập, một số khác là
công ty con của các ngân hàng hoặc đơn vị hoạt động trực thuộc ngân hàng.
Ưu nhược điểm của Công ty do nhà nước góp vốn
- Ưu điểm: Hoạt động khá hiệu quả khi vấn đề nợ xấu mang tính hệ thống và
khung pháp lý đối với việc xử lý nợ vẫn còn yếu. Có những lúc trên thị trường, các
khoản nợ xấu không có người mua thì công ty quản lý nợ và khai thác tài sản của
Nhà nước có thể giúp rút ngắn được quy trình xử lý nợ. Tạo ra cơ hội cho Chính
phủ áp đặt các điều kiện giúp các ngân hàng tái cấu trúc lại vấn đề tài chính và cơ
cấu hoạt động của mình.
- Nhược điểm: Đòi hỏi Chính phủ phải đầu tư với số lượng vốn lớn. Điều này

khiến nhiều quốc gia có khủng hoảng nợ xấu miễn cưỡng thiết lập các tổ chức xử lý
nợ tập trung này. Nếu các công ty quản lý nợ và khai thác tài sản tập trung hoạt
động kém hiệu quả, thì chúng phát sinh chi phí hoạt động rất lớn cũng như làm tiêu
hao tài sản chưa được thanh lý và chưa được cơ cấu lại qua thời gian. Thiếu nguồn
nhân lực.
Ưu nhược điểm của Công ty tư nhân góp vốn
- Ưu điểm: Ít chịu sự chi phối trong quá trình ra quyết định, các công ty quản
lý nợ và khai thác tài sản tư nhân thường linh hoạt trong quản lý hơn. Cơ cấu nợ
cũng dễ dàng hơn nhiều, do các đơn vị này đã có sẵn hồ sơ có liên quan đến các
khoản nợ và các con nợ. Nếu các công ty quản lý nợ và khai thác tài sản tư nhân
này có đủ nguồn nhân lực có kỹ năng và kinh nghiệm trong việc quản lý các khoản
nợ xấu, thì họ có thể làm gia tăng giá trị của các khoản nợ này. Kết quả là, họ sẽ bán
ở mức cao hơn.


9
- Nhược điểm: Nếu môi trường pháp lý có khuynh hướng ủng hộ các con nợ,
thì các công ty quản lý nợ và khai thác tài sản tư nhân có thể phải gặp rắc rối trong
các cuộc thương thảo về cơ cấu nợ. Việc này sẽ làm phát sinh chi phí hoạt động.
Các ngân hàng mẹ có thể sử dụng công ty quản lý nợ và khai thác tài sản trực thuộc
mình để che đậy các vấn đề về nợ xấu bằng cách chuyển hết nợ sang công ty quản
lý nợ và khai thác tài sản của mình ở các mức giá giả tạo cao hơn. Hậu quả là, do
giá chuyển đổi cao sẽ ít hoặc không phản ánh các khoản thua lỗ của ngân hàng.
1.2. Xử lý nợ xấu qua Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản của Ngân
hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm nợ xấu
1.2.1.1. Khái niệm
Nợ xấu hay nợ khó đòi là các khoản nợ dưới chuẩn, có thể quá hạn và bị nghi
ngờ về khả năng trả nợ lẫn khả năng thu hồi vốn của chủ nợ, điều này thường xảy ra
khi các con nợ đã tuyên bố phá sản hoặc đã tẩu tán tài sản. Nợ xấu gồm các khoản

nợ quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên thường quá ba tháng căn cứ vào khả năng trả nợ
của khách hàng để hạch toán các khoản vay vào các nhóm thích hợp.
Nợ xấu là những khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn),
nhóm 4 (nợ nghi ngờ), nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn). Nợ xấu theo định nghĩa
của Việt Nam cũng được xác định dựa theo 2 yếu tố: (i) đã quá hạn trên 90 ngày và
(ii) khả năng trả nợ đáng lo ngại.
Qua định nghĩa về nợ xấu của các tổ chức trên ta có thể hiểu khái quát nợ xấu
là các khoản nợ mà khách hàng không trả gốc và lãi đúng hạn hoặc không trả nợ
như đã cam kết dẫn đến thiệt hại cho ngân hàng.
1.2.1.2. Phân loại nợ xấu
Nợ xấu được xác định dựa trên cả yếu tố thời hạn nợ và khả năng thu hồi.
a. Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày.
- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả
lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.


10
Nợ xấu thuộc nhóm này được coi là các khoản nợ có khả năng thu hồi cao
nhất. Ngân hàng sẽ trích lập một tỷ lệ DPRR cho nợ xấu nhóm này là 20% dư nợ
của nhóm.
b. Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
Nợ xấu thuộc nhóm này được đánh giá là có khả năng thu hồi thấp hơn so với
các khoản nợ của nhóm 3. Các khoản nợ này được xếp vào những khoản nợ mà
Ngân hàng có sự nghi ngờ về khả năng trả nợ. Tỷ lệ trích lập DPRR cho nợ xấu
thuộc nhóm này là 50% tổng dư nợ của nhóm.
c. Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.

- Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần hai.
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.
Khả năng thu hồi nợ của nhóm này được coi như bằng 0, do vậy tỷ lệ trích lập
dự phòng rủi ro tương ứng là 100% tổng dư nợ của nhóm.
Còn riêng đối với các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý thì được trích lập
dự phòng cụ thể theo khả năng tài chính của TCTD
1.2.2. Nguyên nhân nợ xấu
Các nguyên nhân gây ra nợ xấu của ngân hàng có thể chia ra thành hai nhóm
như sau:
1.2.2.1. Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, môi trường kinh tế vĩ mô.
Sự tác động của môi trường kinh tế vĩ mô, khó kiểm soát và gây ra những thiệt
hại lớn cho khách hàng, ngân hàng và thường bao gồm các loại sau:
- Sự thay đổi chính sách của Nhà nước.
Hoạt động của ngân hàng và khách hàng đều chịu tác động của môi trường
kinh tế - xã hội. Chính sách kinh tế vĩ mô ổn định sẽ giúp cho hoạt động của khách


11
hàng ít bị biến động, do vậy mà việc dự báo về tình hình tài chính, kinh doanh của
khách hàng cũng thuận lợi hơn. Ngược lại, chính sách kinh tế vĩ mô không ổn định
thì ngân hàng rất khó có thể phân tích, dự báo chính xác hoạt động kinh doanh, tài
chính của khách hàng trong tương lai cũng như khó có thể lường trước được những
rủi ro khách hàng phải đối mặt, do vậy mà ngân hàng không thể đánh giá đúng khả
năng trả năng trả nợ của khách hàng trong tương lai, khi đó chất lượng tín dụng của
ngân hàng không đạt yêu cầu.
Chính sách của chính phủ ảnh hưởng tới hoạt động của các doanh nghiệp,
qua đó tác động đến hoạt động của ngân hàng trên các phương diện sau:
Chính sách thuế: chính sách thuế ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí của doanh

nghiệp. Khi chính phủ có những thay đổi về chính sách thuế, hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp sẽ bị tác động và có thể ảnh hưởng đến nguồn thu của doanh
nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến nguồn trả nợ ngân hàng.
Chính sách xuất - nhập khẩu vật tư thiết bị: khi có bất kỳ sự thay đổi nào về
chính sách xuất nhập khẩu vật tư thiết bị sẽ ảnh hưởng tức thời và trực tiếp đến chi
phí và doanh thu của doanh nghiệp, gây khó khăn cho doanh nghiệp trong hoạt động
sản xuất kinh doanh và làm giảm doanh thu, từ đó gây khó khăn cho việc trả nợ ngân
hàng và vì vậy rủi ro tín dụng của ngân hàng tăng lên.
Chính sách chung về các yếu tố đầu vào: chính sách này cũng gây tác động
trực tiếp đến chi phí của doanh nghiệp, có thể đẩy doanh nghiệp vào khó khăn và
dẫn đến mất khả năng trả nợ ngân hàng.
- Môi trường kinh tế xã hội.
Môi trường kinh tế xã hội trong nước biến động chịu ảnh hưởng của những
biến động từ nền kinh tế thế giới, đó là nguyên nhân làm phát sinh rủi ro trong hoạt
động kinh doanh của nền kinh tế, từ đó ảnh hưởng tới mức độ rủi ro trong kinh
doanh Ngân hàng.
Sự thay đổi các mối quan hệ quốc tế, các quan hệ ngoại giao của chính phủ
cũng là nguyên nhân gây rủi ro lớn cho kinh doanh tín dụng của ngân hàng. Bên
cạnh đó hoạt động kinh doanh tín dụng phụ thuộc rất nhiều vào thói quen, truyền


12
thống, tập quán của người dân. Những yếu tố đó nhiều khi gây khó khăn và hạn chế
việc mở rộng hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Những tác động của môi trường bên ngoài tới bên vay làm cho họ bị tổn thất
tài chính dẫn đến việc không thực hiện được đầy đủ và đúng hạn cam kết trả nợ gốc
và lãi đối với ngân hàng, thậm chí là mất khả năng thanh toán đi đến phá sản hoặc
giải thể. Nhóm nhân tố bất khả kháng như biến động thị trường, thay đổi về lãi suất,
tỷ giá, ảnh hưởng của các cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới và khu vực và những
nguyên nhân do thay đổi cơ chế chính sách của kinh tế vĩ mô gây ra cho các khách

hàng những gánh nặng nợ nần không đáng có.
Thứ hai, môi trường hệ thống pháp luật, thể chế thị trường.
- Hệ thống pháp luật là tổng thể các quy phạm pháp luật, các nguyên tắc, định
hướng và mục đích của pháp luật có mối liên hệ mật thiết và thống nhất với nhau,
được phân định thành các ngành luật, các chế định pháp luật và được thể hiện trong
các văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo những hình thức,
thủ tục nhất định.
Hệ thống luật pháp là cơ sở pháp lý vững chắc cho hoạt động tài chính ngân
hàng. Một hệ thống luật hoàn chỉnh là yêu cầu tối quan trọng cho sự phát triển của
hoạt động ngân hàng. Sự thiếu chặt chẽ, hoàn chỉnh của môi trường pháp luật tác
động xấu tới hoạt động ngân hàng nói chung và nợ xấu ngân hàng nói riêng. Kẽ hở
của hệ thống văn bản pháp luật tạo điều kiện cho khách hàng lừa đảo, chiếm dụng
vốn ngân hàng, chây ì không chịu trả nợ hoặc gây khó khăn cho quá trình xử lý nợ
của ngân hàng. Hệ thống pháp luật hay thay đổi, kém minh bạch, hiệu lực thực thi
yếu cũng có thể làm cho hệ thống ngân hàng trở nên kém lành mạnh và trong đó
thường là tỷ lệ nợ xấu cao, tồn đọng lâu trong các ngân hàng. Ở một số nước hệ
thống pháp luật vừa thiếu, vừa yếu chính là rào cản lớn nhất đối với ngân hàng
trong việc xử lý nợ tồn đọng và làm gia tăng nợ xấu.
- Thể chế thị trường là một tổng thể bao gồm các bộ quy tắc, luật lệ và hệ
thống các thực thể, tổ chức kinh tế được tạo lập nhằm điều chỉnh hoạt động giao
dịch, trao đổi trên thị trường.


13
Thể chế thị trường lạc hậu, hệ thống pháp luật hay thay đổi, kém minh bạch,
hiệu lực thực thi yếu cũng có thể làm cho hệ thống ngân hàng trở nên kém lành
mạnh và gia tăng tỷ lệ nợ xấu.
Xây dựng thể chế thị trường hoàn chỉnh, như việc tăng cường tính công khai
về thông tin, đảm bảo môi trường hoạt động an toàn, hiệu quả giám sát tài chính,
hoàn thiện hệ thống pháp luật là việc làm cần thiết, phải tiến hành song song với

quá trình tự do hoá và hội nhập quốc tế về tài chính tiền tệ nhằm tránh những thất
bại của thị trường, đảm bảo thị trường hoạt động hiệu quả. Sự chậm trễ ở các nước
Đông Á trong việc củng cố thể chế thị trường là một bài học quý giá cho Việt Nam.
Thứ ba, nhóm nhân tố phát sinh từ phía khách hàng vay.
Trình độ yếu kém của người vay trong dự đoán các vấn đề kinh doanh, yếu
kém trong quản lý, chủ định lừa đảo cán bộ ngân hàng, chây ì,… là các nguyên
nhân gây rủi ro tín dụng.
- Khách hàng vay vốn không có khả năng trả nợ ngân hàng.
Khách hàng yếu kém trong quản lý, đặc biệt là quản lý tài chính: Trường hợp
người vay có trình độ yếu kém về quản lý, không tính toán kỹ lưỡng hoặc không có
khả năng tính toán kỹ lưỡng những bất trắc có thể xảy ra, không có khả năng thích
ứng và khắc phục khó khăn trong kinh doanh sẽ dẫn tới vốn vay không được sử
dụng hiệu quả. Ngoài ra, việc yếu kém trong quản lý tài chính có thể dẫn tới trường
hợp dù dự án hay quá trình sản xuất kinh doanh có hiệu quả song nguồn trả nợ ngân
hàng sẽ không được đảm bảo. Như vậy doanh nghiệp không có khả năng hoàn trả
nợ gốc và lãi đầy đủ, đúng hạn cho ngân hàng.
Khách hàng gặp rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh: Khi người vay
gặp những rủi ro từ thị trường (ví dụ nhu cầu về loại sản phẩm của doanh nghiệp bất
ngờ giảm sút do một số thông tin bất lợi), từ bạn hàng (ví dụ doanh nghiệp bị bạn
hàng chiếm dụng vốn và không hoàn trả đúng thời hạn quy định) hoặc từ những rủi
ro không dự kiến được tác động đến nguồn thu của doanh nghiệp và khả năng trả nợ
ngân hàng.
- Khách hàng chủ định lừa đảo ngân hàng.


14
Trường hợp này người vay kinh doanh có lãi song vẫn không trả nợ cho ngân
hàng đúng hạn hoặc không muốn trả nợ ngân hàng. Họ chây ì với hy vọng có thể
quỵt nợ hoặc sử dụng vốn vay càng lâu càng tốt.
1.2.2.2. Các nguyên nhân chủ quan

Thứ nhất, quan điểm của Ban lãnh đạo điều hành ngân hàng.
Ban lãnh đạo ngân hàng thường đề ra mức rủi ro tối đa có thể chấp nhận được
trong mỗi thời kỳ (khẩu vị rủi ro). Do rủi ro càng cao thì lợi nhuận kỳ vọng càng lớn,
nên có một số ngân hàng chấp nhận cho vay những dự án mạo hiểm để thu về lợi
nhuận cao. Nếu NHTM có quan điểm đặt mục tiêu lợi nhuận lên trên hết thì cơ chế
quản lý sẽ khuyến khích và tạo điều kiện để bộ phận có liên quan tìm kiếm, quyết
định những khoản cho vay, đầu tư có thu nhập kỳ vọng cao nhưng tiềm ẩn rủi ro lớn;
đồng thời các quy định về kiểm tra, kiểm soát, đặc biệt là tiêu chuẩn để xem xét, đánh
giá khi quyết định cho vay cũng sẽ thấp hơn trong khi tiêu chí về khả năng sinh lời rất
được coi trọng. Trường hợp ngược lại nếu quan điểm kinh doanh lấy an toàn làm
chính thì các quy định về cơ chế quản lý tài sản trong việc thẩm định, xem xét trước
khi ra quyết định cho vay, đầu tư sẽ chặt chẽ hơn, cụ thể hơn, các tiêu chuẩn để phục
vụ cho việc ra quyết định, việc kiểm tra, giám sát cũng được đặt ở mức cao hơn. Các
NHTM phải biết lựa sức mình để xác định lợi nhuận hợp lý.
Thứ hai, nguyên nhân quản trị, điều hành hoạt động tín dụng.
- Sự quản lý yếu kém trong hoạt động ngân hàng thể hiện ở một số nội dung
như: chậm điều chỉnh, ban hành mới các cơ chế, chính sách phù hợp; chỉ đạo nghiệp
vụ không sâu sát, kịp thời; không có các chính sách phòng ngừa rủi ro hoặc có
nhưng không hoàn thiện...
Hoạt động tín dụng của ngân hàng luôn đi đôi với rủi ro có thể xảy ra. Các
ngân hàng thường đặt mục tiêu lợi nhuận lên quá cao, gia tăng dư nợ tín dụng trong
khi chưa hoàn thiện được các chính sách tín dụng hoặc chính sách tín dụng không
phù hợp, thiếu sự kiểm soát chặt chẽ là nguyên nhân dẫn đến phát sinh nợ xấu. Nợ
xấu có thể phát sinh từ tất cả các khâu trong quá trình cấp tín dụng của NHTM bao
gồm: giai đoạn trước khi cho vay, giai đoạn giải ngân và giai đoạn quản lý khoản


15
vay của khách hàng.
- Cơ chế trích lập quỹ dự phòng rủi ro không hợp lý.

Nguồn dự phòng rủi ro được trích lập hàng năm của ngân hàng được xác định
là một nguồn quan trọng để bù đắp những mất mát khi không thu hồi được nợ. Quỹ
này được dùng để xử lý các khoản nợ xấu theo danh mục cụ thể khi khoản nợ vay
đó đáp ứng những điều kiện theo quy định của từng quốc gia. Mỗi quốc gia có đặc
thù riêng nên cơ chế trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro của từng quốc gia cũng có
sự khác biệt về nguồn trích lập, tỷ lệ trích lập và danh mục trích lập dự phòng rủi ro.
Sự bất hợp lý trong trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro của ngân hàng là một
trong các nguyên nhân làm cho nợ xấu không được xử lý dứt điểm. Khối lượng nợ
xấu ngày càng chồng chất khiến tình hình tài chính của ngân hàng ngày càng xấu,
đe doạ hoạt động và làm suy giảm uy tín của ngân hàng.
- Yếu kém trong việc phối hợp tác nghiệp.
Rủi ro tín dụng có thể xuất phát từ tất cả các khâu của quá trình cấp tín dụng của
NHTM bao gồm: trong giai đoạn trước khi cho vay, trong giai đoạn giải ngân và trong
giai đoạn quản lý khoản vay của khách hàng.
Ở giai đoạn trước khi cho vay việc không chấp hành nghiêm túc chế độ tín
dụng, điều kiện cho vay; xem xét, đánh giá khách hàng, khoản vay không kỹ, không
tốt sẽ dẫn đến khả năng xảy ra rủi ro tín dụng trong tương lai.
Ở giai đoạn giải ngân và giai đoạn quản lý khoản vay: Giải ngân không tuân
thủ theo điều kiện; yếu kém trong kiểm soát, theo dõi (không kiểm soát mục đích sử
dụng vốn vay của khách hàng, việc kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh và tình
hình tài chính của khách hàng bị buông lỏng, việc kiểm soát, theo dõi danh mục
khoản vay không được thực thi một cách có hiệu quả) sẽ dẫn đến khả năng xảy ra
rủi ro tín dụng trong tương lai.
Thứ ba, hạ tầng công nghệ.
Ngày nay trình độ công nghệ là yếu tố quan trọng trong tổ chức kinh doanh
ngân hàng, đặc biệt là đối với quản lý rủi ro tín dụng. Vì trình độ công nghệ càng
cao càng trợ giúp cho ngân hàng sàng lọc những khách hàng, ngành nghề đang có


16

mức độ rủi ro cao cũng như các cơ sở dữ liệu thông tin về từng khách hàng. Ở các
nước phát triển, công nghệ ngân hàng cũng rất phát triển, đặc biệt là trong điều kiện
có sự hỗ trợ hết sức hiệu quả của công nghệ thông tin như ngày nay. Công nghệ
ngân hàng thể hiện ở mức độ tập trung thông tin, ở khả năng phân tích, xử lý thông
tin, từ đó rút các kết luận, nhận định phục vụ cho quản trị ngân hàng như các nhân
tố ảnh hưởng đến chất lượng, tình hình phân bổ tài sản, mức độ tập trung rủi ro....
Công nghệ của ngân hàng còn thể hiện khả năng chi phối, kiểm soát đối với hoạt
động của các bộ phận tác nghiệp. Ở mỗi trình độ công nghệ khác nhau đều phải đòi
hỏi một cơ chế quản lý khác nhau.
Thứ tư, chất lượng nguồn nhân lực trong hoạt động tín dụng.
- Chất lượng cán bộ tín dụng đóng vai trò then chốt trong việc sàng lọc được
các khách hàng tốt, dự án tốt. Cán bộ tín dụng phải tiếp xúc với nhiều khách hàng ở
nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau, nhiều vùng, lãnh thổ để đánh giá tốt khách
hàng họ phải am hiểu khách hàng, lĩnh vực mà khách hàng kinh doanh, môi trường
mà khách hàng sống. Cán bộ tín dụng phải có khả năng phân tích, dự báo các vấn
đề liên quan đến khách hàng vay. Như vậy, cán bộ tín dụng phải được đào tạo và tự
đào tạo kỹ lưỡng và toàn diện. Khi cán bộ tín dụng cho vay đối với khách hàng mà
họ chưa đủ trình độ để hiểu kỹ lưỡng rủi ro tín dụng luôn rình rập họ. Nguyên nhân
rủi ro từ sự yếu kém của đội ngũ nhân viên ngân hàng có thể từ việc:
Không phân tích đầy đủ khả năng quản lý kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp vai trò của người lãnh đạo rất quan trọng, sự thành bại trong
hoạt động phụ thuộc rất nhiều vào định hướng và ra quyết định của người lãnh đạo
doanh nghiệp đó. Nếu cho vay mà không đánh giá đúng khả năng của người quản lý
sẽ dễ dẫn đến tổn thất.
Phân tích báo cáo tài chính không chính xác, không biết đánh giá món vay có
hiệu quả thật hay sẽ có nhiều rủi ro. Với doanh nghiệp nào đó đang trong tình trạng
suy thoái mà nhân viên ngân hàng yếu kém trong việc đánh giá phân tích cho vay
thì món vay đó sẽ khó thu hồi được.
Kiến thức về mặt kinh tế xã hội luật pháp của nhân viên ngân hàng hạn chế,



17
không nắm vững được quy chế thể lệ tín dụng cũng dẫn đến rủi ro. Khi người đi vay
không lường hết rủi ro mà nhân viên ngân hàng cũng không hiểu biết để tư vấn cho
khách hàng thì khi doanh nghiệp bị thua lỗ sẽ không thể trả nợ ngân hàng.
Việc định kỳ hạn trả nợ không chính xác, sau khi cho vay ngân hàng thiếu sự
giám sát theo dõi để người vay sử dụng vốn sai mục đích, không có biện pháp xử lý
kịp thời cũng dẫn đến rủi ro tín dụng.
- Đạo đức của cán bộ tín dụng.
Với các khoản vay càng nhiều rủi ro và không đảm bảo những điều kiện tín
dụng đặt ra, khách hàng vay thường bỏ ra những khoản “hoa hồng” rất lớn để có thể
vay được tiền. Điều này dẫn tới tình trạng một số cán bộ tín dụng cố ý làm sai quy
trình tín dụng hay bỏ sót một vài bước trong quy trình để nhằm nhận được những
khoản "hoa hồng" từ khách hàng. Bởi vậy, chất lượng cán bộ tín dụng bao gồm trình
độ và đạo đức nghề nghiệp không đảm bảo cũng sẽ dẫn đến rủi ro tín dụng.
- Nạn tham nhũng, hối lộ trong hoạt động ngân hàng.
Cũng như các ngành kinh tế khác, nạn tham nhũng và hối lộ đã gây tổn thất
lớn cho hoạt động ngân hàng. Tình trạng tham nhũng làm suy yếu hệ thống tài
chính, ảnh hưởng tiêu cực đến sự phân bổ các nguồn lực tài chính trong nền kinh tế
và dẫn đến nợ xấu trong hệ thống ngân hàng.
Do vai trò trung gian tài chính trong nền kinh tế nên ngân hàng là nơi tập trung
nguồn lực tiền tệ của xã hội. Sự thoái hoá, biến chất của một số cán bộ ngân hàng
tạo cơ sở cho tệ nạn tham nhũng. Các vụ án tham nhũng, hối lộ có quy mô lớn xảy
ra đa phần có sự tiếp tay của cán bộ ngân hàng. Khả năng thu hồi những khoản này
rất thấp. Vì vậy, việc hạn chế tệ nạn này là một biện pháp để ngân hàng ngăn chặn
phát sinh nợ xấu.
1.2.3. Hậu quả của nợ xấu
Thứ nhất, đối với Ngân hàng thương mại.
- Nợ xấu ảnh hưởng tới nguồn vốn của ngân hàng. Nợ xấu làm cho nguồn vốn
của NHTM bị đóng băng và có thể làm mất vốn. Các khoản nợ xấu phát sinh dẫn

đến ngân hàng không thu được gốc và lãi đúng hạn, vòng quay vốn tín dụng chậm,


18
giảm tốc độ chu chuyển vốn làm giảm hiệu quả sử dụng vốn, thậm chí mất vốn,
giảm doanh thu và lợi nhuận của ngân hàng. Nếu các khoản nợ xấu vượt quá khả
năng bù đắp của ngân hàng sẽ dẫn đến phá sản ngân hàng và kéo theo sự sụp đổ dây
chuyền của cả hệ thống ngân hàng trong nước.
- Nợ xấu ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của ngân hàng. Hoạt động chủ
yếu của ngân hàng là nhận tiền gửi và cho vay. Nếu các khoản tín dụng gặp rủi ro
thì việc thu hồi nợ vay sẽ gặp nhiều khó khăn, không thu hồi được hoặc thu hồi
không đầy đủ nợ gốc và lãi đã cho vay. Trong khi đó, ngân hàng vẫn phải thanh toán
đầy đủ, đúng hạn đối với các khoản tiền gửi và huy động. Sự mất cân đối trên đến
một mức nào đó tất yếu sẽ dẫn tới ngân hàng mất khả năng thanh toán các khoản
đến hạn thanh toán. Như vậy, nợ xấu làm giảm khả năng thanh toán của Ngân hàng.
- Nợ xấu làm giảm uy tín của ngân hàng. Một ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu cao
tức là mức độ rủi ro của các tài sản có cao thì ngân hàng đó thường đứng trước nguy
cơ đánh mất uy tín của mình trên thị trường. Không một khách hàng nào muốn gửi
tiền vào một ngân hàng mà có tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu vượt quá mức cho phép, có
chất lượng tín dụng không tốt và gây ra nhiều vụ thất thoát lớn. Thông tin về việc
một ngân hàng có mức độ rủi ro cao, khả năng thanh tóan suy giảm thường được
báo chí đưa tin và lan truyền trong dân chúng rất nhanh, điều này sẽ khiến cho việc
huy động vốn của ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn và ảnh hưởng dây chuyền là tất
yếu.
- Nợ xấu làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. Nợ xấu làm cho doanh thu thấp
(do không thu được lãi vay), dẫn đến lợi nhuận thu được thấp (nằm ngoài dự kiến),
thậm chí là lỗ. Hơn nữa, khi phát sinh nợ xấu, ngân hàng phải thực hiện trích lập đủ
dự phòng rủi ro theo quy định. Như vậy, khi nợ xấu tăng cao, thu nhập của ngân
hàng bị suy giảm trong khi phải tăng số tiền trích lập dự phòng rủi ro cho các khoản
nợ xấu sẽ khiến cho lợi nhuận còn lại của ngân hàng càng bị suy giảm, thậm chí

không còn lợi nhuận.
- Chi phí phát sinh do nợ xấu tăng lên là rất lớn: chi trả lãi tiền gửi (vì không
thu hồi được nợ để thanh toán); chi phí quản lý, xử lý nợ xấu và các chi phí khác


×