Tải bản đầy đủ (.docx) (100 trang)

luận văn thạc sĩ quản lý xây dựng đô thị trên địa bàn quận bắc từ liêm, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.72 KB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

-----------------

TRUNG THỊ LIÊN

QUẢN LÝ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN BẮC TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Luận văn Thạc sĩ kinh tế

Hà Nội, Năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

-----------------

TRUNG THỊ LIÊN

QUẢN LÝ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN BẮC TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10
Luận văn Thạc sĩ kinh tế

Người hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Viết Thái

Hà Nội, Năm 2018




1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Trung Thị Liên xin cam đoan rằng:
- Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng.
- Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và
các thông tin đã được trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Trung Thị Liên


2

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu tại Trường Đại học Thương mại, dưới sự
hướng dẫn tận tình của các thầy, cô, Tôi đã hoàn thành Luận văn thạc sỹ đề tài
“Quản lý xây dựng đô thị trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, thành phố
Hà Nội”.
Để có được thành quả này, lời đầu tiên Tôi xin được bày tỏ sự kính
trọng và lòng biết ơn PGS.TS. Nguyễn Viết Thái - người đã tận tình giảng dạy
và hướng dẫn Tôi trong quá trình thực hiện Luận văn thạc sỹ này.
Xin được cảm ơn sự đóng góp, hợp tác và nỗ lực của tất cả các tổ chức,
cá nhân, bạn bè, đồng nghiệp tại UBND quận Bắc Từ Liêm.
Do còn nhiều hạn chế về kiến thức và thời gian nghiên cứu nên Luận
văn thạc sỹ này không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp chân thành từ phía thầy cô.

Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Trung Thị Liên

MỤC LỤ


3

LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................I
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................II
MỤC LỤC.....................................................................................................III
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..............................................................VI
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH, BẢNG BIỂU.....................................VII
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG CẤP QUẬN.......................................6
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM QUẢN LÝ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
........................................................................................................................6
1.1. 1. Khái niệm và đặc điểm quản lý xây dựng đô thị..............................6
1.1. 2. Đặc điểm quản lý xây dựng đô thị...................................................8
1.2. QUẢN LÝ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
CẤP QUẬN....................................................................................................9
1.2.1. Nội dung quản lý Nhà nước về xây dựng đô thị...............................9
1.2.2. Các công cụ, nguyên tắc và biện pháp quản lý của chính quyền địa
phương cấp quận đối với công tác quản lý xây dựng đô thị.....................10
1.2.2.1. Công cụ quản lý........................................................................10
1.2.2.2. Nguyên tắc quản lý...................................................................11
1.2.3.3. Các biện pháp quản lý hành chính...........................................12

1.2.3. Quy trình quản lý xây dựng đô thị của chính quyền cấp quận........15
1.2.3.1. Quản lý quy hoạch xây dựng đô thị..........................................16
1.2.3.2. Quản lý đầu tư xây dựng..........................................................19
1.2.3.3. Quản lý cấp phép xây dựng......................................................20
1.2.3.4. Quản lý trật tự xây dựng...........................................................26
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG CẤP QUẬN......................................28
1.3.1. Các yếu tố khách quan....................................................................28
1.3.2. Các yếu tố chủ quan........................................................................30
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ TRÊN
ĐỊA BÀN QUẬN BẮC TỪ LIÊM................................................................32


4

2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUẬN BẮC TỪ LIÊM VÀ HOẠT ĐỘNG
XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BẮC TỪ LIÊM.................................32
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên...........................................................................32
2.1.2. Dân số - lao động - việc làm...........................................................33
2.1.3. Kinh tế- văn hóa- xã hội..................................................................33
2.1.4. Tổng quan về hoạt động xây dựng đô thị trên địa bàn quận Bắc Từ
Liêm..........................................................................................................36
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN BẮC TỪ LIÊM..................................................................................37
2.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về xây dựng đô thị..................37
2.2.1.1. Phòng Quản lý đô thị................................................................37
2.2.1.2. Đội Thanh tra xây dựng Quận..................................................40
2.2.2. Thực trạng xây dựng quy hoạch và quản lý quy hoạch...................42
2.2.2.1. Quản lý quy hoạch xây dựng theo các phân khu quy hoạch....42
2.2.2.2. Lập quy hoạch chi tiết..............................................................45

2.2.2.3. Phát triển các khu đô thị và cải tạo khu dân cư, làng xóm cũ. 46
2.2.3. Thực trạng quản lý đầu tư xây dựng...............................................48
2.2.4. Thực trạng quản lý cấp phép xây dựng...........................................51
2.2.5. Thực trạng quản lý trật tư xây dựng................................................54
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BẮC TỪ LIÊM......................................................57
2.3.1. Kết quả đạt được.............................................................................57
2.3.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.....................................................59
2.3.2.1. Tồn tại, hạn chế........................................................................59
2.3.2.2. Nguyên nhân.............................................................................60
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC QUẢN LÝ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ.....TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN
BẮC TỪ LIÊM..............................................................................................67
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ VÀ NHIỆM VỤ QUẢN LÝ XÂY
DỰNG ĐÔ THỊ QUẬN BẮC TỪ LIÊM........................................................67
3.1.1. Định hướng phát triển đô thị trên địa bàn Quận..........................67
3.1.2. Nhiệm vụ quản lý xây dựng đô thị trên địa bàn Quận..............73
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BẮC TỪ LIÊM......................................................75


5

3.2.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật và thủ tục hành chính về cấp
phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng đô thị....................................75
3.2.2. Nâng cao hiệu quả công tác quy hoạch đô thị.................................77
3.2.3. Tăng cường công tác quản lý xây dựng..........................................81
3.2.4. Tăng cường công tác quyản lý cấp phép xây dựng.........................82
3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra xử lý vi phạm..................................83
3.2.6. Tuyên truyền nâng cao ý thức người dân trong công tác xin cấp

phép và quản lý trật tự xây dựng đô thị....................................................84
3.3. KIẾN NGHỊ............................................................................................84
3.3.1. Đối với UBND thành phố...............................................................84
3.3.1. Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch – Kiến trúc........................................85
KẾT LUẬN....................................................................................................87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................89


6

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7

Từ viết tắt
CTR
GPXD
KĐT
NSNN
QHXD
UBND
XDCB

Diễn giải

Chất thải rắn
Giấy phép xây dựng
Khu đô thị
Ngân sách nhà nước
Quy hoạch xây dựng
Ủy ban nhân dân
Xây dựng cơ bản


7

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH, BẢNG BIỂU
STT

Bảng biểu/
Sơ đồ

Nội dung

Trang

1

Sơ đồ 1.1

Quy trình quản lý đô thị theo quy hoạch và quản
lý đầu tư xây dựng

15


2

Bảng 2.1

Giá trị sản xuất quận Bắc Từ Liêm giai đoạn
2014-2017 (giá so sánh)

35

3

Hình 2.1

Cơ cấu kinh tế quận Bắc Từ Liêm giai đoạn
2014-2017

35

4

Bảng 2.2

5

Bảng 2.3

6

Bảng 2.4


Bảng tổng hợp số giấy phép xây dựng đã cấp từ
năm 2015 đến năm 2017 quận Bắc Từ Liêm
Bảng tổng hợp kết quả thanh tra xây dựng từ
năm 2015 đến năm 2017 quận Bắc Từ Liêm.
Bảng kết quả kiểm tra trật tự xây dựng của Đội
thanh tra xây dựng Quận năm 2017

54
55
56


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Quản lý hành chính nhà nước đối với các đô thị được coi là một phạm
trù rộng lớn và phức tạp. Trong đó, quản lý hoạt động xây dựng là một phần
quan trọng của nội dung quản lý đô thị. Bởi lẽ, nó có liên quan đến cơ chế,
chính sách ở nhiều cấp, nhiều ngành, từ trung ương đến địa phương. Trong
điều kiện hiện nay, khi mà Đảng và Nhà nước ta chủ trương mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, thì các đô
thị Việt Nam với tư cách là trung tâm hành chính, kinh tế, xã hội, văn hóa của
các vùng miền, địa phương trong cả nước đang giữ vai trò quan trọng đối với
sự phát triển.
Có thể nói, quản lý xây dựng đô thị là lĩnh vực phức tạp, nhạy cảm.
Hoạt động quản lý nhà nước về xây dựng đô thị ảnh hưởng trực tiếp tới phát
triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng, bảo vệ môi trường và
phát triển bền vững. Làm tốt công tác quản lý xây dựng đô thị sẽ góp phần
tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước, bảo đảm lợi ích của nhà đầu tư và

đời sống người dân. Ở các đô thị, hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ,
sinh sống của dân cư đều gắn liền với đất đai, xây dựng trong giới hạn của
không gian đô thị. Đất đai đô thị, hoạt động xây dựng đô thị được coi là nền
tảng phát triển đô thị. Chính bởi vậy, quản lý nhà nước đối với hoạt động xây
dựng mang tính đặc thù, được xuất phát từ tính chất đặc thù trong các hoạt
động của đô thị.
Nhìn chung có thể thấy, quy hoạch và quản lý về hoạt động xây dựng
đô thị ở nước ta chủ yếu dựa vào các nguyên tắc thiết kế tĩnh, thiếu linh hoạt
theo hướng thị trường. Trong khi đó, đô thị ngày càng khẳng định vai trò động
lực then chốt trong nền kinh tế, do đó cần cải cách công nghệ và quy trình lập
quy hoạch xây dựng đô thị theo hướng chuyển từ quy hoạch tĩnh sang quy
hoạch động. Chẳng hạn như việc quản lý hoạt động xây dựng, mở rộng quá
mức không gian đô thị, mâu thuẫn giữa quy mô và chất lượng đô thị, giữa bảo
tồn và phát triển hay phát triển để bảo tồn di sản đô thị,… đảm bảo đô thị phát
triển bền vững. Biểu hiện là hiện tượng phát triển từ Tỉnh lên Thành phố trực
thuộc Trung ương, từ Huyện lên Quận.
Tình hình vi phạm trật tự xây dựng đô thị đã và đang là một vấn đề
nóng bỏng trong thực tế các đô thị nước ta hiện nay. Hiện tượng xây dựng


2

không phép, trái phép xảy ra ở khắp mọi nơi có thể nhận thấy các công trình
vi phạm trật tự xây dựng và phát triển đô thị ngày càng nhiều và đa dạng hơn.
Mức độ không chỉ dừng lại ở mấy căn hộ tập thể cơi nới không xin phép hay
nhà trong hang cùng ngõ hẻm đua ban công lấn chiếm không gian nữa, mà
nhà riêng sai theo kiểu nhà riêng, biệt thự sai kiểu biệt thự, các vi phạm về đất
tập thể, sử dụng đất đai không đúng mục đích diễn ra ngày càng nhiều và
phức tạp. Do những điều kiện, những lý do chủ quan, quy hoạch của nước ta
nói chung và Thành phố Hà Nội nói riêng, vốn lẽ đã có nhiều bất cập và thiếu

sót. Yêu cầu quản lý trật tự xây dựng theo đúng quy hoạch và pháp luật, loại
trừ hiện tượng phát triển tự phát, tùy tiện không thể kiểm soát là một vấn đề
cự kỳ quan trọng hiện nay ở đô thị nước ta.
Quận Bắc Từ Liêm là một quận ven đô mới được thành lập năm 2014.
Cho tới nay sau 4 năm hình thành và phát triển, Bắc Từ Liêm đã đi lên và
phát triển về nhiều mặt. Không nằm ngoài xu thế chung của Thành phố nói
riêng và cả nước nói chung, quá trình đô thị hóa cũng đang diễn ra mạnh mẽ
trên địa bàn Quận. Tốc độ đô thị hóa nhanh, các công trình xây dựng, nhà cửa
của người dân ngày một khang trang, các cơ sở thương mại, dịch vụ, sản xuất
công nghiệp, các công trình hạ tầng… đang ngày ngày đổi thay. Kéo theo đó
là các vấn đề về xây dựng sao cho đúng quy hoạch đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt hay các vi phạm về trật tự xây dựng trên địa bàn
như xây dựng không phép, sai phép, sai quy hoạch, lấn chiếm không gian,
mật độ xây dựng vẫn xảy hàng ngày, song chậm xử lý hoặc xử lý không triệt
để gây bức xúc trong nhân dân. Việc xử lý vi phạm trật tự xây dựng trên đất
công, đất nông nghiệp chưa kiên quyết, chưa kịp thời. Bên cạnh đó việc chưa
có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 nên thiết kế đô thị của Quận kèm theo cũng
không có cũng gây nhiều khó khăn trong hoạt động quản lý xây dựng đô thị
của Quận. Vì thế, mà việc quản lý xây dựng đô thị trên địa bàn được đặt ra
một cách cấp thiết hơn bao giời hết. Đòi hỏi quận Bắc Từ Liêm phải tích cực
đẩy mạnh công tác quản lý quy hoạch, quản lý trật tự xây dựng nhằm nâng
cao chất lượng đô thị trên địa bàn quận.
Với tất cả các lý do trên, tôi đã lựa chọn đề tài “Quản lý xây dựng đô
thị trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn
thạc sỹ, chuyên ngành Quản lý kinh tế.


3

2. Tổng quan một số công trình nghiên cứu có liên quan

Đã có nhiều nghiên cứu về hoạt động quản lý xây dựng. Nghiên cứu
của các nhà khoa học, quản lý, nhà tư vấn hoạch định chính sách cũng như
nhiều luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ cũng đã đề cập đến vấn đề này. Các
nghiên cứu chủ yếu tập trung nghiên cứu về hệ thống pháp luật liên quan đến
xây dựng, cấp phép, quy hoạch quản lý đất đai... Có thể kể đến một số công
trình tiêu biểu sau:
- Lê Thanh Liêm (2005): “Quản lý nhà nước về xây dựng đô thị trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh - Thực trạng và giải pháp”, Luận văn thạc sĩ kinh
doanh và quản lý. Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý nhà
nước trong công tác quản lý xây dựng đô thị. Từ đó, đề xuất một số giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác quản lý xây dựng đô thị trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh. Tác giả đã khẳng định vai trò quan trọng của Nhà nước trong việc
quản lý xây dựng đô thị. Song song với việc ban hành các chính sách, pháp
luật quy định, điều chỉnh hành vi của người dân trong hoạt động xây dựng còn
là cơ quan kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định đó.
- Bộ Xây dựng (2007): “Khảo sát, đánh giá thực trạng, hệ thống hoá
các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng và các
văn bản có liên quan; phát hiện kịp thời và đề xuất biện pháp xử lý những vấn
đề trùng lắp, mâu thuẫn và bất cập nhằm xây dựng hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật về đầu tư xây dựng đồng bộ”, Dự án sự nghiệp kinh tế của Bộ Xây
dựng, biên bản nghiệm thu ngày 22/1/2008. Kết quả nghiên cứu này là cơ sở
lý luận và thực tiễn để soạn thảo, ban hành Luật Xây dựng năm 2014;
- Phạm Đức Hạnh (2013):“Quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng
trên địa bàn thành phố Hà Nội”, Luận văn Thạc sĩ, Học viện hành chính quốc gia.
Đề tài nghiên cứu một cách tổng thể các vấn đề lý luận về đầu tư xây dựng,
đánh giá thực trạng và quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng trên địa bàn
thành phố Hà Nội. Từ đó, đề xuất giải pháp và phương hướng đảm bảo Quản
lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Tác giả nhận định đầu tư xây dựng là một lĩnh vực quan trọng, có ảnh hưởng trực
tiếp đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Muốn đầu tư xây dựng có hiệu

quả thì công tác quản lý Nhà nước có vai trò quyết định.
Nhìn chung, những công trình trên đã tập trung vào phân tích vai trò của
Nhà nước trong hoạt động quản lý xây dựng. Trong đó, công cụ quản lý hữu hiệu


4

nhất của Nhà nước là pháp luật. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật quy
định về xây dựng, cấp phép, quy hoạch đô thị, quản lý đất đai… đang ngày
càng được hoàn thiện, có tính khả thi cao, điều chỉnh khá toàn diện hoạt động
đầu tư xây dựng. Hệ thống tổ chức quản lý của Nhà nước đối với hoạt động
xây dựng cũng từng bước được kiện toàn, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của
hoạt động xây dựng đô thị, đặc biệt là hoạt động quản lý xây dựng đô thị tại
các đô thị lớn như Thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, các
công trình nghiên cứu này chưa đi sâu vào tính đặc thù, điều kiện xuất phát
thấp, tính đa dạng của một quận mới thành lập như quận Bắc Từ Liêm. Toàn
Quận đang quá trình đô thị hóa nhanh với hàng loạt các công trình mọc lên.
Vì vậy, việc tiếp tục hướng nghiên cứu về vấn đề quản lý hoạt động xây dựng
đô thị trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm là cần thiết.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý xây dựng
đô thị trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa một số cơ sở lý luận về quản lý xây dựng đô thị của chính
quyền địa phương cấp Quận.
Phân tích đánh giá thực trạng quản lý của chính quyền quận Bắc Từ
Liêm đối với hoạt động xây dựng đô thị trên địa bàn Quận từ đó chỉ rõ ưu
điểm, hạn chế và nguyên nhân của chúng.
Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý

xây dựng đô thị trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm đến năm 2025.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài bao gồm những lý luận và thực tiễn về
quản lý của chính quyền địa phương cấp Quận đối với hoạt động xây dựng đô thị.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt
động xây dựng đô thị và công tác quản lý nhà nước về xây dựng đô thị trên
địa bàn quận Bắc Từ Liêm.


5

- Về thời gian nghiên cứu: Việc thu thập dữ liệu, phân tích, đánh giá
chính sách quản lý nhà nước về xây dựng của chính quyền quận Bắc Từ Liêm
từ khi thành lập Quận vào ngày 01/4/2014 đến hết năm 2017 và đề xuất các
giải pháp để tăng cường quản lý của Quận đến năm 2025.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
Những dữ liệu này được thu thập từ các quy định, báo cáo của cơ quan
Trung ương, UBND thành phố Hà Nội, UBND quận Bắc Từ Liêm, UBND
các phường trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm và các cơ quan chuyên môn có
liên quan đến quản lý nhà nước về quản lý xây dựng, gồm: Các văn bản Luật,
Nghị định, Thông tư quy định, hướng dẫn về quản lý quy hoạch, cấp phép xây
dựng. Những báo cáo của UBND quận Bắc Từ Liêm; các công trình, các đề
tài nghiên cứu khoa học, sách giáo trình của các nhà khoa học, các nhà
chuyên môn; các luận văn Tiến sỹ, Thạc sỹ; các bài báo, bài viết được đăng
tải trên các báo chuyên ngành.
- Phương pháp phân tích và xử lý số liệu:
+ Kế thừa phần lý thuyết từ một số công trình đã công bố có liên quan

đến vấn đề nghiên cứu để đánh giá và làm sáng tỏ các vấn đề về quản lý xây
dựng đô thị hiện nay.
+ Sử dụng tổng hợp các phương pháp: Thống kê mô tả, tổng hợp,
chứng minh, diễn giải, phân tích số liệu, so sánh, đối chiếu, suy luận.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Mục lục và Danh mục tài liệu tham
khảo, đề tài này được kết cấu thành ba Chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý xây dựng đô thị của chính quyền
địa phương cấp quận.
Chương 2: Thực trạng quản lý xây dựng đô thị trên địa bàn quận Bắc
Từ Liêm.
Chương 3: Một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản
lý xây dựng đô thị trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm.


6

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG CẤP QUẬN
1.1. Một số khái niệm và đặc điểm quản lý xây dựng đô thị
1.1.1. Một số khái niệm
Quản lý là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học trong đó có
cả khoa học tự nhiên lẫn khoa học xã hội. Mỗi ngành khoa học nghiên cứu về
quản lý từ góc độ riêng của mình và đưa ra định nghĩa riêng về quản lý.
Nội dung thuật ngữ quản lý có nhiều cách diễn đạt khác nhau. Với ý
nghĩa thông thường phổ biến thì quản lý có thể hiểu là hoạt động tác động
một cách có tổ chức và định hướng của chủ thể quản lý vào một đối tượng
nhất định để điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi của con người nhằm
duy trì tính ổn định và phát triển của đối tượng theo mục tiêu đã định. [17]
Hiện nay có nhiều định nghĩa về quản lý xây dựng đô thị, tùy theo cách

tiếp cận và nghiên cứu.
Quản lý đô thị là các hoạt động nhằm huy động mọi nguồn lực vào
công tác quy hoạch, hoạch định các chương trình phát triển và duy trì các hoạt
động đó để đạt được các mục tiêu phát triển của chính quyền thành phố.[7]
Quản lý đô thị là một khoa học tổng hợp được xây dựng trên cơ sở của
nhiều khoa học chuyên ngành, bao gồm hệ thống chính sách, cơ chế. Biện
pháp và phương tiện được chính quyền nhà nước các cấp sử dụng để tạo điều
kiện quản lý và kiểm soát quá trình tăng trưởng đô thị. Theo một nghĩa rộng
thì quản lý đô thị là quản lý con người và không gian sống (ăn, ở, làm việc,
nghỉ ngơi…) ở đô thị. [7]
Như vậy, thực chất của quản lý nhà nước trên các lĩnh vực ở đô thị là sự
can thiệp bằng quyền lực của chính quyển vào các quá trình phát triển kinh tế
xã hội ở đô thị, với mục đích làm cho các đô thị trở thành những trung tâm
hoạt động kinh tế, chính trị, văn hoá, khoa học kỹ thuật và giao lưu quốc tế
của mỗi vùng lãnh thổ.
Quản lý xây dựng đô thị là một công tác quan trọng trong hệ thống
quản lý đô thị. Nếu việc quản lý xây dựng không tuân theo định hướng mà
quy hoạch đã vạch ra thì không kiểm soát được sự phát triển đô thị và có thể
dẫn đến những thiệt hại to lớn nhiểu mặt về kinh tế xã hội.


7

Quản lý xây dựng đô thị bao gồm quản lý hành chính đô thị và quản lý
nghiệp vụ trong mọi lĩnh vực ở đô thị.
Quản lý hành chính có tác dụng duy trì, điều khiển mọi hoạt động trên
mọi lĩnh vực thuộc địa bàn đô thị, Cơ quan quản lý hành chính chịu trách
nhiệm cao nhất về các sự việc xảy ra ở đô thị. Quản lý hành chính là một công
việc rất đa dạng và phức tạp, đòi hỏi một cơ chế quản lý đầy đủ và đồng bộ.
Hệ thống các văn bản cần rõ ràng thống nhất và cán bộ công chức nhà nước

cũng cần thông thạo chuyên môn hành chính. Hệ thống pháp quy càng khoa
học bao nhiêu thì các hoạt động của đô thị càng nhịp nhàng bấy nhiêu. Chính
vì vậy Đảng và Nhà nước ta đang tiến hành cải cách nền hành chính quốc gia.
[7]
Quản lý chuyên môn nghiệp vụ trên các ngành, các lĩnh vực của đô thị
chính là hỗ trợ cho hệ thống quản lý nhà nước. Mỗi ngành đều có các cơ quan
quản lý của mình. Họ hoạt động theo các văn bản pháp quy, quy định, quy
phạm của ngành dọc đồng thời thực hiện các nhiệm vụ cụ thể của cơ quan
quản lý nhà nước, chịu sự điều hành, điều phối của cơ quan quản lý hành
chính cấp trên. Như vậy quản lý chuyên môn nghiệp vụ không đơn thuần là
thực hiện theo đúng các quy định, quy phạm kỹ thuật của ngành mà còn phải
thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao từ cơ quan quản lý nhà nước cấp trên.[7]
Theo Khoản 21 Điều 3 Luật Xây dựng 2014[13], Hoạt động xây dựng
gồm: lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát
xây dựng, thiết kế xây dựng, thi công xây dựng, giám sát xây dựng, quản lý
dự án, lựa chọn nhà thầu, nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào khai thác
sử dụng, bảo hành, bảo trì công trình xây dựng và hoạt động khác có liên
quan đến xây dựng công trình.
Như vậy, đối tượng của quản lý xây dựng đô thị là toàn bộ những hoạt
động xây dựng tại hoặc có liên quan đến địa bàn đô thị. Trong đó, hoạt động
quy hoạch xây dựng (QHXD) có vị trí đầu tiên trong dây truyền, là cơ sở cho
các bước tiếp theo như lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát, thiết
kế xây dựng công trình… Chính vì vậy, công tác quản lý QHXD và kiến trúc
đô thị có tầm quan trọng đặc biệt để đảm bảo chất lượng và hiệu quả của
QHXD góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường theo
hướng bền vững và tạo bộ mặt kiến trúc đô thị có thẩm mỹ.


8


Theo Khoản 10 Điều 3 Luật Xây dựng 2014[13], Công trình xây
dựng: là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người,vật liệu xây
dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao
gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên
mặt nước, được xây dựng theo thiết kế.
Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ quy định
phân loại công trình xây dựng bao gồm 06 loại công trình [5], cụ thể:
- Công trình dân dụng gồm: Nhà ở: nhà chung cư và các loại nhà ở tập
thể, nhà ở riêng lẻ; Công trình công cộng: công trình giáo dục, công trình y tế,
công trình thể thao, công trình văn hóa, công trình tôn giáo, tín ngưỡng, công
trình thương mại, dịch vụ và trụ sở làm việc của các tổ chức xã hội, sự nghiệp
và doanh nghiệp, nhà ga, trụ sở cơ quan nhà nước.
- Công trình công nghiệp gồm: công trình sản xuất vật liệu xây dựng,
công trình luyện kim và cơ khí chế tạo, công trình khai thác mỏ và chế biến
khoáng sản, công trình dầu khí, công trình năng lượng, công trình hoá chất,
công trình công nghiệp nhẹ.
- Công trình hạ tầng kỹ thuật gồm: cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải
rắn, chiếu sáng công cộng và công trình khác.
- Công trình giao thông gồm: công trình đường bộ, công trình đường
sắt, cầu, hầm, công trình đường thủy nội địa, công trình hằng hải, công trình
hàng không.
- Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn gồm: công trình thủy
lợi, công trình đê điều, công trình chăn nuôi, trồng trọt, lâm nghiệp, diêm
nghiệp, thủy sản và các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn khác.
- Công trình quốc phòng an ninh.
1.1.2. Đặc điểm quản lý xây dựng đô thị
Quản lý xây dựng đô thị là hoạt động quản lý mà trong đó có đầy đủ các
đặc điểm của hoạt động quản lý. Ngoài ra, còn có những đặc điểm riêng mà
chỉ có trong xây dựng:
Đối tượng quản lý xây dựng là các công trình xây dựng trên địa bàn đô

thị. Công tác quản lý xây dựng gắn liền với yếu tố vị trí địa lý, thổ nhưỡng đất
đai, chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như phong tục tập quán ở từng địa
phương, thẩm mỹ, khí hậu thời tiết từng khu vực cho đến quy hoạch khu chức
năng của từng đô thị…


9

Hoạt động xây dựng diễn ra hàng ngày, hàng giờ trên từng địa bàn cơ sở,
tốc độ xây dựng nhanh, chi phí đầu tư xây dựng lớn, với thực tế lực lượng
thanh tra Bộ và các Sở Xây dựng không đủ lực lượng, phương tiện và điều
kiện để kiểm soát toàn bộ hoạt động xây dựng trên toàn quốc, dẫn đến tình
trạng vi phạm trật tự xây dựng tại nhiều khu đô thị lớn, đặc biệt là các vụ
nghiêm trọng gây dư luận xã hội và tốn không ít tiền của của Nhà nước và
nhân dân.
Quản lý theo một thể thống nhất từ quy hoạch tổng thể đến quy hoạch chi
tiết 1/2000, 1/500. Gắn quy hoạch tổng thể Thành phố với quy hoạch chi tiết
từng đơn vị quận, phường.
Hoạt động quản lý xây dựng phải phù hợp với đặc điểm và điều kiện
kinh tế xã hội và đặc điểm tự nhiên của từng địa phương.
Quản lý xây dựng lấy cơ sở pháp lý là các điều luật về xây dựng, quy
hoạch - kiến trúc, Luật Đất đai, Luật Dân sự…
Hoạt động quản lý xây dựng là một chuỗi các hoạt động từ quản lý quy
hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát thiết kế xây
dựng công trình, cấp giấy phép, hoạt động tranh tra kiểm tra hậu cấp phép
(quản lý trật tự xây dựng).
1.2. Quản lý xây dựng đô thị của chính quyền địa phương cấp quận
1.2.1. Nội dung quản lý Nhà nước về xây dựng đô thị
Theo Điều 160, Luật Xây dựng 2014 [13], nội dung quản lý Nhà nước về
xây dựng đô thị gồm:

1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện các chiến lược, đề án, quy hoạch, kế
hoạch phát triển thị trường xây dựng và năng lực ngành xây dựng.
2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về xây
dựng.
3. Xây dựng và ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về xây dựng.
4. Tổ chức, quản lý thống nhất quy hoạch xây dựng, hoạt động quản lý
dự án, thẩm định dự án, thiết kế xây dựng; ban hành, công bố các định mức và
giá xây dựng.
5. Hướng dẫn, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện công tác quản lý chất
lượng công trình xây dựng; quản lý chi phí đầu tư xây dựng và hợp đồng xây
dựng; quản lý năng lực hoạt động xây dựng, thực hiện quản lý công tác đấu


10

thầu trong hoạt động xây dựng; quản lý an toàn, vệ sinh lao động, bảo vệ môi
trường trong thi công xây dựng công trình.
6. Cấp, thu hồi giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận trong hoạt động đầu tư
xây dựng.
7. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong
hoạt động đầu tư xây dựng.
8. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ, phổ biến kiến
thức, pháp luật về xây dựng.
9. Đào tạo nguồn nhân lực tham gia hoạt động đầu tư xây dựng.
10. Quản lý, cung cấp thông tin phục vụ hoạt động đầu tư xây dựng.
11. Quản lý, lưu trữ hồ sơ công trình xây dựng.
12. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực hoạt động đầu tư xây dựng.
1.2.2. Các công cụ, nguyên tắc và biện pháp quản lý của chính quyền
cấp quận đối với công tác quản lý xây dựng đô thị
1.2.2.1. Công cụ quản lý

Công cụ quản lý của chính quyền địa phương cấp quận đối với hoạt động
xây dựng, quản lý trật tự xây dựng đô thị là các văn bản quy phạm pháp luật:
Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 ngày 17/6/2009, Luật Xây dựng số
50/2014/QH13 ngày 18/6/2014 và 5 nghị định hướng dẫn luật (Nghị định số
32/2015/NĐ-CP, số 37/2015/NĐ-CP, số 44/2015/NĐ-CP, số 46/2015/NĐ-CP,
số 59/2015/NĐ-CP); Luật đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013 và Nghị
định 43/2014/NĐ-CP…
Các quy định kiểm soát phát triển đô thị là các công cụ cơ bản để kiểm
soát việc sử dụng đất và xây dựng đô thị. Chúng được thể hiện dưới dạng tài
liệu hướng dẫn, sơ đồ, bản vẽ và quy định mang tính kỹ thuật (quy chuẩn) về
xây dựng, kiến trúc, an toàn phòng chống cháy nổ, thẩm mỹ, sử dụng vật
liệu… để đảm bảo công trình xây dựng có sử dụng không gian kết cấu hạ tầng
đáp ứng các nội dung của quy hoạch xây dựng đô thị. Các quy định trên có
tác dụng hướng dẫn nhà quản lý để cấp phép quy hoạch, xây dựng và thẩm
định dự án; cung cấp thông tin và hướng dẫn chủ đầu tư khi lập dự án.


11

1.2.2.2. Nguyên tắc quản lý
Liên kết chặt chẽ giữa khâu quy hoạch và khâu xét duyệt đầu tư xây dựng:
Kiểm soát phát triển xây dựng đô thị bao gồm tiền kiểm tức là phê duyệt
đầu tư xây dựng và hậu kiểm tức là kiểm soát quá trình thi công và nghiệm
thu công trình. Để phát triển xây dựng đô thị bền vững hòa cùng nhịp phát
triển khác trong đời sống đô thị, việc kết nối này là hết sức quan trọng. Việc
liên kết ở đây cần chú trọng đặc biệt giữa khâu quy hoạch và khâu cấp phép
xây dựng. Phải đảm bảo được công trình xây dựng được cấp phép phù hợp
với quy hoạch khu vực đô thị đó.
Vấn đề liên kết này muốn đạt được phải thông qua khâu tổ chức. Điều
này thể hiện nhiệm vụ trên hoặc phải do một cơ quan tiến hành, hoặc phải do

hai cơ quan đặt dưới sự kiểm soát của một co quan cùng hệ thống quản lý
nhằm phối hợp hai họat động này.
Thực hiện cơ chế Một cửa trong việc kiểm soát cấp phép xây dựng và
phát triển đô thị:
Đây là nguyên tắc rất quan trọng. Nó thể hiện tính khoa học và toàn diện
của việc giải quyết kiểm soát xây dựng và phát triển đô thị, thể hiện trách
nhiệm của nhà nước trước nhân dân, nâng cao chất lượng dịch vụ công cộng.
Lí do là nhà đầu tư và người dân khó có thể hiểu hết các cơ quan có liên quan
để xin phép, cũng như khó có thể quy trách nhiệm cho một cơ quan nào đó
nếu quyền lợi của nhà đầu tư và người dân không được bảo vệ. Việc tồn tại
một đầu mối duy nhất đứng ra kiểm soát tức là sẽ có một cơ quan duy nhất
chịu trách nhiệm về toàn bộ các vấn đề liên quan như hướng dẫn, điều phối
các yêu cầu của nhà nước trong cấp phép cũng như giải quyết những yêu cầu,
kiến nghị, vướng mắc của nhà đầu tư và người dân. Nguyên tắc này giúp tiết
kiệm thời gian, công sức, tiền bạc đồng thời đẩy nhanh tiến độ trong cấp
phép. Từ đó làm tăng cường thu hút đầu tư vào đô thị trong lĩnh vực hoạt
động xây dựng cũng như tạo điều kiện dễ dàng hơn cho người dân trong xây
dựng nhà ở dân dụng.
Tuy nhiên vẫn còn những bức xúc đặt ra đó là khi tiến hành xây dựng
công trình ở rất nhiều các khu đô thị, chủ đầu tư phải thỏa thuận riêng rẽ với
các đòi hỏi về môi trường, phòng cháy chữa cháy, đất đai ở địa phương, vấn
đề phải làm việc với từng cơ quan riêng lẻ sau khi đã làm việc với ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thành phố trực thuộc trung ương.


12

Nguyên tắc đảm bảo độ tin cậy và tính hiệu quả của việc kiểm soát
phát triển đô thị:
Trong mấy năm gần đây, chúng ta đã và đang thấy được sự nỗ lực của

nhà nước trong vấn đề cải cách hành chính, đặc biệt là việc đơn giản hóa các
thủ tục hành chính. Tuy nhiên, tâm lý lo ngại của người dân khi vào những
nơi liên quan đến thủ tục hành chính nói chung và thủ tục hành chính trong
kiểm soát phát triển đô thị nói riêng vẫn còn tồn tại. Lý do được đưa ra là mặc
dù đã có sự nỗ lực rất nhiều nhưng các thủ tục trong xét duyệt và thẩm định
của chúng ta vẫn còn khá mất thời gian. Do đó, trong công tác kiểm soát phát
triển đô thị, cần có sự nỗ lực hơn nữa của cán bộ chuyên trách. Mặt khác, khi
có giấy phép cũng cần đảm bảo rằng các yêu cầu kiểm soát là nhất quán, hầu
như không thay đổi để đảm bảo tính an toàn của việc đầu tư xây dựng.
1.2.2.3. Các biện pháp quản lý hành chính
Việc kiểm soát phát triển đô thị theo quy hoạch được thực hiện bằng rất
nhiều biện pháp khác nhau như: lập bản quy hoạch chi tiết cho từng Quận
huyện, cấp phép xây dựng, thanh tra kiểm tra công trình, cưỡng chế phá bỏ…
Trong thực tế mỗi biện pháp đều phát huy tác dụng riêng, song tập trung nhất
vẫn là các biện pháp trực tiếp, đó là cấp chứng chỉ quy hoạch, cấp phép xây
dựng và thanh tra kiểm tra và xử lý vi phạm.
Cấp chứng chỉ quy hoạch:
Giấy phép quy hoạch hay chứng chỉ quy hoạch là một loại chứng thư
pháp lý của Nhà nước chấp thuận một dự án xây dựng đã phù hợp với các yêu
cầu về mặt quy hoạch, tuân thủ các chỉ đạo quy hoạch cấp trên đang có hiệu
lực tại địa bàn, do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Chứng chỉ quy hoạch bao gồm các thông tin về sử dụng đất, các quy định
về hệ thống các công trình kỹ thuật, kiến trúc, về an toàn phòng chống cháy nổ,
bảo vệ môi trường và các quy định khác theo quy hoạch chi tiết xây dựng.
Chứng chỉ quy hoạch dùng để lập dự án khả thi, thiết kế chi tiết, chuẩn
bị mặt bằng (thỏa thuận, thuê, mua hay đền bù đất) và xin phép xây dựng
chưa có quy hoạch chi tiết hoặc dành cho công trình đặc biệt ở những khu vực
đã có quy hoạch chi tiết được phê duyệt.
Việc sử dụng biện pháp này rất có ý nghĩa trong bối cảnh các đô thị
chưa có quy hoạch chi tiết (1/500) được duyệt và công bố đồng bộ. Khi chưa

có quy hoạch chi tiết, các yêu cầu cụ thể về quản lý xây dựng chưa công bố


13

thì cần phải có cơ quan có thẩm quyền cụ thể hóa các yêu cầu quy hoạch
chung và áp dụng cho từng trường hợp cụ thể. Vì vậy, chứng chỉ quy hoạch
đã định hướng cho khâu thiết kế, thi công, sử dụng công trình và kiểm soát
phát triển ngay từ những bước đầu tiên.
Cấp phép xây dựng:
Hoạt động cấp Giấy phép xây dựng: là hoạt động của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xác nhận việc cho phép cá nhân, tổ chức được phép thực hiện
việc xây dựng nhà cửa, công trình.... theo nguyện vọng trong phạm vi nội
dung được cấp phép.
Việc cấp phép xây dựng là một biện pháp kiểm soát về mặt kiến trúc,
cảnh quan, sử dụng kết cấu hạ tầng, không gian liền kề và không gian công
cộng một cách cụ thể, có thể kiểm tra và giám sát trong quá trình thi công
(hậu kiểm). Hiện nay, cấp phép xây dựng là biện pháp quản lý và kiểm soát
phát triển không chỉ ở Việt Nam mà còn ở các đô thị khác trên thế giới.
Giấy phép xây dựng (GPXD): GPXD là một loại văn bản quy phạm
pháp luật về xây dựng, cho phép quản lý Nhà nước về xây dựng đô thị và các
tổ chức cá nhân trong và ngoài nước đầu tư xây dựng trên địa bàn đô thị phải
thực hiện theo quy định trong giấy phép này và các quy định có liên quan của
Nhà nước. Giấy phép xây dựng là công cụ hữu hiệu trong quản lý xây dựng đô
thị. Công tác cấp phép xây dựng nhằm tăng hiệu quả kiểm soát phát triển đô thị
theo đúng quy hoạch, góp phần phát triển bền vững quá trình đô thị hóa.
Việc xây dựng đô thị theo đúng giấy phép quy định còn thực hiện quản
lý xây dựng theo quy hoạch, sử dụng hiệu quả đất đai xây dựng công trình,
bảo vệ cảnh quan, môi trường, bảo tồn và tôn tạo các di sản văn hoá di tích
lịch sử... Mặt khác, GPXD còn làm căn cứ để kiểm tra, giám sát thi công, xử

lý vi phạm trật tự xây dựng, lập hồ sơ hoàn công.
Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm:
Các biện pháp thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm, xử lý tranh chấp
khiếu kiện là hoạt động hậu kiểm mang tính cưỡng chế pháp luật, bắt buộc
các chủ thể phải tuân thủ các quy định đã cam kết trong giấy phép, trong các
thỏa thuận dân sự hay trong các quy định chung. Các biện pháp trên là các
biện pháp cuối cùng, mang tính quyết định hiệu lực kiểm soát phát triển, thể
hiện tính nghiêm minh của pháp luật và tính cưỡng chế của bộ máy hành
chính nhà nước. Thông thường mỗi công trình xây dựng có giấy phép sẽ có


14

hai cuộc kiểm tra định kỳ khi khởi công và khi đang xây dựng. Những kiểm
tra như vậy là biện pháp đảm bảo việc thực hiện và thực hiện đúng các quy
định pháp luật xây dựng.
Nội dung thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định quản lý xây dựng
đô thị là phát hiện các vi phạm về xây dựng ở đô thị mà trong thực tế thường
xảy ra như:
- Phát hiện và xử lý các trường hợp cấp giấy phép không đúng thẩm
quyền.
- Phát hiện các đơn vị thi công không có tư cách pháp nhân hoặc không
đúng tư cách pháp nhân.
- Phát hiện các hành vi xây dựng, phá dỡ công trình không có giấy phép
hoặc sai phép.
- Phát hiện các vi phạm bảo vệ cảnh quan môi trường sống đô thị.
- Phát hiện các vi phạm về sử dụng và khai thác công trình cơ sở hạ
tầng đô thị như điện, nước…



15

1.2.3.Quy trình quản lý xây dựng đô thị của chính quyền cấp quận
Sơ đồ 1.1. Quy trình quản lý đô thị theo quy hoạch và quản lý đầu tư xây dựng
Quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất
Quản lý
quy
hoạch
xây
dựng đô
thị

Lập quy hoạch xây
dựng đô thị
Xét duyệt

Giới thiệu địa điểm

Chứng chỉ quy hoạch
Quản lý
đầu tư xây
dựng

Lập dự án đầu tư - xây
dựng

Xét duyệt

Giao đất, cho thuê đất


Cấp phép xây
dựng
Kiểm tra xây dựng, hoàn công

Quản lý
khai thác
sử dụng

Đăng ký cấp giấy
chứng nhận

Cho phép
chuyển nhượng,
cho thuê

Thanh tra , kiểm tra xử
lý vi phạm

(Nguồn:Tổng hợp của các tác giả)


16

Các hoạt động trong quản lý xây dựng đô thị theo quy hoạch và quản lý
đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định tại Luật Quy hoạch đô thị số
30/2009/QH12 ngày 17/6/2009, Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày
18/6/2014; Luật đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013 của Quốc Hội và
các nghị định hướng dẫn.
Nhìn vào sơ đồ trên ta dễ dàng nhận thấy, giấy phép xây dựng như là

một minh chứng cho công trình đã đảm bảo đủ các tiêu chuẩn về quản lý quy
hoạch xây dựng và quản lý đầu tư xây dựng. Như vậy, giấy phép xây dựng là
công cụ hữu hiệu và công tác cấp phép là một khâu quan trọng trong kiểm
soát phát triển đô thị theo quy hoạch. Công tác cấp phép xây dựng nhằm tăng
hiệu quả quản lý, kiểm soát phát triển đô thị theo đúng quy hoạch, góp phần
phát triển bền vững quá trình đô thị hóa.
1.2.3.1. Quản lý quy hoạch xây dựng đô thị
Quy hoạch xây dựng: là việc tổ chức không gian gồm: Đô thị và điểm
dân cư nông thôn; Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật và hệ thống hạ tầng
xã hội.[7]
Mục đích của quy hoạch xây dựng là tạo lập môi trường sống tốt cho
người dân tại các vùng lãnh thổ, bảo đảm kết hợp hài hoà giữa lợi ích quốc
gia và lợi ích cộng đồng, đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội, quốc
phòng, an ninh, bảo vệ môi trường.
Quy hoạch xây dựng có vị trí đầu tiên trong dây truyền hoạt động xây
dựng, là cơ sở cho các bước tiếp theo như lập dự án, khảo sát, thiết kế, thi
công xây dựng…
Quy hoạch xây dựng được phân thành 3 loại:
- Quy hoạch xây dựng vùng,
- Quy hoạch xây dựng đô thị (gồm quy hoạch vùng chung, quy hoạch chi
tiết 1/2000, quy hoạch chi tiết 1/500),
- Quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn.
Quản lý quy hoạch xây dựng đô thị: là tổng thể các biện pháp cách thức
mà chính quyền vận dụng các công cụ quản lý để tác động vào các hoạt động
xây dựng và phát triển đô thị (chủ yếu là phát triển không gianvật thể) nhằm
đạt được các mục tiêu đề ra.[7]


×