Tải bản đầy đủ (.doc) (156 trang)

luận văn thạc sĩ kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.94 MB, 156 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

BÙI THANH TÙNG

KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 2

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

BÙI THANH TÙNG

KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN 2

CHUN NGÀNH
MÃ SỐ

: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
: 60 34 02 01


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS: LÊ THỊ THANH HẢI

HÀ NỘI, NĂM 2018


i
LỜI CẢM ƠN
Đầu Tiên tác giả xin gửi lời ơn sâu sắc tới Ban lãnh đạo Trường Đại học
Thương Mại, Khoa Sau đại học, các thầy giáo, cô giáo của trường đã đào tạo,
bồi dưỡng những kiến thức lý luận và phương pháp nghiên cứu để tác giảthực
hiện luận văn này.
Tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Giảng viên PGS.TS Lê
Thị Thanh Hải, người thầy đã tận tình hướng dẫn, chỉ báo giúp đỡ tác giả
trong suốt q trình thực hiện và hồn chỉnh luận văn. Tác giả xin được gửi lời
chúc chân thành, sự biết ơn và trân trọng tới các thầy, cô giáo trong Hội đồng
bảo vệ luận văn đã chỉ dẫn, bổ sung những ý kiến quý báu giúp tác giả nhận
thức sâu sắc hơn nội dung nghiên cứu.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các nhà quản lý, các cán bộ nhân viên của
Công ty Cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn 2 đã tạo điều kiện cung cấp
cho tác giả những số liệu và thơng tin hữu ích để thực hiện luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn!
Cao Học Viên

Bùi Thanh Tùng


ii

MỤC LỤC
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu....................................................................................1
3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài..................................................................................................6
4. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................................6
5. Phạm vi nghiên cứu đề tài...................................................................................................7
6. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................................7
7. Kết cấu và nội dung chính của đề tài..................................................................................9
1.1.Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp xây dựng..............................10
1.1.1.Chi phí sản xuất...........................................................................................................10
1.1.4.1.u cầu quản lý đối với cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp xây lắp...................................................................................................18
2.1.Tổng quan về công ty Cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn 2................................50
2.1.1.Tổng quan về công ty Cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn 2.............................50
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý...............................................................................52
Sơ đồ 1.1.Sơ đồ tổ chức bộ máy của công.............................................................................52
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm gần đây............................................................55
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh công ty cổ phần xây dựng và phát triển
nông thôn 3 năm 2015-2017.................................................................................................55
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế tốn và tình hình thực hiện chế độ kế tốn tại cơng tyTổ
chức bộ máy kế tốn:............................................................................................................56
Sơ đồ 2.1.Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán................................................................................56
2.5. Đánh giá chung thực trạng kế tốn chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần
xây dựng và phát triển nông thơn 2.......................................................................................87
2.5.1. Đánh giá về kế tốn tài chính......................................................................................87
2.5.2. Đánh giá về kế toán quản trị.......................................................................................89
3.1. Yêu cầu, nguyên tắc hồn thiện cơng tác kế tốn cho phí sản xuất và giá thành sản
phẩm tại công ty Cổ phần xây dựng và phát triển nống thôn 2.............................................92
3.1.1. Yêu cầu........................................................................................................................92
3.1.2. Nguyên tắc..................................................................................................................93
3.2. Giải pháp hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty Cổ

phần xây dựng và phát triển nơng thơn 2..............................................................................94
3.2.1. Hồn thiện kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp dưới góc
độ kế tốn tài chính...............................................................................................................94
3.2.1.1. Về mặt tổ chức ln chuyển chứng từ.......................................................................94
Hồn thiện về bộ máy kế toán...............................................................................................99


iii
3.2.2. Hồn thiện kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp dưới góc
độ kế toán quản trị..............................................................................................................100
3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm tại công ty Cổ phần xây dựng và phát triển nơng thơn 2...........................................106
3.3.1. Về phía doanh nghiệp................................................................................................106
3.3.2. Về phía nhà nước và các cơ quan hữu quan..............................................................107

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1

Từ viết tắt
BHXH

Nghĩa
Bảo hiểm xã hội

2
3

BHYT
BHTN


Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp


iv
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20

NN
TSCĐ
CCDC
CPSX
TK
CPNVLTT

CPNCTT
CPSDMTC
NVL
KLXL
GTGT
CT
CPSXKD
ĐVT
KC
SP
NQT

Nhà Nước
Tài sản cố định
Cơng cụ dụng cụ
Chi phí sản xuất
Tài khoản
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân cơng trực tiếp
Chi phí sử dụng máy thi cơng
Ngun vật liệu
Khối lượng xây lắp
Giá trị gia tăng
Cơng trình
Chi phí sản xuất kinh doanh
Đơn vị tính
Kết chuyển
Sản phẩm
Nhà quản trị



1
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Kế tốn chi phí sản xuất chính xác, hợp lý và tính đúng, tính đủ giá
thành cơng trình xây dựng có ý nghĩa rất lớn trong cơng tác quản lý chi phí và
tính giá thành sản phẩm xây dựng. Kế tốn có chức năng là ghi chép, tính tốn,
phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, ghi chép lại sự biến động của
ngun vật liệu, tiền vốn…của một cơng trình xây dựng trong một khoảng thời
gian nhất định. Thông qua số liệu do kế tốn tập hợp chi phí, tính giá thành,
người quản lý doanh nghiệp biết được chi phí và giá thành thực tế của từng
cơng trình, hạng mục cơng trình của q trình sản xuất kinh doanh. Qua đó,
nhà quản trị có thể phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, tình hình
sử dụng lao động, vật tư, vốn là tiết kiệm hay lãng phí để từ đó có biện pháp
hạ giá thành, đưa ra những quyết định phù hợp với hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Hạ giá thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo chất lượng
là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường.
Việc phân tích đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có thể dựa
trên giá thành sản phẩm chính xác. Cịn giá thành lại chịu ảnh hưởng của kết
quả tổng hợp chi phí sản xuất xây dựng. Do vậy, phải tổ chức tốt công tác kế
tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng để xác định nội
dung phạm vi chi phí cấu thành trong giá thành cũng như lượng giá trị các yếu
tố chi phí đã dịch chuyển vào sản phẩm hồn thành. Đây là u cầu của kế
tốn trong doanh nghiệp nói chung và kế tốn trong doanh nghiệp xây dựng
nói riêng.
Tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm là tiền đề để xác định kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chuyển sang nền kinh tế thị trường,
các doanh nghiệp được chủ động hoạt động sản xuất kinh doanh theo phương
hướng riêng và phải tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình. Để
có thể cạnh tranh được trên thị trường, việc kinh doanh phải thực hiện đúng

theo những quy luật khách quan. Như vậy, kế tốn chi phí sản xuất và tính giá


2
thành sản phẩm xây dựng là phần không thể thiếu được đối với các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này khi thực hiện chế độ kế toán, hơn nữa là
nó có ý nghĩa to lớn và chi phối chất lượng cơng tác kế tốn trong tồn doanh
nghiệp.
Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây dựng nên
việc quản lý về chi phí trong xây dựng rất khó khăn phức tạp, trong đó tiết
kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm là một trong những mối quan tâm
hàng đầu, là nhiệm vụ hết sức quan trọng của doanh nghiệp. Hiện nay, trong
lĩnh vực xây dựng cơ bản chủ yếu áp dụng cơ chế đấu thầu, giao nhận thầu xây
dựng. Vì vậy, để trúng thầu, được nhận thầu thi cơng thì doanh nghiệp phải
xây dựng được giá thầu hợp lý, dựa trên cơ sở định mức đơn giá xây dựng cơ
bản do Nhà nước ban hành, trên cơ sở giá thị trường và khả năng của bản thân
doanh nghiệp. Mặt khác, phải đảm bảo kinh doanh có lãi. Để thực hiện các u
cầu địi hỏi trên thì cần phải tăng cường cơng tác quản lý kinh tế nói chung,
quản lý chi phí giá thành nói riêng, trong đó trọng tâm là cơng tác kế tốn chi
phí sản xuất và tính giá thành đảm bảo phát huy tối đa tác dụng của cơng cụ kế
tốn đối với quản lý sản xuất.
Nhận thức được vấn đề nêu trên, q trình thực tập tại Cơng ty Cổ
phần Xây dựng và Phát triển Nông thôn 2, được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhân
viên trong phịng Kế tốn của Công ty, kết hợp với kiến thức đã học ở trường,
em đã chọn đề tài: “Kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công
ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển Nông thôn 2” làm đề tài luận văn.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là một chủ đề được
nhiều người nghiên cứu quan tâm bởi tính phức tạp của nó trong q trình
thực hiện cơng việc kế tốn tại doanh nghiệp.

Câu hỏi làm sao để thực hiện kế tốn chi phí và giá thành sản phẩm
hiệu quả, mang lại lợi nhuận nhiều hơn cho doanh nghiệp, đặc biệt là doanh
nghiệp hoat động trong lĩnh vực xây dựng là câu hỏi mà nhiều người đi tìm
câu trả lời. Trong cả lĩnh vực nghiên cứu lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm,


3
đã có rất nhiều người tìm hiểu về vấn đề này, cụ thể như sau:
- Luận văn thạc sĩ: "Hoàn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm phục vụ quản trị chi phí tại cơng ty cổ phần cơ khí và xây lắp
An Ngãi" của tác giả Phạm Thị Ngọc Trinh năm 2014 tại trường Đại học Đà
Nẵng. Đề tài đã tìm hiểu thực tế cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty, rút ra được những ưu nhược điểm trong cơng tác
kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cơng ty đối với việc
cung cấp thông tin cho nhà quản trị. Đồng thời đưa ra các giải pháp hồn thiện
kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cơng ty cổ phần cơ khí
và xây lắp An Ngãi nhằm phục vụ cho quản trị chi phí. Luận văn chủ yếu đứng
dưới góc nhìn của kế tốn quản trị, nhằm đưa ra giải pháp cho nhà quản trị
trong việc quản trị chi phí, từ việc dự tốn đến quản trị chi phí trong q trình
thực hiện. Tuy nhiên, chưa thực sự xem xét dưới góc nhìn của kế tốn tài
chính trong q trình hạch tốn để thấy được những hạn chế trong q trình
tập hợp chi phí hay hạch tốn kế tốn, có những khó khăn gì làm ảnh hưởng
đến q trình kế tốn chi phí.
- Luận văn thạc sĩ: "Kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
may mặc tại công ty cổ phần May II Hải Dương" của tác giả Nguyễn Ngọc
Anh năm 2015 tại trường Đại học Thương mại. Đứng dưới góc độ kế tốn tài
chính, đề tài đã hệ thống những lý luận chung về kế tốn chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất và vận dụng những lý luận đó
vào thực tiễn để tìm hiểu và đánh giá thực trạng kế tốn chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm may mặc tại công ty cổ phần May II Hải Dương từ đó tìm ra

giải pháp phù hợp để hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm tại công ty. Tuy nhiên, đề tài chưa nên lên được rõ ảnh hưởng của phần
kế tốn quản trị đối với cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm của doanh nghiệp tạo công ty cổ phần May II Hải Dương.
- Luận văn thạc sĩ: "Hồn thiện kế tốn quản trị chi phí trong các
doanh nghiệp xây lắp tại thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai" năm 2015 của
tác giả Đậu Thị Mai Đức tại trường Đại học Lạc Hồng. Đề tài hệ thống hóa


4
những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán quản trị chi phí. Phân tích, đánh giá
thực trạng kế tốn quản trị chi phí trong các doanh nghiệp xây lắp tại thành
phố Biên Hòa, đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện và các điều kiện để thực
hiện về việc kế tốn quản trị chi phí trong các doanh nghiệp xây lắp tại Thành
phố Biên Hòa. Tuy nhiên, các giải pháp trong bài chưa thực sự sát thực mà
mới chỉ nêu chung chung, chưa thực sự sát với thực tế doanh nghiệp, vì vậy
cịn thiếu tính khả thi.
Ngồi ra, trong năm 2015, tác giả Trịnh Thị Kim Tiến với đề tài Kế
tốn chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH MTV ứng
dụng công nghệ mới và du lịch Luận văn đã bám sát các chuẩn mực, chế độ,
giáo trình khi nghiên cứu nên đã hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề
chung nhất về kế tốn tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp nói chung và tại cơng ty khảo sát nói riêng. Tác giả cũng đã
phân tích, đánh giá thực trạng kế tốn chi phí và tính giá thành sản phẩm xây
lắp và đưa ra các giải pháp rất cụ thể về kế tốn chi phí và tính giá thành sản
phẩm.Tuy nhiên, hướng nghiên cứu của luận văn mang tính chất lý luận hơn
thực tiễn. Theo tác giả, trong quá trình nghiên cứu và trình bày luận văn của
mình, tác giả khơng tách biệt góc độ nghiên cứu là kế tốn tài chính hay kế
tốn quản trị mà cơng việc kế tốn quản trị và kế tốn tài chính được lồng
ghép, khơng tách biệt. Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây

lắp của các doanh nghiệp xây dựng và xây lắp đã được đề cập rất nhiều ở các
tài liệu, cơng trình nghiên cứu ở nhiều quốc gia trên thế giới cũng như ở Việt
Nam. Trong các giáo trình trong nước về kế tốn đều có các nội dung viết về
kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp…
- Luận văn thạc sĩ: Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại công ty cổ phần Thiết bị và vật liệu xây dựng Hancorp của
tác giả Nguyền Quỳnh Phương – Đại học Lao động – Xã hội (2016), trong
luận văn của mình, tác giả đã tổng kết lý thuyết về kế tốn chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm ở cả hai học độ là kế tốn tài chinh và kế tốn quản trị
tại một cơng ty xây dung. Trong bài, tác giả nghiên cứu thực tế tai công ty cổ


5
phần Thiết bị và vật liệu xây dựng Hancorp, từ đó nêu nhận định về những ưu
nhược điểm của cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại đây. Tuy nhiên, bài không đề cập đến phương thức khoán trong xây dựng,
một trong những nghiệp vụ thường phát sinh trong kế toán xây dựng.
- Luận văn thạc sĩ: “kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại cơng ty cổ phần VT Vạn Xuân” năm 2016, tác giả Trần Thị
Hoa – đai học Lao động – Xã hội. Tác giả đã hệ thống hóa được những vấn đề
lý luận về kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trên cả hai góc
độ kế tốn tài chính và kế tốn quản trị, phân tích thực trạng tại công ty cổ
phần VT Vạn Xuân nhằm đưa ra những hạn chế trong công tác này tại công ty
và đề xuất các giải pháp khắc phục. Tuy nhiên, bài chưa đề cập đến cơng tác
kế tốn khốn, vốn là một hình thức thường được áp dụng tại các cơng ty hoạt
động trong lĩnh vực xây lắp.
- Tác giả Hà Thị Nụ - đại học Lao động – Xã hội đã nghiên cứu đề tài
“Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cơng ty Cổ phần Nồi
hơi Việt Nam” (2017) làm để tài luận văn thạc sỹ. Trong luận văn, tác giả cũng
hệ thống hóa lại những lý luận về kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành

sản phẩm dưới hai góc độ kế tốn tài chính và kế tốn quản trị, tác giả đặc biệt
nhấn mạnh vai trị quản lý chi phí của kế tốn trong tiết kiệm chi phí, làm
giảm giá thành sản phẩm.
-Luận văn thạc sỹ: “Kế tốn chi phí và tính giá thành sản phẩm tại
Cơng ty Cổ phần Thiên An Group” (2018) – Tác giả Nguyễn Thị Cúc – đại
học Thương Mại. Trong luận án của mình, tác giả đã hệ thống hóa được những
lý luận về chi phí và giá thành sản phẩm ở góc độ kế tốn tài chính và xem
xét, đánh giá thực trạng cơng tác này tại công ty CP Thiên An Group. Tuy
nhiên, không xem xét dưới góc độ kế tốn quản trị.
Quan việc tổng quan các cơng trình nghiên cứu trước đây về đề tài kế
tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, tôi thấy các tác giả hầu hết đều đi
hệ thống lại lý thuyết và nghiên cứu thực trạng tại một đơn vị cụ thể. Để góp
thêm tiếng nói của mình vào lĩnh vực kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành


6
sản phẩm, tôi cũng xin nghiên cứu thực trạng vấn đề này tại công ty Cổ phần
xây dựng và phát triển nông thôn 2. Tại đơn vị này, tôi làm rõ cơng tác kế tốn
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm dưới cả 2 góc độ kế tốn quản trị và kế
tốn tài chính ở một cơng ty điển hình trong lĩnh vực xây dựng. Đề tài này tuy
đã được nhiều người nghiên cứu, nhưng chưa ai nghiên cứu thực trạng tại đơn
vị Công ty Cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn 2, bởi vậy đề tài đảm
bảo được tính khơng trùng lắp về khơng gian và thời gian nghiên cứu với các
đề tài trước đó.
3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
- Mục tiêu lý luận:
Nghiên cứu đề tài kế tốn chi phí sản xuất, lập dự tốn chi phí, tính
giá thành sản phẩm xây dựng tại các doanh nghiệp xây dựng nói chung nhằm
mục tiêu hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề chung về kế tốn chi phí sản
xuất, tính giá thành sản phẩm xây dựng trên cả hai góc độ kế tốn quản trị và kế

tốn tài chính theo quy định của chế độ kế toán Việt Nam hiện hành, quy định
chung của các chuẩn mực kế tốn Việt Nam đã cơng bố có liên quan tới đề tài.
- Mục tiêu thực tiễn:
Nghiên cứu đề tài kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại cơng ty cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn 2 nhằm mục đích
đưa ra những đánh giá về thực trạng kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm của cơng ty. Từ đó khái qt kết quả đạt được, hạn chế còn tồn tại
cũng như chỉ ra những thuận lợi, khó khăn trong cơng tác kế tốn. Đồng thời
đề xuất một số phương hướng, giải pháp hoàn thiện kế tốn chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty, giúp công ty tháo gỡ khó khăn, hạn chế sự
thất thốt, lãng phí nhằm hạ giá thành sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo chất
lượng công trình xây dựng.
4. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về kế tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây dựng trong các doanh nghiệp xây dựng nói chung và tại
Cơng ty cổ phần Xây dựng và phát triển nơng thơn 2 nói riêng.


7
5. Phạm vi nghiên cứu đề tài
- Phạm vi không gian:
Đề tài nghiên cứu ứng dụng tại công ty cổ phần xây dựng và phát triển
nơng thơn 2, nhưng vì phạm vi hoạt động của Công ty rộng, thi công nhiều
cơng trình nhưng điều kiện nghiên cứu khơng cho phép nên trong khuôn khổ
bài luận văn này, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu về mảng kế tốn chi phí sản
xuất và tình giá thành sản phẩm của cơng ty cổ phần xây dựng và phát triển
nông thôn 2, minh chứng cụ thể tại các cơng trình xây dựng được thực hiện từ
2015-2018.
- Về nội dung:
Tác giả giới hạn nghiên cứu kế tốn chi phí sản xuất, tính giá thành

sản phẩm xây lắp trên góc độ kế tốn tài chính và kế tốn quản trị.
- Phạm vi thời gian:
Trong khn khổ và phạm vi nghiên cứu, luận văn được thực hiện trên
cơ sở số liệu tổng hợp năm 2018 tại công ty Cổ phần xây dựng và phát triển
nông thôn 2.
6. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp thu thập số liệu
 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Phương pháp phỏng vấn:
Mục đích: Tìm hiểu về q trình hình thành và phát triển của cơng ty,
cơ cấu tổ chức, tình hình kết quả kinh doanh của cơng ty, đồng thời tìm hiểu
thực trạng kế tốn ngun vật liệu tại cơng ty.
Đối tượng phỏng vấn là: kế toán trưởng, nhân viên phịng kế tốn. Nội
dung phỏng vấn là những câu hỏi liên quan đến kế tốn nói chung và cụ thể về
cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Nội dung thông tin phỏng vấn cần thu thập gồm:
- Công ty tập trung vào lĩnh vực kinh doanh nào?
-

Cơng ty tính thuế theo phương pháp nào?
Hình thức tổ chức cơng tác kế tốn đang áp dụng tại doanh


8
nghiệp?
- Cơng ty có sử dụng những hình thức khốn nào? Việc định khoản
đối với mỗi hình thức ra sao?
- Cơng ty lập dự tốn dựa trên cơ sở nào?
- Cách thức tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, sản
phẩm dở dang tại công ty?

- Hệ thống báo cáo của kế toán quản tị trong kế tốn chi phí và tính
giá thành sản phẩm là gì? Do bộ phận nào lập? Sử dụng như thế nào?
Phương pháp quan sát:
Mục đích: Nhằm tác nghiệp thực tế những thông tin trên phiếu điều
tra, điều tra phỏng vấn nhằm tìm hiểu trực tiếp cơng kế tốn chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp.
Nội dung: Quan sát quy trình luân chuyển chứng từ và tiến hành xử lý
số liệu kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, xem các bước họ
làm thế nào? Các chứng từ được sử dụng gồm những loại nào, xử lý các
nghiệp vụ kế toán phát sinh như thế nào?
Cách tiến hành: Đến trực tiếp doanh nghiệp
Kết quả thu được: Mơ hình tổ chức của doanh nghiệp, tìm hiểu được
chức năng của các phịng ban, quy trình hạch tốn và cơng tác kế tốn chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cơng ty.
 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Đây là phương pháp sử dụng tài liệu
có sẵn trong nghiên cứu, để thu thập thơng tin mong muốn, từ đó có cái nhìn
tổng quan về kế toán nguyên vật liệu theo quy định của nhà nước, có cơ sở để
so sánh giữa lý luận và thực tiễn. Sử dụng phương pháp này đòi hỏi phải
nghiên cứu nhiều tài liệu, phải có khả năng đánh giá chất lượng của tài liệu và
phân loại tài liệu thông tin mang lại hiệu quả.
Các dữ liệu thông tin được thu thập qua:
- Các tài liệu tham khảo và chuyên khảo: Đó là việc thu thập dữ liệu


9
thơng qua tìm hiểu và nghiên cứu các hệ thống chuẩn mực, chế độ kế tốn Việt
Nam, các thơng tư có liên quan, báo, tạp chí… hệ thống sổ sách kế tốn.
- Một số chứng từ, báo cáo của cơng ty năm 2018
 Phương pháp phân tích số liệu

Phương pháp so sánh: là phương pháp phân tích được thực hiện thông
qua đối chiếu các sự vật hiện tượng với nhau để thấy được những điểm giống
và khác nhau. Trong bài khóa luận đã tiến hành đối chiếu lý luận với thực tế tổ
chức cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại đơn vị,
đối chiếu chứng từ gốc với các sổ kế toán liên quan,… để đưa ra những mặt
đạt được, mặt tồn tại từ đó đưa ra được các giải pháp phù hợp.
Phương pháp tổng hợp dữ liệu: Qua các dữ liệu thu thập được từ
phịng kế tốn, các số liệu từ các sổ tổng hợp, sổ chi tiết và qua các đối tượng
điều tra, phỏng vấn em đã tiến hành tổng hợp các dữ liệu để có thề khảo sát,
đánh giá thực trạng kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cơng
ty, tìm hiểu những tồn tại, nguyên nhân tồn tại và đề xuất một số giải pháp.
7. Kết cấu và nội dung chính của đề tài
Luận văn ngồi phần kết cấu hình thức, nội dung của luận văn được chia thành
3 chương, kiểu kết cấu truyền thống:
Chương I: Cơ sở lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm ở doanh nghiệp xây dựng
Chương II:Thực trạng kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây
dựng tai công ty Cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn 2
Chương III: Giải pháp đề xuất hồn thiện kế tốn chi phí và giá thành sản
phẩm tại Cơng ty Cổ Phần xây dựng và phát triển nông thôn 2


10
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
1.1. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại doanh
nghiệp xây dựng
1.1.1. Chi phí sản xuất
1.1.1.1.


Khái niệm chi phí sản xuất
Theo Wikipedia, chi phí sản xuất là số tiền mà hãng phải chi để mua

các yếu tố đầu vào cần thiết cho quá trình sản xuất nhằm mục đích thu lợi nhuận.
Theo giáo trình kế tốn tài chính của đại học Thương mại, chí phí sản
xuất là những chi phí phát sinh trong q trình xản xuất và chế tạo sản phẩm
và cung ứng dịch vụ, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
cơng trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Theo quan điểm triết học, chi phí sản xuất được định nghĩa là biểu
hiện bằng tiền tồn bộ hao phí lao động vật hóa, lao động sống và các chi phí
cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình sản xuất.
Tất cả những quan niệm trên về chi phí sản xuất đều có điểm chung,
đó là đưa ra giới hạn của việc tính chi phí sản xuất, đó là chi phí cho những
yếu tố đầu vào của sản xuất, hay chỉ là những chi phí phát sinh trong quá trình
sản xuất nói chung.
Từ đó ta có thể rút ra kết luận, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
xây dựng là các chi phí phát sinh trong q trình thực hiện thi cơng cơng trình
xây dựng, từ lúc bắt đầu đến khi hồn thiện cơng trình theo đúng u cầu kỹ
thuật đã định trước.
Chi phí sản xuất tại doanh nghiệp xây dựng thường được tính theo
từng hợp đồng gọi là chi phí hợp đồng xây dựng.
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp gồm nhiều loại với tính chất kinh
tế khác nhau, mục đích, cơng dụng và yêu cầu tổ chức khác nhau. Để hạch
toán và quản lý chi phí sản xuất theo từng nội dung cụ thể để theo dõi, đối
tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành phải tiến hành phân loại chi phí
một cách khoa học thống nhất theo tiêu thức nhất định.
Phân loại chi phí sản xuất một cách khoa học và hợp lý là một yêu cầu



11
quan trọng trong cơng tác kế tốn, cơng tác hạch tốn và tính giá thành sản
phẩm, tùy theo u cầu của cơng tác quản lý và hạch tốn, kế tốn có các cách
phân loại sau:
Phân loại CPSX theo mối quan hệ của chi phí với các khoản mục trên
Báo cao tài chính:
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
được chi thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kì.
+ Chi phí sản phẩm: là những chi phí gắn liền với q trình sản xuất
sản phẩm hay q trình mua hàng hóa để bán
Khi sản phẩm chưa được bán ra thì chi phí sản phẩm là giá vốn bán
hàng tồn kho được ghi nhận trên Bảng cân đối kế toán. Khi sản phẩm đã được
bán ta thì chi phí sản phẩm là giá vốn hàng bán được ghi nhận trên Báo cáo
kêt quả hoạt động kinh doanh.
+ Chi phí thời kỳ: là những chi phí khơng liên quan đến hoạt động
kinh doanh của cả kỳ, không tạo nên giá trị hàng tồn kho nên khơng được ghi
nhận trên Bảng cân đối kế tốn, mà chúng ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả
kinh doanh trong kỳ chúng phát sinh nên được ghi nhận trên Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh. Bao gồm chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp.
Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với mức độ hoạt động
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất chia thành:
+ Chi phí khả biến (biến phí): là những chi phí thay đổi về tổng số tỷ
lệ với sự thay đổi mức hoạt động của doanh nghiệp. Mức hoạt động của doanh
nghiệp có thể là số lượng sản phẩm sản xuất, số lượng sản phẩm tiêu thụ, số
giờ máy hoạt động, doanh thu bán hàng thực hiện…
Sự biến động của chi phí trong mối quan hệ với mức hoạt động có thể
xảy ra 2 tình huống sau:
Thứ nhất, Biến phí tỷ lệ: Loại biến phí mà tổng biến phí quan hệ tỷ lệ
thuận trực tiếp với mức độ hoạt động, cịn biến phí của một đơn vị hoạt động

thì không thay đổi.


12
Thứ hai, biến phí thay đổi khơng tỷ lệ trực tiếp: đó là trường hợp xét
về tổng biến phí thì có tốc độ tăng nhanh hơn tốc đơ tăng của khối lượng hoạt
động, vì vậy biến phí của một đơn vị khối lượng hoạt động cũng tăng lên khi
khối lượng hoạt động tăng; hoặc ngược lại, trường hợp tổng biến phí có tốc độ
tăng chậm hơn tốc độ tặng của khối lượng hoạt động, khi đó biến phí tính cho
một đơn vị khối lượng hoạt động lại giảm đi khi khối lượng hoạt động tăng.
+ Chi phí bất biến (định phí): Là những chi phí mà về tổng số khơng
thay đổi khi có sự thay đổi về mức độ hoạt động.
Định phí tồn tại dưới nhiều hình thức:
+ Định phí tương đối: là những chi phí có tính chất tương đối, chỉ cố
định trong một giới hạn mức độ nhất định, sau đó nếu khối lượng hoạt động
tăng lên thì khoản chi phí này sẽ lên một mức mới.
+ Định phí tuyệt đối: là những chi phí mà tổng số khơng thay đổi khi
có sự thay đổi khối lượng hoạt động, cịn định phí của một đơn vị khối lượng
hoạt động thì thay đổi tỷ lệ nghịch trực tiếp với khối lượng hoạt động.
+ Định phí bắt buộc: là định phí khơng thể thay đổi một cách nhanh
chóng, chúng thường liên quan đến TSCĐ và cấu trúc tổ chức SXKD của
doanh nghiệp”. Những khoản chi này đã tồn tại lâu dài trong hoạt động SXKD
của doanh nghiệp, vì vậy khi quyết định đầu tư vào TSCĐ các nhà quản trị
doanh nghiệp cần cân nhăc kỹ trước khi ra quyết định vì điều đó sẽ đi theo
doanh nghiệp trong một thời gian lâu dài; hoặc khi cắt giảm định phí bắt buộc
cũng không thể tùy tiện dù chỉ cho một thời gian ngắn vì nó sẽ ảnh hưởng đến
q trình sinh lợi và mục đích lâu dàu của doanh nghiệp.
+ Định phí tùy ý: là các định phí có thể được thay đổi nhanh chóng
bằng các quyết định của nhà quản trị doanh nghiệp. Định phí khơng bắt buộc
thường liên quan đến kế hoạch ngắn hạn và có thể cắt bỏ khi cần thiết.

Tuy vây, việc phân chia định phí tùy ý và định phí bắt buộc chỉ mang
tính chất tương đối, tùy thuộc vào nhận thức chủ quan của nhà quản trị. Một
khoản định phí nào đó được các nhà quàn trị doanh nghiệp nhìn nhận là bắt
buộc thì sẽ rất ngần ngại khi ra quyết định điều chỉnh, ngược lại nếu nhìn nhận


13
là định phí tùy ý thì có thể thường xun xem xét và điều chỉnh lại khi cần.
+ Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản than nó gồm cả các yếu tố
định phí và biến phí
Đề phục vụ cho việc lập kế hoạch, kiểm soát và chủ động điều tiết chi
phí, các nhà quản trị doanh nghiệp cần phân tích chi phí hỗn hợp thành định
phí và biến phí. Có nhiều phương pháp để phân tích chi phí như: phương pháp
bình phương bé nhất, phương pháp đồ thị, cực đại – cực tiểu…
Cách phân loại này được đặc biệt sử dụng trong việc lập kế hoạch,
kiểm tra và ra quyết định. Nó có ý nghĩa quan trọng trong việc thiết kế, xây
dựng mơ hình chi phí trong mối quan hệ gữa chi phí – khối lượng – lợi nhuận,
xác định điểm hòa vốn cũng như việc ra các quyết định quan trọng. Mặt khác
nó cịn giúp các nhà quản trị doanh nghiệp xác định đúng đắn phương hướng
để nâng cao hiệu quả của chi phí.
- Đối với định phí: Cần có biện pháp tận dụng tối đa cơng suất hoạt
động.
- Đối với biến phí: Phải thực hiện quản lý theo định mức, ra các biện
pháp hạ thấp mức tiêu hao chi phí, sử dụng vật liệu thay thế, tăng năng suất
lao động, hiamr sản phẩm hỏng,…
Phân loại chi phí theo khả năng quy nạp của chi phí với các đối tượng
kế tốn chi phí
Chi phí trực tiếp: là những chi phí liên quan đến một đối tượng chịu
chi phí (một loại sản phẩm, một cơng nghệ, giai đoạn cơng nghệ. 1 phân
xưởng sản xuất,…), chúng ta có thể quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng chịu

chi phí căn cứ vào chứng từ ban đầu.
Trong ngành xây dựng, thơng thường chi phí trực tiếp bao gồm chi phí
ngun vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung
được tập hợp theo từng cơng trình
Chi phí gián tiếp: là những chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng
chịu chi phí. Vì vậy phải tiến hành phân bổ chi phí đó cho các đối tượng bằng
phương pháp gián tiếp thông qua các tiêu thức phân bổ hợp lý.


14
Cách phân loại này có ý nghĩa về mặt kỹ thuật quy nạp chi phí vào đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất, khó có thể đạt được mục tiêu kiểm sốt chi phí
vì việc phân bổ chi phí mặc dù đã lựa chọn tiêu thức phân bổ thích hợp nhưng
vẫn mang tính chủ quan..
Giá thành sản phẩm
1.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
1.1.2.

Trong quá trình sản xuất, xây dưng, trong các doanh nghiệp sản xuất
ln tồn tại chi phí sản xuất và sản phẩm thu được. Đây là hai mặt ln khơng
tách rời của sản xuất.
Theo giáo trình kế tốn tài chính của trường ĐH Thương mại, giá
thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động sản
xuất, kết quả sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn trong quá trình sản xuất của
doanh nghiệp.
Theo như khái niệm này, giá thành sản phẩm có hai chức năng chính
là thước đo bù đắp chi phí (gồm tồn bộ chi phí sản xuất) và chức năng lập giá
(căn cứ theo chất lượng sản phẩm).
Tuy nhiên, sản phẩm xây dựng có những đặc điểm riêng biết. Sản
phẩm của cơng ty xây dựng có thể là một phần, một cơng đoạn của cơng trình

hoặc tồn bộ cơng trình xây dựng.
Giá thành của hạng mục cơng trình hoặc tồn bộ cơng trình là giá
thành sản phẩm cuối cùng của công ty xây dựng.
Như vậy, giá thành sản phẩm của công ty xây dựng là biểu hiện bằng
tiền của tồn bộ chi phí phát sinh trong q trình sản xuất tính cho một khối
lượng sản phẩm xây dựng hồn thành theo quy định.
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Trong sản xuất xây dựng, có phân chia các loại giá thành như sau:
 Giá thành dự toán: Là tổng các chi phí dự tốn để hồn thành khối
lương xây dựng cơng trình. Giá thành dự tốn của cơng trình được xác định
dựa trên cơ sở các định mức kĩ thuật do Nhà nước quy định và khung giá vật
liệu, nhân cơng áp dụng cho từng thời kì và từng khu vực địa lý.
Giá thành dự toán = Giá trị dự toán – Thu nhập định mức
 Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xác định xuất phát từ những


15
điều kiện cụ thể của doanh nghiệp xây lắp về các định mức, đơn giá, biện pháp
tổ chức thi công trong một giai đoạn kế hoạch nhất định. Nó là cơ sở để doanh
nghiệp phấn đấu hạ giá thành công tác xây lắp trong giai đoạn kế hoạch. Mức
hạ giá thành kế hoạch thể hiện trình độ và năng lực quản lý sản xuất của doanh
nghiệp.
Giá thành kế
hoạch của cơng
trình, hạng mục

Giá thành dự tốn
=

của cơng trình, hạng

mục cơng trình

Mức hạ giá
-

thành kế
hoạch

cơng trình
Giá thành kế hoạch cơng tác xây lắp là mục tiêu cơ bản trong việc phấn đấu hạ
giá thành công tác xây lắp của các doanh nghiệp xây lắp.
 Giá thành định mức: cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định
mức cũng được xác định trước khi bắt đầu sản xuất thành phẩm. Tuy nhiên
khác với giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức bình qn
tiên tiến và khơng biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành định mức được
xây dựng trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất
định trong kì kế hoạch (thường là ngày đầu tháng) nên giá thành định mức
luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong
q trình thực hiện kế hoạch giá thành.
 Giá thành thực tế: Là biểu hiện bằng tiền của tất cả các chi phí
thực tế của doanh nghiệp xây lắp bỏ ra để hoàn thành khối lượng xây lắp nhất
định. Giá thành thực tế được xác định theo số liệu thực tế của kế tốn doanh
nghiệp.
Giá thành thực tế cơng tác xây lắp được xác định bao gồm cả chi phí
trong định mức, chi phí vượt định mức và chi phí ngồi định mức như: Các
khoản bội chi, lãng phí về vật tư, lao động tiền vốn trong quá trình sản xuất
của doanh nghiệp được phép tính vào giá thành xây lắp.
Giá thành công tác xây dựng và lắp đặt vật kết cấu gồm có giá trị vật
kết cấu, giá trị thiết bị kèm theo vật kiến trúc như thiết bị vệ sinh, thơng gió,
sưởi ấm…



16
Giá thành cơng trình lắp đặt thiết bị khơng bao gồm giá trị của bản thân
thiết bị đưa vào lắp đặt. Do vậy, khi đơn vị xây lắp nhận thiết bị của đơn vị
Chủ đầu tư (do Chủ đầu tư mua hoặc được cấp) giao để lắp đặt, đơn vị xây lắp
phải ghi riêng để theo dõi, khơng tính vào giá thành cơng trình lắp đặt.
Việc so sánh giá thành thực tế với giá thành dự toán cho phép ta đánh
giá trình độ quản lý của doanh nghiệp xây lắp này trong mối quan hệ chung
với các doanh nghiệp xây lắp khác. Việc so sánh giá thành dự toán với giá
thành kế hoạch cho phép ta đánh giá sự tiến bộ hay yếu kém của doanh nghiệp
xây lắp trong điều kiện cụ thể về cơ sở vật chất kỹ thuật và trình độ quản lý
của bản thân doanh nghiệp.
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong công
ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng.
Trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung và doanh nghiệp xây
dựng nói riêng thì giữa chi phí sản xuất và giá thành có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau.
Về mặt bản chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện
hai mặt của quá trình sản xuất kinh doanh. Giống nhau về chất vì đều biểu hiện
bằng tiền những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh
nghiệp đã bỏ ra trong q trình sản xuất, xây dựng để hồn thành một cơng
trình, hạng mục cơng trình.
Tuy nhiên, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có sự khác nhau:
Thứ nhất, khi nói đến chi phí sản xuất là giới hạn cho chúng một thời
kỳ nhất định, không phân biệt là loại sản phẩm nào, đã hồn thành hay chưa,
cịn khi nói đến giá thành là xác định một lượng chi phí nhất định, tính cho
một đại lượng kết quả hồn thành nhất định. Vậy chi phí sản xuất là cơ sở để
tính giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm có tính chất chu kỳ để so sánh chi phí với khối

lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành. Tại thời điểm tính giá thành có
thể có một khối lượng chưa hồn thành, chứa đựng một lượng chi phí cho nó
đó là chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. Và đầu kỳ có thể có một khối lượng sản


17
xuất chưa hoàn thành ở kỳ trước chuyển sang để tiếp tục sản xuất, chứa đựng
một lượng chi phí trong nó - đó là chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ.
Như vậy, giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ bao gồm chi phí sản
xuất của kỳ trước chuyển sang và một phần của chi phí sản xuất phát sinh
trong kỳ.
Giá thành
sản phẩm
xây lắp
hồn

=

Chi phí

Chi phí

Chi phí

sản xuất

sản xuất

sản xuất


dở dang

+

đầu kì

thành

phát sinh

-

trong kỳ

dở dang
cuối kì

Trong trường hợp chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng
nhau hoặc ở các ngành sản xuất khơng có sản phẩm dở dang thì:
Tổng giá thành sản phẩm = Tổng chi phí phát sinh trong kỳ
Từ cơng thức giá thành trên ta thấy, các khoản chi phí sản xuất hợp
thành giá thành sản phẩm nhưng khơng phải mọi chi phí sản xuất đều được
tính vào giá thành sản phẩm mà chi phí sản xuất gồm tồn bộ các khoản đã chi
ra trong kỳ phục vụ cho xây dựng đối với các doanh nghiệp xây lắp và giá
thành chỉ giới hạn số chi phí đã chi ra liên quan đến cơng trình, hạng mục cơng
trình hồn thành.
+ Có những chi phí được tính vào giá thành nhưng khơng được tính
vào chi phí kỳ này (là các chi phí phân bổ nhiều kỳ).
+ Có nhiều chi phí phát sinh trong kỳ nhưng chưa có sản phẩm hồn
thành. Do đó chưa có giá thành.

Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm còn khác nhau ở giá trị
sản xuất sản phẩm dở và giá trị sản xuất sản phẩm hỏng.
Như vậy, chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm.
Có thể thấy sự khơng đồng nhất giữa chi phí sản xuất và giá thành, tuy
nhiên, cần khẳng định lại rằng: chi phí sản xuất vá giá thành là biểu hiện hai
mặt của một quá trình sản xuất kinh doanh.


18
1.1.4.

Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm tại doanh nghiệp xây dựng

1.1.4.1.

Yêu cầu quản lý đối với công tác kế tốn chi phí sản xuất và giá

thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng
cần đảm bảo thực hiện được một số yêu cầu quản lý sau:
- Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời tồn bộ chi phí sản xuất thực
hiện phát sinh.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư, lao động,
sử dụng máy móc thi cơng và các dự tốn chi phí khác, phát hiện kịp thời các
khoản chênh lệch so với định mức, các chi phí khác ngoài kế hoạch, các khoản
thiệt hại, mất mát, hư hỏng... trong sản xuất và đề xuất những biện pháp ngăn
chặn kịp thời.
- Tính tốn chính xác và kịp thời giá thành công tác xây lắp, các sản

phẩm và lao vụ dịch vụ hoàn thành của doanh nghiệp.
- Kiểm tra và thực hiện kế hoạch hạ giá thành của Doanh nghiệp theo
từng cơng trình, hạng mục cơng trình, từng loại sản phẩm và lao vụ, vạch ra
khả năng và biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý và có hiệu quả.
- Xác định đúng đắn và bàn giao thanh tốn kịp thời khối lượng cơng
tác xây lắp đã hồn thành. Định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lượng thi công
dở dang theo nguyên tắc quy định.
- Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanhở từng
cơng trình, hạng mục cơng trình, từng bộ phận thi công, đội, tổ sản xuất ...
trong từng thời kỳ nhất định.
- Kịp thời lập các báo cáo về chi phí sản xuất và hạ giá thành công tác
xây lắp
- Cung cấp chính xác, kịp thời các thơng tin hữu dụng về chi phí sản
suất và hạ giá thành phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp.
1.1.4.2. Nhiệm vụ kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh


19
nghiệp xây lắp.
- Để tổ chức tốt kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm,
đáp ứng tốt yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần
thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
-

Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng

tính giá thành phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý.
-

Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo


đúng đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất đã xác định theo các yếu tố
chi phí và khoản mục giá thành.
-

Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang khoa

học, hợp lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành
trong kỳ một cách đầy đủ và chính xác.
-

Tổ chức vận dụng các tài khoản kế tốn để hạch tốn chi phí sản

xuất và giá thành phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh
nghiệp đã lựa chọn.
-

Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố (trên thuyết minh báo cáo

tài chính). Định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở
doanh nghiệp.
1.2. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp xây
dựng trên góc độ kế tốn tài chính
1.2.1. Ngun tắc kế tốn chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm xây lắp
 Theo VAS 01, kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại doanh nghiệp xây dựng cũng phải tuần thủ đầy đủ các nguyên tắc của kế
tốn tài chính nói chung bao gồm:
– Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp
liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí

phải được ghi sổ kế tốn vào thời điểm phát sinh, khơng căn cứ vào thời điểm
thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Các doanh nghiệp xây


×