Tải bản đầy đủ (.docx) (101 trang)

luận văn thạc sĩ quản lý vốn nhà nước tại tổng công ty quản lý bay việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (888.91 KB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

NGHIÊM THỊ THẮM

QUẢN LÝ VỐN NHÀ NƯỚC TẠI
TỔNG CÔNG TY QUẢN LÝ BAY VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

NGHIÊM THỊ THẮM

QUẢN LÝ VỐN NHÀ NƯỚC TẠI
TỔNG CÔNG TY QUẢN LÝ BAY VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH

: QUẢN LÝ KINH TẾ

MÃ SỐ

: 60 34 04 10


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS,TS. NGUYỄN VĂN MINH


HÀ NỘI, NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng các số liệu và trích dẫn bên trong Luận văn là hoàn
toàn trung thực, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả trong luận
văn này chưa được công bố ở các luận văn khác.
Hà Nội, ngày tháng năm 2018
Tác giả

Nghiêm Thị Thắm


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn “Quản lý vốn nhà nước tại Tổng công ty quản lý
bay Việt Nam” thành công, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới:
Các cán bộ giảng viên tại trường Đại học Thương mại đã tạo điều kiện giúp
đỡ để tôi có nền tảng kiến thức nghiên cứu và thực hiện luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới PGS.TS Nguyễn Văn Minh người
đã tận tình hướng dẫn, động viên và khích lệ chỉ ra những vấn đề thiếu sót trong
suốt thời gian nghiên cứu để từ đấy tôi dần hoàn thiện luận văn tốt nghiệp
Đồng thời, xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo Tổng công ty quản lý Bay
Việt Nam đặc biệt là Ban Tài chính – Kế toán và phòng Thư ký - Pháp chế đã tận
tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi tìm hiểu tình hình hoạt động kinh doanh thực tế

của Tổng công ty, cung cấp những số liệu, văn bản cần thiết giúp tôi hoàn thành
luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU.....................................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................1
2.Tổng quan tình hình nghiên cứu.........................................................................2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................7
5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................7
6. Kết cấu của luận văn...........................................................................................8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ VỐN
NHÀ NƯỚC TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC.....................................9
1.1 Khái niệm quản lý vốn tại các doanh nghiệp nhà nước..................................9
1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế thị trường..................9
1.1.2 Khái niệm vốn nhà nước tại các doanh nghiệp nhà nước............................11
1.2 Quản lý Nhà nước đối với vốn Nhà nước tại các doanh nghiệp Nhà nước....117
1.2.1 Khái niệm quản lý của Nhà nước đối với vốn Nhà nước tại các doanh
nghiệp Nhà nước....................................................................................................18
1.2.2 Mục tiêu quản lý của Nhà nước đối với vốn Nhà nước tại các doanh nghiệp
Nhà nước..............................................................................................................189
1.2.3 Nguyên tắc quản lý của Nhà nước đối với vốn Nhà nước tại các doanh
nghiệp Nhà nước....................................................................................................22

1.2.4 Nội dung quản lý vốn nhà nước tại các doanh nghiệp Nhà nước…........…25
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý của Nhà nước đối với vốn Nhà nước tại
doanh nghiệp Nhà nước........................................................................................30


1.3.1. Chủ trương, quan điểm của nhà nước về quản lý vốn nhà nước tại doanh
nghiệp..................................................................................................................... 30
1.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý...............................................................................31
1.3.3. Hệ thống pháp luật điều chỉnh.....................................................................31
1.3.4. Trình độ, năng lực và phẩm chất đạo đức của cán bộ quản lý...................32
1.3.5. Môi trường kinh tế - chính trị- xã hội.........................................................33
1.4 Kinh nghiệm của các nước về quản lý vốn nhà nước....................................34
1.4.1. Mô hình tại Trung Quốc...............................................................................34
1.4.2. Mô hình tại Indonesia..................................................................................35
1.4.3 Mô hình tại Malaysia.....................................................................................35
1.4.4. Bài học kinh nghiệm....................................................................................35
TÓM LƯỢC CHƯƠNG 1.....................................................................................37
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN NHÀ NƯỚC TẠI
TỔNG CÔNG TY QUẢN LÝ BAY VIỆT NAM HIỆN NAY.............................38
2.1. Khái quát chung về Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam............................38
2.1.1. Quá trình thành lập và sự phát triển của Tổng công ty Quản lý bay Việt
Nam......................................................................................................................... 38
2.1.2. Lĩnh vực hoạt động của Tổng công ty quản lý bay Việt Nam….......……...39
2.1.3. Mô hình tổ chức của Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam…………...…...40
2.1.4. Kết quả hoạt động của Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam……………...42
2.2 Thực trạng quản lý vốn nhà nước tại Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam
……………………………………………………………………………………...43
2.2.1. Thực trạng các chính sách, quy định pháp luật về vốn nhà nước tại Tổng
công ty Quản lý bay Việt nam………………………….………………………….43
2.2.2 Thực trạng quản lý vốn nhà nước tại Tổng công ty quản lý bay Việt Nam........48

2.3. Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả về quản lý vốn của Nhà
nước đối với vốn Nhà nước tại Tổng công ty quản lý bay Việt Nam.................56
2.3.1 Khái quát chung............................................................................................56


2.3.2 Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý vốn của doanh
nghiệp..................................................................................................................... 57
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý vốn nhà nước tại Tổng công ty quản lý bay
Việt Nam................................................................................................................. 61
2.4.1. Những kết quả đạt được...............................................................................62
2.4.2. Nhược điểm...................................................................................................63
2.4.3 Nguyên nhân hạn chế...................................................................................65
TÓM LƯỢC CHƯƠNG 2.....................................................................................68
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ VỐN NHÀ NƯỚC TẠI
TỔNG CÔNG TY QUẢN LÝ BAY VIỆT NAM.................................................69
3.1. Những quan điểm, mục tiêu và định hướng nhằm hoàn thiện quản lý vốn
nhà nước tại Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam giai đoạn 2020-2025............69
3.1.1. Những quan điểm nhằm hoàn thiện quản lý vốn nhà nước tại Tổng công ty
Quản lý bay Việt Nam.............................................................................................69
3.1.2. Mục tiêu hoàn thiện quản lý vốn nhà nước tại Tổng công ty quản lý bay
Việt Nam.................................................................................................................69
3.1.3. Nguyên tắc, định hướng hoàn thiện quản lý vốn Nhà nước tại Tổng công
ty Quản lý bay Việt Nam.........................................................................................72
3.2. Giải pháp tổng quát nhằm hoàn thiện quản lý vốn nhà nước tại Tổng công
ty Quản lý bay Việt Nam giai đoạn 2020-2025....................................................73
3.3. Giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện quản lý vốn nhà nước tại Tổng công ty
Quản lý bay Việt Nam giai đoạn 2020-2025.........................................................73
3.3.1. Hoàn thiện phương thức tạo lập, huy động vốn kinh doanh......................74
3.3.2. Huy động tối đa vốn đầu tư, quản lý chặt chẽ vốn và tài sản......................79
3.3.3. Quản lý chặt chẽ doanh thu, chi phí và phân phối lợi nhuận.....................82

3.3.4. Xây dựng và tăng cường hệ thống kiểm soát quản trị về vốn.....................84
3.4 Kiến nghị với Nhà nước..................................................................................86
TÓM LƯỢC CHƯƠNG 3.....................................................................................88
KẾT LUẬN............................................................................................................89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
BC
BCTC
CBCNV
CSH
CTCP
DN
DNNN
DTT
HĐKD
KT-XH
LNST
NN
NSNN

QLVNN
QLV
QLTC
TCT
TNHH
UBND
VATM

VKD

Nội dung
Báo cáo
Báo cáo tài chính
Cán bộ công nhân viên
Chủ sở hữu
Công ty cổ phần
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp nhà nước
Doanh thu thuần
Hoạt động kinh doanh
Kinh tế- xã hội
Lợi nhuận sau thuế
Nhà nước
Ngân sách nhà nước
Quyết định
Quản lý vốn Nhà nước
Quản lý vốn
Quản lý tài chính
Tổng công ty
Trách nhiệm hữu hạn
Ủy ban nhân dân
Tổng công ty quản lý bay Việt Nam
Vốn kinh doanh


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1: Hệ thống bộ máy quản lý Tổng công ty quản lý bay Việt Nam..............40
Bảng 2.1: Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm 2013- 2017.............................42

Bảng 2.2 Thống kê tình hình tài sản và vốn kinh doanh củaVATM qua các năm....48
Bảng 2.3: Lợi nhuận của VATM giai đoạn 2013- 2017...........................................50
Bảng 2.4: Hệ số thanh toán nợ đến hạn của DN qua các năm..................................51
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ tình hình hoạt động của VATM giai đoạn 2013- 2017............42
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu tài sản- nguồn vốn của VATM giai đoạn 2013- 2017..............49
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu doanh thu- lợi nhuận của công ty giai đoạn 2013- 2017..........50
Biểu đồ 2.4: Tình hình dự án đầu tư của VATM giai đoạn 2013- 2017....................53


PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đặt ra yêu cầu cấp bách cho các doanh
nghiệp Việt Nam là phải nâng cao hiệu quả hoạt động, đặc biệt là với các Tổng
Công ty nhà nước. Sau quá trình hình thành và phát triển, các Tổng Công ty nhà
nước đã phát huy được vai trò quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế, góp phần
không nhỏ vào sự khởi sắc của nền kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên, trên thực tế những
đóng góp đó chưa tương xứng với tiềm lực hiện có và những ưu đãi mà Nhà nước
dành cho doanh nghiệp.
Vốn nhà nước được đầu tư vào các doanh nghiệp nhà nước có những đặc
tính tương tự như việc đầu tư của các chủ thể khác, song cũng có một số điểm khác
biệt. Với quy mô vốn đầu tư rất lớn vào các doanh nghiệp nhà nước, yêu cầu đảm
bảo hiệu quả tài chính mang tính bắt buộc, đồng thời phải đảm bảo phát triển toàn
diện về KT-XH. Công tác quản lý của Nhà nước đối với vốn Nhà nước rất phức tạp,
liên quan đến nhiều vấn đề chiến lược phát triển kinh tế- chính trị và xã hội của
quốc gia. Do đó, nghiên cứu chuyên sâu về quản lý của Nhà nước đối với vốn Nhà
nước là cần thiết nhằm đáp ứng nhu cầu hoàn thiện cơ sở lý luận và những đòi hỏi
thực tế ở Việt Nam đặc biệt trong những điều kiện hội nhập kinh tế hiện nay.
Luật DN năm 2005 ra đời là một khung pháp lý thống nhất quan trọng áp
dụng điều chỉnh đối với tất cả các DN thuộc hầu hết thành phần kinh tế. Theo đó,
các DN đều được bình đẳng, tự do cạnh tranh, hợp tác và phát triển. Nội dung chủ

yếu của Luật DN năm 2005 quy định về việc thành lập, đăng ký kinh doanh, mô
hình tổ chức bộ máy hoạt động của DN và tổ chức lại DN. Tuy nhiên, các vấn đề
liên quan đến quyền của chủ sở hữu vốn Nhà nước, việc sử dụng vốn NN đầu tư
vào kinh doanh, quan hệ giữa chủ sở hữu doanh nghiệp với đại diện Chủ sở hữu,
người đại diện phần vốn góp tại DN khác chưa được nhắc đến. Do đó, cần phải đưa
ra những quy định bổ sung về việc quản lý vốn nhà nước khi đầu tư vào DN.


Từ thực trạng nêu trên, vấn đề quản lý vốn nhà nước tại các DNNN đang trở
thành vấn đề thời sự thu hút được sự quan tâm của cả nước. Trong bối cảnh đó, đề
tài: “Quản lý vốn Nhà nước tại Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam” được cao
học viên lựa chọn nghiên cứu có ý nghĩa khoa học cả về lý luận và thực tiễn. Kết
quả nghiên cứu của Luận văn sẽ góp phần hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với vốn
tại các doanh nghiệp nhà nước nhằm huy động và sử dụng được vốn nhà nước một
cách hiệu quả hơn.
2.Tổng quan tình hình nghiên cứu
2.1.Tổng quan nghiên cứu nước ngoài
Trong bài viết “State Equity Ownership and Management in China: Issues
and Lessons from International Experience’ - William P. Mako và Chunlin Zhang
(2004). Vấn đề “Đổi mới trong việc thực hiện quyền của chủ sở hữu nhà nước”
tại Trung Quốc được nhắc đến trong Tác phẩm “ Mối quan hệ giữa các DN có vốn
đầu tư của Nhà nước chi phối” chưa thể thực hiện được yêu cầu đặt ra của thể chế
kinh tế thị trường.
Các nguyên nhân gây ra hạn chế được phân tích chính là chưa quan tâm một
cách thấu đáo liên quan đến mối quan hệ giữa Nhà nước và nhân dân, từ đó tìm cách
giải quyết trong thực tế. William P.Mako cũng đã trình bày về một số mô hình quản
lý vốn nhà nước điển hình trên thế giới như: Trung Quốc, Thụy Điển, Singapore,
Malaysia, tác giả cũng nêu vấn đề mang tính cố hữu như: Cơ quan quản lý gồm nhiều
cấp nhưng không có trách nhiệm của cá nhân cụ thể. Các yêu cầu phi thương mại đối
với một số DNNN để hỗ trợ ổn định và phát triển tình hình kinh tế vĩ mô.

Trong cuốn “Transforming Government Enterprises:Managing Radical
Organisational Change in Deregulated Environments” Barry Spicer, David
Emanuel và Michael Powell (1996), nói về quá trình chuyển đổi của các DN thuộc
các ngành khác nhau, bao gồm: Dịch vụ và máy tính tin học, khai thác than, năng
lượng điện, xây dựng và truyền hình. Trong cuốn sách nói rằng việc cổ phần hoá là
cách chuyển những doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh của NN về cho tư nhân
quản lý thông qua việc để tư nhân nắm giữ cổ phần chi phối, đó là nội dung cơ bản


trong quá trình chuyển đổi từ mô hình kinh tế tập trung do NN quản lý sang kinh tế
thị trường.
Các nghiên cứu này đã nêu ra vai trò của vốn và tác động của vốn cùng các
định chế tài chính đối với DN, đặc điểm tài chính của DNNN. Mỗi nghiên cứu chỉ
ra một khía cạnh của vấn đề cần được xem xét, cung cấp các lý thuyết và giải pháp
có thể áp dụng hiệu quả. Tuy nhiên, những nghiên cứu này chỉ sử dụng lý thuyết và
giải pháp một cách tổng quát, trong mỗi tình huống với các điều kiện khác nhau.
Trong tình hình nền kinh tế Việt Nam phải đối mặt với các thách thức của chính
mình trong bối cảnh kinh tế, chính trị và lãnh đạo điều cần thiết là các nghiên cứu
thích hợp phải được thực hiện với tính khả thi với mục tiêu nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa.
2.2. Tổng quan nghiên cứu trong nước
Một số nghiên cứu tiêu biểu trong nước có liên quan đến quản lý của Nhà
nước đối với vốn tại các doanh nghiệp nhà nước có thể kể đến như:
Viện nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương (CIEM), 2009. “Cải cách
phương thức quản lý, kiểm tra và giám sát phần vốn NN tại doanh nghiệp”. Công
trình tập trung làm rõ phương thức QLVNN đầu tư tại DN, trong đó khuyến nghị
cần đổi mới tự chủ về tài chính, giảm sự can thiệp của NN trong HĐKD, thông qua
kiểm toán độc lập để tăng cường kiểm tra và giám sát, áp dụng các tiêu chuẩn của
người đại diện CSH, tách biệt chức năng quản lý kinh tế và chức năng quản lý NN
trong doanh nghiệp và hướng đến giảm dần số lượng DNNN ở một số lĩnh vực

ngành nghề không cần thiết phải NN nắm giữ như sản xuất đồ uống có cồn, chăn
nuôi...
Bên cạnh đó, nghiên cứu đã chỉ ra ưu và nhược điểm của một số mô hình
quản lý vốn nhà nước tại DNNN ở một số nước khác trên thế giới như: Trung
Quốc, Hàn Quốc, Singapore, Newzeland, Australia... Tuy nhiên, nghiên cứu này
vẫn chưa chỉ ra được mô hình quản lý vốn áp dụng được một cách hiệu quả tại
thực tiễn nước ta.


Viện nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương (CIEM)- 2006, “Hệ thống hoá
và đánh giá hệ thống văn bản pháp luật hiện hành về vấn đề sử dụng vốn Nhà nước
đầu tư vào kinh doanh”. Tập trung phân tích, đánh giá vai trò CSH vốn của NN và
hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về chính sách đầu tư vốn NN vào kinh doanh.
Bên cạnh đó, nghiên cứu đã chỉ ra ưu và nhược điểm trong phương thức
quản lý vốn nhà nước, đầu tư vốn, đưa ra khuyến nghị và giải pháp hoàn thiện chính
sách quản lý vốn nhà nước, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong quá trình triển
khai đầu tư, yêu cầu DN tăng cường tính chủ động, xác định được chức năng vai trò
của CSH vốn của NN, đánh giá thực trạng quản lý vốn NN tại DNNN và tình hình
sắp xếp, đổi mới DNNN. Nhưng nghiên cứu vẫn còn những hạn chế là chưa phân
tích điểm mới của hệ thống văn bản pháp luật về chính sách quản lý vốn nhà nước,
chưa có kiểm định và đo lường giữa chính sách và áp dụng thực tiễn. Nghiên cứu
mới chỉ dừng lại tại dẫn chứng số liệu nhưng còn chưa mang tính hệ thống.
Viện nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương (CIEM), 2006, “Đổi mới, sắp
xếp và vấn đề quản trị DNNN ở Việt Nam”, đánh giá về tình hình hoạt động của
DNNN giai đoạn 1990-2005. Trong đó, các tác giả đã nêu bật được nội dung của
các văn bản pháp luật về quản lý vốn nhà nước Nhà nước tại DNNN, quyền và
nghĩa vụ của Bộ chủ quản, Bộ Tài chính, UBND tỉnh/thành phố, tổng công ty và
người đại diện vốn đồng thời nêu nên những phát sinh trong quá trình quản lý vốn
nhà nước tại DNNN như: Công tác quản lý vốn nhà nước lỏng lẻo, thiếu trách
nhiệm, không hiệu quả, việc quyết định đầu tư vốn NN được thực hiện bởi nhiều

cấp chính quyền dẫn đến tình trạng đầu tư dàn trải, chồng chéo, không thống nhất,
kém hiệu quả, việc giao vốn, cấp vốn trực tiếp từ Ngân sách Nhà nước hoặc cho
vay ưu đãi vẫn mang nặng tính hành chính, bao cấp. Đồng thời, nghiên cứu cũng đã
chỉ ra nguyên nhân do cơ chế chính sách, pháp luật về quản lý vốn còn chưa đầy
đủ, không rõ ràng, chưa theo kịp xu thế phát triển của nền kinh tế và chưa đặt nền
kinh tế nước ta trong bối cảnh hội nhập quốc tế,... Luận án tiến sỹ kinh tế với đề
tài: “Cơ chế quản lý phần vốn NN tại DNNN Việt Nam” năm 2005, tác giả Trần Thị
Mai Hương đã đưa ra một số luận giải về cơ chế hoạt động và vận hành của DNNN
từ đó chỉ ra những đặc điểm, cơ chế trong quản lý sử dụng nguồn vốn, tài sản của


NN tại các doanh nghiệp này. Tuy nhiên, phần lý thuyết của luận án chưa mang tính
hệ thống, chưa làm nổi bật được cơ chế quản lý vốn nhà nước đầu tư tại DN. Phần
thực trạng mới chỉ đưa ra các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến cơ chế
QLV, chưa có sự gắn kết giữa lý thuyết với thực tế. Phần giải pháp còn chung
chung, chưa được rõ ràng và cụ thể.
Trong cuốn “ Quản lý vốn Nhà nước đầu tư tại các doanh nghiệp Việt
Nam”, 2011 do TS. Đỗ Thị Thục và Nguyễn Thị Thu Hương đồng tác giả đã có
cách tiếp cận và luận giải các vấn đề mang tính thời sự về quản lý vốn nhà nước đầu
tư tại các DNNN một cách thành công, chỉ ra nhiều vấn đề còn vướng mắc, chồng
chéo nhau về các quy định cụ thể, rõ ràng về quyền lợi, trách nhiệm của người đại
diện đại diện vốn, hoạt động đầu tư của DNNN còn dàn trải, không hợp lý dẫn đến
nhiều sự án thua lỗ nặng nề đặc biệt là các dự án về xây dựng và bất động sản, hoạt
động thoái vốn, minh bạch thông tin và hoạt động giám sát đối với người đại diện
vốn, chưa phân biệt được chức năng quản lý NN và chức năng của chủ sở hữu.
Cuốn sách nhắc đến một số mô hình quản lý vốn nhà nước tại DNNN của một số
nước trên thế giới và rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Đồng thời các tác
giả cũng đề xuất một số giải pháp và điều kiện áp dụng giải pháp để quản lý vốn
nhà nước tốt hơn. Tuy nhiên, các tác giả chưa xây dựng được mô hình quản lý
vốn của Nhà nước đầu tư vào DNNN tại Việt Nam một cách cụ thể để giải quyết các

hạn chế nêu trên.
Tóm lại, kết quả, những thành công và hạn chế cơ bản của các nghiên cứu
nêu trên có thể khái quát như sau:
• Về hướng nghiên cứu đã được thực hiện
Các nghiên cứu về quản lý vốn nhà nước đầu tư tại DNNN chủ yếu tập trung
vào 3 hướng:
(1) Hệ thống hóa và đánh giá hệ thống văn bản pháp luật hiện hành về vấn đề
sử dụng nguồn vốn nhà nước đầu tư vào kinh doanh;
(2) Cơ chế huy động và sử dụng nguồn vốn tại các tập đoàn, tổng công ty;
(3) Cơ chế, chính sách quản lý vốn nhà nước đầu tư tại DNNN và một số
kinh nghiệm trên thế giới.


Những kết quả nghiên cứu đạt được:
+ Hệ thống hóa được cơ sở lý luận về quản lý vốn nhà nước đầu tư tại DN,
đồng thời chỉ ra một số bài học kinh nghiệm về mô hình quản lý vốn đầu tư tại
DNNN của một số nước trên thế giới.
+ Phân tích đánh giá thực trạng về quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư tại
DN. Từ đó chỉ ra những bất cập của cơ chế, chính sách và mô hình đã áp dụng tại
Việt Nam trong thời gian vừa qua, đồng thời nêu ra các giải pháp và điều kiện thực
hiện giải pháp đối với quản lý vốn tại doanh nghiệp nhà nước.
Hạn chế của những nghiên cứu trước và khoảng trống cần được tiếp tục
nghiên cứu:
+ Cơ sở lý luận về quản lý của NN đối với vốn đầu tư tại DNNN chưa được
bổ sung và hoàn thiện đặc biệt chưa được luận giải để gắn với thực tế sự phát triển
kinh tế, xã hội và xu thế hội nhập quốc tế.
+ Chưa xây dựng được mô hình tổ chức của cơ quan quản lý chuyên trách,
thống nhất thực hiện chức năng quản lý vốn tại doanh nghiệp nhà nước.
+ Chưa có nghiên cứu cụ thể đối với việc quản lý vốn tại các Tổng công ty
nhà nước. Cơ chế quản lý vốn tại tổng công ty trong mối quan hệ giữa Nhà nước,

Tổng công ty và các Công ty thành viên, Quản lý của NN đối với vốn NN trong
mối quan hệ với quản lý các nguồn vốn tại các Tổng công ty khác thuộc ngành
Hàng không….. Đây chính là những khoảng trống cần được tiếp tục nghiên cứu và
bổ sung.
Nói một cách khác, nghiên cứu lý thuyết và kiểm định thực nghiệm về quản
lý vốn nhà nước đối với vốn NN đầu tư tại các DNNN, đặc biệt là tại Tổng công
Quản lý bay Việt Nam còn chưa nhiều và còn những khoảng trống cần hoàn thiện.
Luận văn xác định mục tiêu nghiên cứu để khỏa lấp, hoàn thiện và bổ sung những
khoảng trống nghiên cứu này.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục tiêu nghiên cứu


Mục tiêu đề tài hướng tới là đề xuất được một số giải pháp và kiến nghị hoàn
thiện công tác quản lý vốn nhà nước tại Tổng công ty quản lý bay Việt Nam.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Để giải quyết được mục tiêu nói trên, đề tài cần phải thực hiện được 3 nhiệm
vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp
nhà nước.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý vốn nhà nước tại Tổng công ty quản
lý bay Việt Nam trong thời gian qua, làm rõ những kết quả đạt được, những tồn tại
và tìm ra những nguyên nhân chủ yếu.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn nhà nước tại
Tổng công ty quản lý bay Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
• Phạm vi về không gian: Đề tài được thực hiện trong phạm vi Tổng công
ty quản lý bay Việt Nam.
• Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu tình hình quản lý vốn nhà nước tại
VATM giai đoạn từ năm 2013 – 2017.

• Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu thực trạng quản lý vốn nhà nước tại
Tổng công ty quản lý bay Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu
Nhóm phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập, tìm kiếm các dữ liệu liên quan đến cơ sở lý luận của đề tài ở các
sách, giáo trình, luận án, luận, văn, bài báo khoa học,… được dùng để làm cơ sở lý
luận về QLVNN tại DNNN.
Thu thập, nghiên cứu văn bản pháp luật về vốn, quản lý vốn, quản lý dự án,
báo cáo tổng kết về công tác quản lý vốn đầu tư XDCB, các số liệu thống kê có liên
quan… để làm cơ sở đánh giá thực trạng vấn đề nghiên cứu.


Đề tài cũng kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình có liên quan đồng
thời dựa vào các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách của Nhà nước về
quản lý vốn ngân sách.
Nhóm phương pháp phân tích dữ liệu:
Phương pháp phân tích thống kê, so sánh: phương pháp này được sử dụng để
đưa ra các số liệu, các thông tin cần thiết trong phạm vi thời gian nghiên cứu đề tài
nhằm đưa ra các nhận định về sự phát triển của đối tượng nghiên cứu.
Phương pháp tổng hợp dữ liệu: phương pháp này được sử dụng để tổng hợp
các kết quả điều tra, quan sát, các tài liệu thu thập được từ nhiều nguồn để đưa ra
các kết luận, đánh giá phục vụ cho mục đích nghiên cứu của đề tài.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn được chia thành 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn nhà nước tại các doanh nghiệp nhà nước.
Chương 2: Thực trạng quản lý vốn nhà nước tại Tổng công ty Quản lý bay
Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý vốn tại Tổng công ty Quản lý bay
Việt Nam.



CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ VỐN
NHÀ NƯỚC TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
1.1 Khái niệm quản lý vốn tại các doanh nghiệp nhà nước
1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế thị trường
Ngày nay, thế giới và Việt Nam vẫn giữ quan điểm khác nhau về DNNN, mỗi
quan điểm dựa trên những thay đổi quy mô nhỏ đã xảy ra theo thời gian. Theo mô
hình kinh tế của nền kinh tế kế hoạch tập trung, sở hữu tập thể các DNNN được
hiểu là các thực thể kinh tế trong đó nhà nước có toàn bộ vốn hoặc nắm giữ hơn
51% là đơn vị sản xuất và phân phối các sản phẩm thuộc các lĩnh vực khác nhau của
nền kinh tế quốc gia.
Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn
điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối, được tổ chức dưới hình thức công ty nhà
nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn ( nguồn: Wikipedia tiếng Việt)
So với Doanh nghiệp tư nhân, Doanh nghiệp Nhà nước thường được cho là
kém hiệu quả hơn, lợi nhuận thấp hơn. Tuy nhiên, trong khi các công ty tư nhân chỉ
phải tối đa hóa lợi nhuận cho cổ đông, Doanh nghiệp Nhà nước thường phải gồng
gánh một số trách nhiệm xã hội, hoạt động vì lợi ích của người dân, được thành lập
để đối phó với những thất bại của thị trường. Điều đó dẫn đến việc các Doanh
nghiệp Nhà nước không hướng đến và cũng không cần cố gắng tối đa hóa lợi nhuận
như các công ty tư nhân.
Những đặc trưng của doanh nghiệp nhà nước
- Là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn và trực tiếp thành lập.
- Doanh nghiệp Nhà nước đều do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trực tiếp
ký quyết định thành lập khi thấy việc thành lập Doanh nghiệp là cần thiết. Việc
thành lập doanh nghiệp Nhà nước dựa trên nguyên tắc chỉ thành lập theo những
ngành, lĩnh vực then chốt, xương sống của nền kinh tế dựa trên những đòi hỏi
thực tiễn của nền kinh tế thời điểm dó và chủ trương của Đảng và ngành nghề
lĩnh vực đó.



- Doanh nghiệp Nhà nước do Nhà nước đầu từ vốn nên nó thuộc sở hữu Nhà
nước, tài sản của doanh nghiệp Nhà nước là một bộ phận của tài sản Nhà nước.
Doanh nghiệp Nhà nước sau khi được thành lập là một chủ thể kinh doanh, tuy
nhiên chủ thể kinh doanh này không có quyền sở hữu đối với tài sản trong doanh
nghiệp mà chỉ là người quản lý tài sản và kinh doanh trên cơ sở sở hữu của Nhà
nước. Nhà nước giao vốn cho doanh nghiệp, doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm
trước Nhà nước về việc bảo toàn và phát triển vốn mà Nhà nước giao.
- Doanh nghiệp Nhà nước do Nhà nước tổ chức quản lý và hoạt động theo
mục tiêu kinh tế xã hội do Nhà nước giao.
- Nhà nước quản lý doanh nghiệp Nhà nước thông qua cơ quan quản lý Nhà
nước có thẩm quyền theo phân cấp của Chính phủ. Bao gồm những nội dung sau:
- Nhà nước quy định mô hình cơ cấu tổ chức quản lý trong từng loại doanh
nghiệp Nhà nước phù hợp với quy mô của nó.
- Những quy định chức năng nhiệm vụ quyền hạn của các cơ cấu tổ chức trong
doanh nghiệp Nhà nước như hội đồng quản trị, Tổng giám đốc...
- Những quy định thẩm quyền trình tự thủ tục của việc bổ nhiệm miễn nhiệm
khen thưởng kỷ luật các chức vụ quan trọng của doanh nghiệp như chủ tịch Hội
đồng quản trị.
- Hoạt động của doanh nghiệp chịu sự chi phối của nhà nước về mục tiêu kinh
tế xã hội do nhà nước giao.
- Nếu Nhà nước giao cho doanh nghiệp Nhà nước nào thực hiện hoạt động
kinh doanh thì doanh nghiệp Nhà nước đó phải kinh doanh có hiệu quả, doanh
nghiệp Nhà nước nào được giao thực hiện hoạt động công tích thì doanh nghiệp
Nhà nước đó phải thực hiện hoạt động công ích nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế
xã hội.
- Doanh nghiệp Nhà nước là một pháp nhân chịu trách nhiệm hữu hạn về mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi số vốn Nhà nước giao.



1.1.2 Khái niệm vốn nhà nước tại các doanh nghiệp nhà nước
Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một khái niệm chủ đạo gắn liền với cơ chế
tự chủ và phương thức kinh doanh của các đơn vị cơ sở là doanh nghiệp và toàn bộ
xã hội. Vốn là nguồn lực hoặc tài sản tài chính hoặc phi tài chính được huy động và
sử dụng với mục đích làm tăng giá trị của chính nó.
Vốn của doanh nghiệp được quan niệm là toàn bộ những giá trị ứng ra ban đầu
và được sử dụng trong quá trình đầu tư và kinh doanh của doanh nghiệp khái niệm
này cho thấy vốn không chỉ là một yếu tố đầu vào quan trọng đối với các doanh
nghiệp mà còn là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Phải có sự tham
gia của vốn trong phát triển và kinh doanh thì doanh nghiệp mới duy trì được sản
xuất kinh doanh liên tục, mới phát triển về quy mô và uy tín trong suốt thời gian tồn
tại của doanh nghiệp.
Vốn là một khái niệm mang tính động có thể hiểu bản chất vốn chính là tài sản
vận động nhằm mục đích tăng thêm giá trị của chính nó. Do vậy, vốn của doanh
nghiệp luôn gắn với nguồn vốn và chủ sở hữu vốn. Chủ sở hữu vốn cũng giống như
chủ sở hữu tài sản khác, có thể là Nhà nước, tư nhân, tập thể hoặc cộng đồng. Vốn
nhà nước hàm nghĩa chủ sở hữu vốn là Nhà nước. Tuy nhiên Nhà nước là một pháp
nhân không có định hình cụ thể và có cấu trúc phức tạp về pháp lý. Nhà nước – chủ
sở hữu vốn có thể là Nhà nước Trung ương, Nhà nước địa phương. Hơn nữa, chủ sở
hữu nhà nước thường được cấu trúc thành các cơ quan quản lý có chức năng khác
nhau nên hình thành cơ quan đại diện quyền sở hữu vốn nhà nước có thể là các cơ
quan quản lý chuyên ngành của Nhà nước, có thể là cơ quan phải cử chuyên về
quản lý vốn…
Về nguồn vốn tạo nên vốn nhà nước tại các doanh nghiệp thường có thể được
lấy từ nguồn NSNN cấp phát. Có thể nguồn vốn được hình thành từ nguồn tín dụng
nhà nước. Vốn cũng có thể hình thành từ tài sản, đất đai sở hữu nhà nước được vốn
hóa trong quá trình hình thành doanh nghiệp. Vốn của DNNN cũng có thể được
chính các DNNN phát triển và trích lập từ lợi nhuận hoặc giá trị tăng thêm qua các
lần định giá vốn định kỳ. Sự phức tạp về nguồn vốn của DNNN dẫn đến sự khó

khăn trong quản lý vốn ở các doanh nghiệp này.


Về mặt pháp lý, vốn Nhà nước đã có khá nhiều luật điều chỉnh ở Việt Nam. Có
thể điểm lại một số pháp lý liên quan được đề cập trong các luật và văn bản dưới
luật sau đây.
Tại Khoản 10, Điều 3, Luật Đầu tư năm 2005 quy định: “ Vốn nhà nước là vốn
đầu tư phát triển tự ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn đầu tư khác của Nhà nước”
Tại Khoản 44, Điều 4, Chương 1, Luật Đấu thầu năm 2013 quy định:
Vốn nhà nước bao gồm vốn ngân sách nhà nước, công trái quốc gia, trái phiếu
Chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương, vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ, vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, vốn tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh, vốn vay
được bảo đảm bằng tài sản của Nhà nước, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp
nhà nước, giá trị quyền sử dụng đất.
Tại Điều 3, Khoản 3, Chương 1, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
cũng có quy định: Vốn nhà nước bao gồm vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do
Chính phủ bảo lãnh và vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư phát
triển của doanh nghiệp nhà nước và các vốn khác do Nhà nước quản lý .
Tại Điều 2, Khoản 2, Nghị quyết số 49/2010/QH12 của Quốc hội quy định:
“Vốn nhà nước bao gồm vốn ngân sách nhà nước; vốn tín dụng do Nhà nước bảo
lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; vốn đầu tư phát triển của doanh
nghiệp nhà nước và vốn khác do Nhà nước quản lý” .
Ngoài ra, có thể kể đến các quy định, hướng dẫn của Chính phủ về quản lý tài
chính đối với DNNN. Theo quy định tại Nghị định 71/2013/NĐ-CP, vốn nhà nước
là nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ ngân sách nhà nước, các quỹ tập trung của Nhà
nước khi thành lập doanh nghiệp và bổ sung trong quá trình hoạt động kinh doanh,
các khoản phải nộp ngân sách được trích để lại, nguồn Quỹ đầu tư phát triển tại
doanh nghiệp, Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp, vốn nhà nước được tiếp nhận từ

nơi khác chuyển đến; giá trị quyền sử dụng đất, quyền sử dụng tài nguyên Quốc gia


được Nhà nước giao và ghi tăng vốn nhà nước cho doanh nghiệp; các tài sản khác
theo quy định của pháp luật được Nhà nước giao cho doanh nghiệp.
Theo Khoản 8, Điều 3, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản
xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, khái niệm vốn nhà nước được cụ thể như sau:
Vốn nhà nước tại doanh nghiệp bao gồm vốn từ ngân sách nhà nước, vốn tiếp nhận
có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; vốn từ quỹ đầu tư phát triển tại doanh nghiệp,
quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp; vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh, vốn tín dụng
đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn khác được Nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp
Như vậy, quan niệm pháp lý về vốn nhà nước tại doanh nghiệp ở Việt Nam đã
ngày càng được làm rõ hơn trong các quy định pháp lý. Mặc dù vậy, do tính động
của khái niệm vốn, do đặc thù về sở hữu nhà nước, việc cụ thể hóa các quan niệm
pháp lý thành cơ chế quản lý cụ thể còn rất nhiều bất cập và sự giải thích không
thống nhất, thiếu nhất quán và mâu thuẫn nhau. Sự thiếu thống nhất, nhất quán và
đồng bộ diễn ra trong cả khâu quản lý, chỉ đạo của các cơ quan quản lý nhà nước
lẫn cách hiểu của doanh nghiệp, nên đã dẫn đến cách hiểu sai về vốn nhà nước trong
từng trường hợp quản lý, điều hành cụ thể. Ví dụ, đối với các DNNN có cấu trúc sở
hữu mẹ - con, vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp thường được hiểu gồm cả vốn
của doanh nghiệp mẹ (doanh nghiệp cấp 1) và vốn đầu tư vào doanh nghiệp khác.
Từ đó quan điểm này cho rằng, các công ty con, công ty liên kết của các tập đoàn,
Tổng công ty nhà nước và phải chịu sự điều chỉnh của pháp luật về vốn nhà nước
đầu tư tại các doanh nghiệp khác. Từ đó dẫn đến tình trạng là xác định phạm vi
quản lý của chủ sở hữu Nhà nước đối với vốn nhà nước quá rộng, không có phạm vi
rõ ràng và không phù hợp với thực tiễn phát triển kinh doanh của các doanh nghiệp.
Để khắc phục những bất cập trên, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư
vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp đã được ban hành và cũng đã quy định cụ
thể khái niệm vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp để các cơ quan quản lý và
doanh nghiệp có cơ sở xác định vốn của Nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp và vốn

do doanh nghiệp huy động. Việc xác định tách bạch, rõ ràng vốn nhà nước đầu tư tại
doanh nghiệp nhằm xử lý các vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý vốn, tài sản để


đầu tư vào sản xuất kinh doanh; đồng thời cũng xác định rõ quyền, trách nhiệm của
đại diện chủ sở hữu và Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty.
Từ những phân tích trên, có thể hiểu, vốn nhà nước tại các DNNN là vốn được
đầu tư, cấp phát hoặc phát triển từ ngân sách nhà nước, vốn tiếp nhận từ các nguồn
có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, vốn phát triển từ quỹ đầu tư phát triển tại
doanh nghiệp, quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp, vốn tín dụng vay của các tổ chức
tài chính do Chính phủ bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
Trong nền kinh tế thị trường, thường hình thành các khu vực hỗn hợp sở hữu
do các chủ thể khác nhau cùng góp vốn thành lập donah nghiệp. Do vậy cần chú ý
rằng, vốn nhà nước sử dụng trong kinh doanh ngoài việc đầu tư vào các DNNN còn
có thể góp vốn cùng đầu tư và kinh doanh với các chủ thể ngoài nhà nước. Như vậy,
các doanh nghiệp có vốn nhà nước đầu tư có 2 loại: doanh nghiệp nhà nước và
doanh nghiệp hỗn hợp có vốn góp của Nhà nước.
• Đặc điểm vốn Nhà nước tại các doanh nghiệp Nhà nước:
Thứ nhất, đặc điểm chung nhất của vốn nhà nước tại các DNNN là vốn thuộc
sở hữu nhà nước hoặc chính xác hơn là sở hữu toàn dân, do Nhà nước là đại diện
chủ sở hữu. Đây là đặc điểm chung cho các loại vốn và tài sản nhà nước nói chung.
Theo quy định hiện hành, người đại diện chủ sở hữu trực tiếp tại doanh nghiệp do
nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền , trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp. Tuy nhiên
đối với các doanh nghiệp cấp II (các doanh nghiệp do các DNNN – công ty mẹ) đầu
tư, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp là cá nhân được doanh nghiệp ủy
quyền bằng văn bản để thực hiện quyền, trách nhiệm của DNNN đối với phần vốn
của doanh nghiệp đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn có vốn
đầu tư là DNNN .
Thứ hai, vốn Nhà nước trong các DNNN cũng giống như vốn của các doanh

nghiệp nói chung, là yếu tố lượng hóa thành giá trị tất cả các tài sản của doanh
nghiệp.Vốn nhà nước cũng được thể hiện bằng hình thức giá trị các tài sản hữu hình
và giá trị vô hình như quỹ tiền mặt, tài sản tài chính, nhà cửa, vật kiến trúc, phương
tiện sản xuất, quyền sử dụng đất, bản quyền, bằng phát minh, sáng chế, nhãn hiệu


hàng hóa, giá trị thương hiệu… Sự đa dạng của hình thức thể hiện của vốn nhà nước
đòi hỏi phải xác định giá trị vốn chính xác nhưng cũng rất khó khăn về nghiệp vụ.
Đối với các doanh nghiệp nhà nước, việc xác định giá trị vốn thường khó khăn và
có nhiều bất lợi hơn về nghiệp vụ so với các loại hình doanh nghiệp tư nhân và công
ty cổ phần. Lý do là hệ thống kế toán của các DNNN thường không cho phép phản
ánh kịp thời những biến động về giá trị vốn, nhất là vốn vô hình hoặc những giá trị
tài sản có hao mòn vô hình cao. Ngoài ra các DNNN thường là những doanh nghiệp
lớn nhưng lại không được niêm yết trên thị trường chứng khoán, việc định giá trị
vốn doanh nghiệp nếu muốn thực hiện định kỳ đòi hỏi chi phí rất lớn và rất khó xác
định chính xác theo nguyên tắc của cơ chế thị trường.
Thứ ba, vốn Nhà nước tại các DNNN vừa là vốn mang tính kinh doanh với
mục đích sinh lời, vừa là vốn của nhà nước có mục đích lợi ích công cộng. Đặc
điểm này đòi hỏi các cơ quan chủ quản và quản lý vốn phải xác định rõ loại hình
DNNN có mục tiêu về sử dụng vốn phục vụ mục tiêu kinh doanh hay mục tiêu phát
triển hàng hóa công cộng. Tùy từng loại hình doanh nghiệp mà chủ sở hữu nhà
nước và bản thân DNNN có cơ chế đánh giá và khuyến khích về sử dụng vốn khác
nhau. Xuất phát từ đặc điểm Nhà nước đầu tư vốn không chỉ nhằm mục tiêu kinh tế
mà còn các mục tiêu khác như chính trị, xã hội, văn hóa, cho nên tính mục tiêu
trong đầu tư, sử dụng vốn, tài sản của chủ sở hữu nhà nước thường khó phân định rõ
ràng; phức tạp trong mục tiêu giữa chủ sở hữu nhà nước trung ương, chủ sở hữu nhà
nước địa phương; giữa chức năng của Nhà nước là quản lý hành chính và chức năng
là chủ sở hữu… Sự phức tạp này đòi hỏi phải có những giải pháp cụ thể để đảm bảo
chủ sở hữu nhà nước thực hiện tốt các mục tiêu và chức năng có hiệu quả. Theo quy
định hiện hành, tại các DNNN có vốn đầu tư 100% là của Nhà nước, vì thế Nhà

nước có quyền quyết định đối với toàn bộ việc sử dụng vốn và các hoạt động của
DNNN.
Thứ tư, vốn nhà nước trong các DNNN ở Việt Nam do Nhà nước làm chủ sở
hữu. So với các chủ sở hữu khác, chủ sở hữu nhà nước có những đặc điểm khác
biệt. Cụ thể: Nhà nước là một hệ thống phức tạp, bao gồm nhiều cơ quan và bộ máy


×