Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

luận văn thạc sĩ giải pháp tăng cường động huy động vốn của ngân hàng BIDV chi nhánh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.65 KB, 58 trang )

1

1

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Quý Thầy Cô trong khoa
Tài chính – Ngân hàng của trường Đại học Thương Mại đã trang bị cho em nhiều
kiến thức quý báu trong thời gian qua.
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn cô giáo PGS, TS. Lê Thị Kim Nhung
người hướng dẫn khóa luận của em, đã giúp em tiếp cận thực tiễn, phát hiện
đề tài và đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành khóa luận này.
Sau cùng, em xin chân thành cảm ơn đến những người bạn, những đồng
nghiệp và người thân đã tận tình hỗ trợ, góp ý và giúp đỡ em trong suốt thời gian
học tập
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả mọi người.
Tác giả khóa luận
Hoàng Mạnh Quý


2

2

MỤC LỤC

`````ỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu
KH
BIDV
NHNN


NHTM

Nguyên nghĩa
Khách hàng
Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại
DANH MỤC BẢNG BIỂU


3

3

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Mục tiêu mà Đảng và Nhà nước ta đặt ra hiện nay là tích cực đẩy mạnh quá
trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Đây là mục tiêu quan trọng trong quá
trình vươn lên, thoát khỏi sự tụt hậu về kinh tế so với các nước trong khu vực và
trên thế giới. Để thực hiện được mục tiêu này thì vốn là một trong những yếu tố rất
quan trọng, vốn là tiền đề cho sự tăng trưởng kinh tế hay nói cách khác mức tăng
trưởng kinh tế phụ thuộc vào quy mô và hiệu quả vốn đầu tư. Đặc biệt, trong giai
đoạn hiện nay khi mà nền kinh tế thế giới đang dần phục hồi sau một giai đoạn suy
thoái, với sự phục hồi đó làm cho thị trường xuất khẩu trở nên sôi nổi, xu hướng
đầu tư của doanh nghiệp ngày càng tăng cao, các thành phần kinh tế khác cũng theo
đó mà phát triển… vì thế nhu cầu về vốn trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Thực tế,
trong nền kinh tế cạnh tranh hiện nay, có rất nhiều chủ thể, thông qua các con
đường khác nhau có khả năng cung cấp vốn, đáp ứng nhu cầu về vốn. Tuy nhiên,
một điều không thể phủ nhận được là huy động vốn qua các trung gian tài chính Ngân hàng thương mại - là kênh quan trọng nhất, có hiệu quả nhất.
Như chúng ta đã biết trong những năm vừa qua để kìm chế lạm phát, Ngân

hàng Nhà nước đã có những chính sách thắt chặt tiền tệ như tăng tỷ lệ dữ trữ bắt
buộc, ấn định mức lãi suất huy động vốn để tránh tình trạng nguồn vốn chạy từ
Ngân hàng này sang Ngân hàng khác đã làm cho hoạt động huy động vốn của các
Ngân hàng thương mại gặp khá nhiều khó khăn. Nhu cầu về vốn của khách hàng
tăng trong khi Ngân hàng lại thiếu vốn để giải ngân. Vì vậy, Ngân hàng cần có
những giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn ngoài việc sử dụng công cụ lãi
suất.
Nắm bắt được tầm quan trọng và tính cấp thiết của vấn đề này, với những kiến
thức đã học và kinh nghiệm thực tập, tìm hiểu tình hình thực tế tại Ngân hàng BIDV
chi nhánh Lạng Sơn, em đã mạnh dạn chọn đề tài “Giải pháp tăng cường động huy


4

4

động vốn của Ngân hàng BIDV - chi nhánh Lạng Sơn” để làm đề tài khóa luận tốt
nghiệp cho mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Về lý luận: Tổng hợp một số vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận trong huy động
vốn của NHTM
- Về khảo sát thực tế: Phân tích, tìm hiểu hoạt động huy động vốn của Ngân
hàng BIDV- chi nhánh Lạng Sơn
- Đưa ra một vài kiến nghị và giải pháp hoàn thiện hoạt động huy động vốn
của Ngân hàng BIDV- chi nhánh Lạng Sơn
3. Đối tượng và hhạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý thuyết và thực tiễn về tình hình huy
động vốn tại ngân hàng BIDV chi nhánh Lạng Sơn.
Về thời gian: Phân tích tình hình huy động vốn của Ngân hàng BIDV chi
nhánh Lạng Sơn qua 3 năm 2015- 2017

Về không gian: Chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam- BIDV
Lạng Sơn.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu của khóa luận sử dụng cả phương pháp định tính và
định lượng nhưng chủ yếu là phương pháp định lượng bằng các kỹ thuật phân tích
thống kê từ Báo cáo tài chính, báo cáo tín dụng …
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì khóa luận được chia ra làm 3 chương như
sau:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về hiệu quả huy động vốn của ngân hàng
thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn ở ngân hàng đầu tư và phát
triển Việt Nam- chi nhánh Lạng Sơn
Chương 3: Các giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng đầu tư và
phát triển Việt Nam chi nhánh Lạng Sơn


5

5

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG
VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.Tổng quan về ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của ngân hàng thương mại
Khái niệm
Theo các nhà Kinh tế học trên thế giới thì “Ngân hàng Thương mại là một loại
hình doanh nghiệp hoạt động và kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ và tín đụng”.
Theo cách tiếp cận trên phương diện những loại hình dịch vụ mà ngân hàng

cung cấp thì “Ngân hàng thương mại là một loại hình tỏ chức tô chức tài chính,
cung câp một danh mục các dịch vụ tài chỉnh đa dạng nhất, đặc biệt là tiết kiệm,
dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiêu chức năng tài chỉnh nhất so với bât kỳ một tô
chức nào trong nền kinh tế”.
Theo luật các tô chức tín dụng của Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
được Quốc hội khoá X (kỳ họp tứ hai, từ ngày 21 tháng 11 đến ngày 12 tháng 12
năm 1997) thông qua thì : “Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng
được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan.
Luật này còn định nghĩa: Tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp được thành lập
theo qui định của Luật này và các qui định khác của pháp luật để hoạt động kinh
doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi
để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
Qua đây chúng ta có thể thấy rằng trên mỗi phương diện khác nhau, tại mỗi
quốc gia khác nhau lại có những quan niệm, nhìn nhận khác nhau, tuy nhiên tất cả
điều đó đều cho chúng ta những cách hiểu sâu hơn về khái niệm ngân hàng nói
chung và ngân hàng thương mại nói riêng, đồng thời qua đó giúp chúng ta có hiếu
rõ hơn về các hoạt động và những loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung cấp.
Đặc điểm của ngân hàng thương mại
Là một định chế tài chính trung gian, ngân hàng thương mại có những đặc
điểm chính sau:


6

-

6

Là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ vì mục tiêu lợi nhuận
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại được phân vào nhóm hoạt động

kinh doanh có mức rủi ro cao vì vậy các NHTM luôn phải đối đầu với rủi ro phải có
những biện pháp hữu hiệu để phòng ngừa và hạn chế rủi ro,(rủi ro tín dụng,rủi ro
thanh khoản, rủi ro thị trg,rủi ro lãi suất,rủi ro phá sản…)
- Đối tượng kinh doanh của NHTM là tiền tệ - là 1 hàng hóa đặc biệt.đặc điểm
của tiền tệ là rất nhạy cảm và dễ bị tác động ảnh hưởng bởi những biến động, những
thay đổi của các yếu tố môi trường bên ngoài hoặc bên trong. Các ngân hàng
thương mại chịu ảnh hưởng dây chuyền với nhau
- NHTM phải chịu sự giám sát chặt chẽ và thường xuyên của các cơ quan
quản lý vĩ mô. Các NHTM mặc dù cạnh tranh gay gắt vs nhau nhưng lại cần phải có
sự thống nhất về 1 số nghiệp vụ, phải hỗ trợ nhau về thanh khoản, vốn kinh doanh,
chia sẻ rủi ro,để đảm bảo an toàn cho từng NH như cho toàn hệ thống và cho nền
kinh tế.

1.1.2. Chức năng và vai trò của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Chức năng
Ngân hàng thương mại có một vị trí hết sức quan trọng trong việc điều hòa
nền kinh tế, đây là một kênh luân chuyển nguồn vốn chủ yếu của các thành phần
kinh tế trong xã hội. Ngân hàng thương mại có những chức năng chính sau đây:
-

Chức năng trung gian tài chính.
Đây là chức năng quan trọng nhất của NHTM. NHTM nhận tiền gửi và cho
vay chính là đã thực hiện việc chuyển tiền tiết kiệm thành tiền đầu tư. Những chủ
thể dư thừa vốn cũng có thể trực tiếp đầu tư bằng cách mua các công cụ tài chính sơ
cấp như: cổ phiếu, trái phiếu của doanh nghiệp hoặc chính phủ thông qua thị trường
tài chính. Nhưng thị trường tài chính trực tiếp đôi khi không đem lại hiệu quả cao
nhất cho người đầu tư vì: khó tìm kiếm thông tin, chi phí tìm kiếm thông tin lớn,
chất lượng thông tin không cao, chi phí giao dịch lớn và phải có sự trùng khớp về
nhu cầu giữa người thừa vốn và người thiếu vốn về số lượng, thời hạn... chính vì thế
NHTM với tư cách là một trung gian tài chính đứng ra nhận tiền gửi tiết kiệm và



7

7

cung cấp vốn cho nền kinh tế với số lượng và thời hạn phong phú và đa dạng đáp
ứng mọi nhu cầu về vốn của khách hàng có đủ điều kiện vay vốn.
-

Chức năng tạo tiền.
Chức năng tạo tiền là chức năng cực kỳ quan trọng của NHTM. Từ một lượng
tiền cơ sơ do NHTW phát hành qua hệ thống NHTM sẽ được tăng lên gấp bội khi
NHTM cấp tín dụng cho nên kinh tế. Khối lượng tiền tệ qua hệ thống ngân hàng
được tính theo công thức:
D= m.MB
Trong đó: D : Khối lượng tiền qua hệ thống ngân hàng.
m = 1 / rd : Hệ số nhận tiền.
rd
MB

:

Tỷ lệ dự trữ bắt buộc.
:

Khối lượng tiền cơ sở.

NHTW có thể điều tiết khối lượng tiền cung ứng bằng cách thay đổi lượng
tiền, tỷ lệ dự trữ bắt buộc để tăng hoặc giảm khả năng tạo tiền của NHTM từ đó ảnh

hưởng đến khả năng cấp tín dụng cho nền kinh tế do đó đạt được hiệu quả mà mục
tiêu chính sách tiền tệ đặt ra.
-

Chức năng cung cấp và quản lý các phương tiện thanh toán.
Thông qua chức năng làm trung gian tài chính NHTM làm tăng lượng tiền
trong lưu thông và cung cấp cho những người đầu tư những chứng khoán có tính
lỏng cao hơn và có rủi ro thấp hơn do đó sẽ an toàn khi nhà đầu tư nắm giữ những
chứng khoán sơ cấp do doanh nghiệp, công ty phát hành.

-

Chức năng cung cấp các dịch vụ tài chính.
Ngoài các dịch vụ truyền thống là huy động và cho vay, NHTM ngày nay còn
cung cấp một danh mục dịch vụ khá đa dạng và phong phú: dịch vụ thanh toán, dịch
vụ môi giới, bảo lãnh tư vấn bảo hiểm...
Ngày nay trong điều kiện cạnh tranh rất khốc liệt giữa các ngân hàng việc đưa
ra các dịch vụ mới làm tăng tiện ích cho khách hàng là một yếu tố để cạnh tranh.
Chính vì vậy mà các ngân hàng ngày nay rất tích cực đầu tư trang bị cơ sở, vật chất,
áp dụng công nghệ tin học, khoa học kỹ thuật vào hoạt động của mình. Nếu các


8

8

NHTM có thể đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng về dịch vụ, tạo được uy tín với
khách hàng thì đây cũng là một biện pháp, yếu tố để tăng khả năng huy động vốn.
1.1.2.2. Vai trò của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại luôn có một vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Có

thể kể đến một số vai trò chính như:
-

NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp cá nhân, tổ chức kinh tế muốn
sản xuất, kinh doanh thì cần phải có vốn để đầu tư mua sắm tư liệu sản xuất,
phương tiện để sản xuất kinh doanh mà nhu cầu về vốn của doanh nghiệp, cá nhân.
luôn luôn lớn hơn vốn tự có do đó cần phải tìm đến những nguồn vốn từ bên ngoài.
Mặt khác lại có một lượng vốn nhàn rỗi do quá trình tiết kiệm, tích lũy của cá nhân,
doanh nghiệp, tổ chức khác.. NHTM là chủ thể đứng ra huy động các nguồn vốn
tạm thời nhàn rỗi đó và sử dụng nguồn vốn huy động được cấp vốn cho nền kinh tế
thông qua hoạt động tín dụng. NHTM trở thành chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vốn
cho nền kinh tế.

-

NHTM là cầu nối doanh nghiệp và thị trường.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, hoạt động của các doanh nghiệp chịu
sự tác động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế như: quy luật giá trị, quy luật cung
cầu, quy luật cạnh tranh và sản xuất phải trên cơ sở đáp ứng nhu cầu thị trường,
thỏa mãn nhu cầu thị trường về mọi phương tiện không chỉ: giá cả, khối lượng, chất
lượng mà còn đòi hỏi thỏa mãn trên phương diện thời gian, địa điểm. Để có thể đáp
ứng tốt nhất nhu cầu của thị trường doanh nghiệp không những cần nâng cao chất
lượng lao động, củng cố và hoàn thiện cơ cấu kinh tế, chế độ hạch toán kinh tế mà
còn phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, đưa công nghệ mới vào sản xuất,
tìm tòi và sử dụng nguyên vật liệu mới, mở rộng quy mô sản xuất một cách thích
hợp. Những hoạt động này đòi hỏi phải có một lượng vốn đầu tư lớn, nhiều khi vượt
quá khả năng của doanh nghiệp. Do đó để giải quyết khó khăn này doanh nghiệp
đến ngân hàng để xin vay vốn để thỏa mãn nhu cầu đầu tư của mình. Thông qua



9

9

hoạt động cấp tín dụng cho doanh nghiệp, ngân hàng là cầu nối doanh nghiệp với
thị trường.
-

NHTM là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Hệ thống NHTM hoạt động có hiệu quả sẽ thực sự là công cụ để nhà nước
điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thông qua hoạt động thanh toán giữa các ngân hàng
trong hệ thống, NHTM đã góp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng cho lưu
thông. Thông qua việc cấp tín dụng cho nền kinh tế NHTM đã thực hiện việc dẫn
dắt các nguồn tiền, tập hợp và phân phối vốn trên thị trường, điều khiển chúng một
cách hiệu quả và thực thi vai trò điều tiết gián tiếp vĩ mô cùng với các cơ quan khác.

-

NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia và nền tài chính quốc tế.
Trong nền kinh tế thị trường, khi các mối quan hệ hàng hóa, tiền tệ ngày càng
được mở rộng thì nhu cầu giao lưu kinh tế- xã hội giữa các quốc gia trên thế giới
ngày càng trở nên cần thiết và cấp bách. Vì vậy nền tài chính của mỗi quốc gia cũng
phải hòa nhập với nền tài chính quốc tế và NHTM với các hoạt động của mình đã
đóng góp vai trò vô cùng quan trọng trong sự hòa nhập này. Với các nghiệp vụ như
thanh toán, nghiệp vụ hối đoái và các nghiệp vụ khác NHTM tạo điều kiện thúc đẩy
hoạt động ngoại thương phát triển. Thông qua hoạt động thanh toán, kinh doanh
ngoại hối, quan hệ tín dụng với các NHTM nước ngoài NHTM đã thực hiện vai trò
điều tiết nền tài chính trong nước phù hợp với sự vận động của nền tài chính quốc
tế.

NHTM ra đời và ngày càng phát triển dự trên cơ sở nền sản xuất lưu thông
hàng hóa phát triển và nền kinh tế càng phát triển càng cần đến sự hoạt động của
NHTM. Với vai trò quan trọng của mình, NHTM trở thành một bộ phận quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân.

1.1.3. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển thì các hoạt động của ngân hàng
thương mại cũng ngày càng đa dạng trong đó các hoạt động cơ bản bao gồm:


10

10

1.1.3.1. Huy động vốn
Đây là nghiệp vụ cơ bản, quan trọng nhất , ảnh hưởng tới chất lượng hoạt
động của ngân hàng .Vốn được ngân hàng huy động dưới nhiều hình thức khác
nhau như huy động dưới hình thức tiền gửi, đi vay, phát hành giấy tờ có giá. Mặt
khác trên cơ sở nguồn vốn huy động được , ngân hàng tiến hành cho vay phục vụ
cho nhu cầu phát triển sản xuất , cho các mục tiêu phát triển kinh tế của địa phương
và cả nước . Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng ngày càng mở rộng, tạo uy tín
của ngân hàng ngày càng cao, các ngân hàng chủ động trong hoạt động kinh doanh,
mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế và các tổ chức dân cư, mang
lại lợi nhuận cho ngân hàng. Do đó các ngân hàng thương mại phải căn cứ vào
chiến lược, mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước, của địa phương . Từ đó đưa ra
các loại hình huy động vốn phù hợp nhất là các nguồn vốn trung, dài hạn nhằm đáp
ứng nhu cầu vốn cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước .
1.1.3.2. Sử dụng vốn
Với số vốn huy động được các ngân hành tiên hành sử dụng vốn theo nhiều
cách khác nhau với mục đích thu lợi nhuận:

Cho vay
Đây là hoạt động quan trọng nhất của các NHTM. Theo thống kê, nhìn chung
thì khoảng 60%- 75% thu nhập của ngân hàng là từ các hoạt động cho vay. Thành
công hay thất bại của một ngân hàng tuỳ thuộc chủ yếu vào việc thực hiện kế hoạch
tín dụng và thành công của tín dụng xuất phát từ chính sách cho vay của ngân hàng.
Các loại cho vay có thể phân loại bằng nhiều cách, bao gồm: mục đích, hình thức
bảo đảm, kỳ hạn, nguồn gốc và phương pháp hoàn trả...
Tiến hành đầu tư
Đi đôi với sự phát triển của xã hội là sự xuất hiện của hàng loạt những nhu cầu
khác nhau. Với tư cách là một chủ thể hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, đòi hỏi
Ngân hàng phải luôn nắm bắt được thông tin, đa dạng các nghiệp vụ để cung cấp
đầy đủ kịp thời nguồn vốn cho nền kinh tế. Ngoài hình thức phổ biến là cho vay,
ngân hàng còn sử dụng vốn để đầu tư. Có 2 hình thức chủ yếu mà các ngân hàng


11

11

thương mại có thể tiến hành là: Đầu tư vào mua bán kinh doanh các chứng khoán
hoặc đầu tư góp vốn vào các doanh nghiệp, các công ty khác và đầu tư vào trang
thiết bị TSCĐ phục vụ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Nghiệp vụ ngân quỹ.
Lợi nhuận luôn là mục tiêu cuối cùng mà các chủ thể khi tham gia tiến hành
sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, đằng sau mục tiêu quan trọng đó là hàng loạt các
nhân tố cần quan tâm. Một trong những nhân tố đó là tính an toàn. Nghề ngân hàng
là một nghề kinh doanh đầy mạo hiểm, trong hoạt động của mình, ngân hàng không
thể bỏ qua sự “an toàn”. Vì vậy, ngoài việc cho vay và đầu tư để thu được lợi nhuận,
ngân hàng còn phải sử dụng một phần nguồn vốn huy động được để đảm bảo an
toàn về khả năng thanh toán và thực hiện các quy định về dự trữ bắt buộc do Trung

ương đề ra.
Nghiệp vụ khác
Là trung gian tài chính , ngân hàng có rất nhiều lợi thế. Một trong những lợi
thế đó là ngân hàng thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hoá và
dịch vụ . Để thanh toán nhanh chóng , thuận tiện và tiết kiệm chi phí, ngân hàng đưa
ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán như thanh toán bằng séc , uỷ nhiệm
chi, nhờ thu , các loại thẻ …cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử , kết nối các quỹ
và cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần . Mặt khác ,các ngân hàng thương mại còn
tiến hànhmôi giới, mua, bán chứng khoán cho khách hàng và làm đại lý phát hành
chứng khoán cho các công ty. Ngoài ra ngân hàng còn thực hiện các dịch vụ uỷ thác
như uỷ thác cho vay, uỷ thác đầu tư, uỷ thác cấp phát, uỷ thác giải ngân và thu hộ…
Vì các nghiệp vụ trên có mối liên hệ chặt chẽ thường xuyên tác động qua lại
với nhau. Nguồn vốn huy động ảnh hưởng tới quyết định sử dụng vốn, ngược lại
nhu cầu sử dụng vốn ảnh hưởng tới quy mô, cơ cấu của nguồn vốn huy động. Các
nghiệp vụ trung gian tạo thêm thu nhập cho ngân hàng nhưng mục đích chính là thu
hút khách hàng, qua đó tạo điều kiện cho việc huy động và sử dụng vốn có hiệu
quả. Với tầm quan trọng của nguồn vốn đối với các hoạt động của ngân hàng
thương mại nên trong phạm vi khóa luận này sẽ tập trung nghiên cứu về hoạt động


12

12

huy động vốn của ngân hàng, mà cụ thể ở đây là NHNN & PTNN Việt Nam chi
nhánh huyện Phú Bình Thái Nguyên.

1.2.Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm về vốn và hoạt động huy động huy động vốn của ngân
hàng thương mại

Khái niệm vốn: Vốn của các NHTM là toàn bộ các giá trị tiền tệ mà Ngân
hàng huy động và tạo lập để đầu tư cho vay và đáp ứng các nhu cầu khác trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng.
Thực chất nguồn vốn của các NHTM là một bộ phận thu nhập quốc dân tạm
thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối, tiêu dùng mà khách hàng gửi vào
Ngân hàng với các mục đích khác nhau. Nói cách khác, khách hàng chuyển quyền
sử dụng tiền tệ cho ngân hàng và Ngân hàng trả cho khách hàng một khoản lãi và
Ngân hàng đã thực hiện vai trò tập trung và phân phối vốn làm tăng nhanh quá trình
luân chuyển vốn trong nền kinh tế, phục vụ và kích thích mọi hoạt động kinh tế phát
triển đồng thời chính các hoạt động đó lại quyết định đến sự tồn tại và phát triển
hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Khái niệm huy động vốn
Huy động vốn được dùng chủ yếu đề cập đến một hoạt động đặc trưng nhất
của các ngân hàng thương mại, đó là nhận tiền gửi và dưới các hình thức cơ bản
nhất, cụ thê là nhận tiền gửi tiết kiệm và các loại tiền gửi có và không có kì hạn
khác. Nói một cách đơn giản hơn, đế có được vốn hoạt động thì ngân hàng phải
thực hiện huy động vốn tù- nhiều nguồn khác nhau, huy động vốn chính là hoạt
động nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn của ngân hàng.

1.2.2. Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Vốn có một vai trò hết sức quan trọng trong việc đảm bảo cho các hoạt động
của ngân hàng diễn ra một cách bình thường, xuyên suốt. Bao gồm:
Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường bất kỳ doanh nghiệp nào muốn sản xuất kinh
doanh cũng cần có vốn, vốn quyết định đến khả năng kinh doanh của doanhh


13

13


nghiệp.Đối với NHTM vốn là đối tượng kinh doanh chủ yếu, vốn là cơ sở để ngân
hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh. Nếu thiếu vốn NHTM không thể thực hiện
các hoạt động kinh doanh. Vì thế những ngân hàng có vốn lớn sẽ có thế mạnh trong
kinh doanh. Vốn là điểm xuất phát đầu tiên trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
Vốn quyết định quy mô của hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của
ngân hàng.
Ngoài vai trò là cơ sở để ngân hàng tổ chức các hoạt động kinh doanh, vốn
còn quyết định đến việc mở rộng hoặc thu hẹp khối lượng tín dụng và các hoạt động
khác của NHTM. Vốn tự có của ngân hàng là căn cứ để giới hạn các hoạt động kinh
doanh tiền tệ bao gồm cả hoạt động tín dụng. Việc quy định tỷ lệ cho vay, tỷ lệ huy
động vốn trên vốn tự có của NHTW thể hiện vai trò quản lý, điều tiết thị trường của
nhà nước, để đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng và đảm bảo quyền và lợi ích hợp
pháp của người gửi tiền.
Vốn quyết định khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng trên thị
trường.
Một NHTM có thể thu hút được đông đảo khách hàng đến gửi tiền và sử dụng
các dịch vụ của ngân hàng đó khi ngân hàng đó có uy tín trên thị trường. Uy tín của
ngân hàng trước hết thể hiện ở khả năng sẵn sàng thanh toán cho khách hàng khi họ
yêu cầu. Khả năng thanh toán của ngân hàng thông thường tỷ lệ thuận với khối
lượng vốn mà ngân hàng đó có. Nếu có vốn lớn thì năng lực thanh toán của ngân
hàng được nâng cao, do đó uy tín của ngân hàng được nâng cao từ đó sẽ thu hút
được nhiều khách hàng và nâng cao được vị thế của ngân hàng trên thị trường.
Vốn là một trong những yếu tố quyết định đến năng lực cạnh tranh của ngân
hàng.
Với mỗi ngân hàng quy mô, trình độ công nghệ hiện đại là tiền đề để thu hút
vốn. Đồng thời khả năng về vốn lớn là cơ sở để ngân hàng mở rộng khối lượng tín
dụng và có thể quyết định cảmức lãi suất cho vay. Do đó có tiềm lực về vốn lớn
ngân hàng có thể giảm mức lãi suất cho vay từ đó tạo cho ngân hàng ưu thế trong



14

14

cạnh tranh, và giúp ngân hàng có tiềm lực trong việc mở rộng các hình thức liên
doanh, liên kết, cho thuê, mua bán nợ, kinh doanh chứng khoán....
Như vậy, vốn có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh ngân
hàng. Do đó ngân hàng phải luôn chú trọng đến việc phát triển nguồn vốn một cách
ổn định cả về vốn huy động và vốn tự có.

1.2.3. Các hình thức huy động vốn chủ yếu của ngân hàng thương mại
Tùy theo các tiêu chí khác nhau mà có thể chia huy động vốn thành nhiều loại
khác nhau.
Nếu căn cứ theo thời gian thì có thể chưa huy động vốn thành vốn ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn.
Vốn ngắn hạn: là những nguồn vốn có thời gian dưới 12 tháng. Đây là nguồn
chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn vốn của NHTM. Các NH để thu hút KH đã
đưa ra nhiều kỳ hạn đối với nguồn này như 1, 3, 6, 9,12,… tháng. Đây là nguồn khá
nhạy cảm với biến động về lãi suất, tỷ giá… theo đúng nguyên tắc, nguồn ngắn hạn
chủ yếu được dùng để cho vay hay đầu tư ngắn hạn nhưng do các NH có khả năng
chuyển hoán kỳ hạn nên có thể dùng một phần trong nguồn vốn ngắn hạn để cho
vay trung và dài hạn.
Vốn trung hạn: là những nguồn vốn có thời hạn từ 12 tháng đến 5 năm.
Thường thì lại hình này không được KH ưa chuộng nên tỷ trọng trong tổng nguồn
vốn là không lớn. đây là nguồn vốn có tính ổn định cao hơn vốn ngắn hạn.
Vốn dài hạn: là những nguồn vốn có thời hạn trên 5 năm. Nguồn này chiếm tỷ
trọng rất nhỏ trong các NHTM. Và thường nguồn vốn này do thời hạn dài, tính ổn
định cao nên chi phí cũng đắt hơn các nguồn khác.
Nếu căn cứ theo đối tượng thì huy động vốn được chia ra: huy động từ dân cư

và huy động từ các tôt chức kinh tế.
Nguồn vốn huy động từ dân cư: trong dân chúng luôn tồn tại các khoản tiền
nhàn rỗi. Việc giữ tiền mặt là không an toàn và tốn kém chi phí lại không thể sinh
lãi nên rất nhiều người đã gửi những khoản tiền này vào ngân hàng, chủ yếu các
khoản tiền gửi của dân cư tập trungvào tiền gửi tiết kiệm với kỳ hạn dưới một năm


15

15

là chủ yếu. Phần lớn nguồn vốn nợ trong NH là từ huy động các khoản tiền nhàn rỗi
trong dân chúng.
Nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế: khác với dân cư, các tổ chức, các
doanh nghiệp trong nền kinh tế rất ít có tiền nhàn rỗi nhưng mục đích của họ khi
gửi tiền vào NH là đáp ứng nhu cầu thanh toán. Tiền gửi của các tổ chức thường là
tiền gửi phi giao dịch. Loại hình này NH trả lãi thấp, nhưng bù lại KH sẽ được sử
dụng các tiện ích khác của sản phẩm như thanh toán, chuyển khoản… nguồn này có
chi phí thấp nhưng kém ổn định.
Nếu dựa vào phương thức huy động thì có thể chia huy động vốn thành huy
động tiền gửi, huy động tiềnvay, phát hành các GTCG và tăng vốn chủ sở hữu
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi: nhận tiền gửi là nghiệp vụ lâu
đời của các NHTM. Tiền gửi là khoản tiền mà KH gửi vào NH, NH sẽ giữ hộ và
thanh toán hộ KH theo yêu cầu của họ. Đay là nguồn tiền chiếm tỷ trọng lơn, là cơ
sở cho sự thịnh vượng của NH, cũng chính là thước đo uy tín, sự tín nhiệm của dân
chúng, tổ chức, các doanh nghiệp đối với NH. Tiền gửi được chia thành: tiền gửi
thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm của dân cư, tiền gửi của các NH
khác.
Tiền gửi tiền gửi thanh toán: đây là khoản tiền các cá nhân, tổ chức gửi vào
NH để nhờ NH giữ hộ và thanh toán hộ. Do đó, Nh buộc phải thực hiện thanh toán

ngay lập tức các lệnh rút tiền cho KH hoặc người được KH chỉ định rõ là người thụ
hưởng. Loại tiền gửi này có chi phí thấp nhất trong các loại tiền gửi mà NH cung
cấp. KH chỉ được hưởng một mức lãi suất rất thấp và thậm chí có thể băng không.
Nhưng bù lại, những người có tài khoản tiền gửi giao dịch sẽ được sử dụng các dịch
vụ thanh toán của NH với mức phí thấp, thủ tục nhanh gọn, đơn giản. Tuy nhiên,
tiền gửi thanh toán có độ biến động rất mạnh nên NH không nên quá lạm dụng nếu
không sẽ dễ roi vào tình trạng mất khả năng thanh toán
Tiền gửi có kỳ hạn: là sản phẩm tiền gửi mà người gửi tiền chỉ có thể rút tiền
sau một kỳ hạn gửi tiền nhất định theo thoả thuận với tổ chức nhận tiền gửi. Phương


16

16

thức trả lãi suất đối với tiền gửi có kỳ hạn có thể là trả trước, trả sau hoặc trả định
kỳ. Mức lãi suất được tính trên cơ sở 1 năm (360 ngày), một tháng (30 ngày).
Tiền gửi tiết kiệm: Theo Điều 6 Quy chế về tiền gửi tiết kiệm số
1160/2004/QĐ-NHNN, tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài
khoản tiền gửi tiết kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy
định của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy định của pháp
luật về bảo hiểm tiền gửi. Lượng tiền tạm thời nhàn rỗi trong dân chúng là khá lớn.
Có nhiều người có thói quen tiết kiệm để đề phòng khi ốm đau, tai nạn hay để mua
nhà, mua xe… nhưng việc cất giữ tiền ở nhà là khá rủi ro mà lại không được hưởng
lãi. Để đáp ứng nhu cầu của KH nên NH đã đưa ra sản phẩm tiết kiệm. khoản tiền
này gửi vào NH để hưởng lãi và cam kết sau khi đáo hạn mới rút. Tuy nhiên, ngày
này để tăng tính cạnh tranh và để thu hút thêm nguồn vốn này, các NHTM cho phép
KH có thể rút trước hạn nhưng sẽ hưởng lãi suất KKH. Nh cũng chua tiền gửi tiết
kiệm thành nhiều kỳ hạn để có thể thỏa mãi nhu cầu cao nhất của KH.
Huy động vốn bằng cách phát hành giấy tờ có giá: về thực chất đây cũng là

một khoản vay của NH trên thị trường vốn. Vì thông thường các nguồn tiền trong
NH chủ yếu là ngắn hạn trong khi nhu cầu vay vốn của các cá nhân, tổ chức trong
nền kinh tế phần lớn lại là để đầu tư trung và dài hạn. Việc vay vốn của NHNN hay
vay trên thị trường liên NH thường không phải là các khoản vay mà Nh sẽ dùng để
đầu tư, cho vay. Chính vì thế, các NH cũng phải phát hành thêm GTCG để huy
động thêm vốn trung và dài hạn. đây là khoản vay không có đảm bảo nên gần như
chỉ những Nh lớn, các NH có uy tín trên thị trường mới có thể phát hành thành
công, các GTCG thường được Nh sử dụng là các kỳ phiếu, các chứng chỉ tiền gửi
hay trái phiếu NH. Tuy nhiên, lãi suất huy động của các GTCG thường cao hơn so
với các khoản tiền gửi cùng kỳ hạn.
Là hình thức huy động vốn bằng việc xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa NH với
các tổ chức sở hữu giấy tờ có giá (GTCG) trong một thời hạn, điều kiện trả lãi và
các điều kiện khác nhất định


17

17

Phân loại
GTCG ngắn hạn: là loại Giấy tờ có giá kỳ hạn dưới 12 tháng: Kỳ phiếu, Tín
phiếu, Chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác
GTCG dài hạn: là loại Giấy tờ có giá kỳ hạn từ 12 tháng trở lên: Chứng chỉ
tiền gửi dài hạn, trái phiếu và các giấy tờ có giá dài hạn khác
Huy động bằng hình thức vay từ các TCTD khác, vay liên NH và vay
NHNN: tuy tiền gửi là nguồn quan trọng nhất nhưng trong nhiều tình huống cấp
thiết, NH cũng cần vay mượn thêm, đặc biệt là khi khả năng huy động vốn bị hạn
chế.
Vay NHNN: NHNN có thể cho các NHTM vay dưới nhiều hình thức khác
nhau như: tái chiết khấu, chiết khấu thương phiếu hay các GTCG; cho vay dưới

hình thức cầm cố, thế chấp các GTCG; cho vay trong thanh toán bù trừ; cho vay
theo hình thức chỉ định; cho vay lại theo hồ sơ tín dụng. Tuy nhiên, hình thức hay
được sử dụng nhất là tái chiết khấu thương phiếu và các GCTC. Thường thì NHNN
cũng chỉ tiến hành tái chiết khấu các thương phiếu có chất lượng, cũng không phải
bất cứ khi nào các NHTM cũng có thể vay từ NHNN mà còn phụ thuộc vào chính
sách trong từng giai đoạn. các NHTM khi vay vốntừ NHNN cũng sẽ bị kiểm soát
trong một phạm vi nhất định nên hầu như chỉ trong những trường hợp nhằm giải
quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả thì các NHTM mới tiến hành vay NHNN.
Vay các tổ chức tín dụng, vay liên NH: các NH vẫn thường xuyên vay mượn
lẫu nhau hay vay mượn của các TCTD khác trên thị trường liên NH. Nếu so vay
trên thị trường liên NH với vay từ NHNN thì việc vay trên thị trường liên Nh có
nhiều thuận lợi hơn. Thủ tục vay mượn từ NHNN khắt khe trong khi việc vay các
TCTD khác thì đơn giản hơn nhiều. NH vay chỉ cần liên hệ trực tiếp hoặc gián tiếp
qua các Nh đại lý. Nếu bên cho vay đồng ý thì khoản vay sẽ được thực hiện.
Ngoài ra, NHTM cũng có thể huy động thêm vốn bằng cách tăng vốn chủ sở
hữu. Vốn chủ sở hữu của NH có thể được gia tăng bằng các nguồn: nguồn lợi nhuận
giữ lại, phát hành thêm cổ phiều đối với các NH cổ phần, sử dụng các khoản vay mà
có thể chuyển đổi thành cổ phần


18

18

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của ngân
hàng thương mại
Hoạt động huy động vốn của ngân hàng luôn chịu ảnh hưởng từ nhiều nhân tố,
trong đó có những nhân tố khách quan và chủ quan.

1.3.1. Những nhân tố khách quan

Các nhân tố khách quan bên ngoài có ảnh hưởng rất lớn đển hoạt động huy
động vốn của các ngân hàng. Các nhân tố đó bao gồm:
Môi trường chính trị - pháp luật
Mọi hoạt động kinh doanh, trong đó hoạt động của Ngân hàng đều phải chịu
sự điều chỉnh của pháp luật. Các hoạt động của các NHTM chịu sự điều chỉnh của
luật các tố chức tín dụng và hệ thống các văn bản pháp luật khác của nhà nước. Mặt
khác, ở Việt nam hiện nay các NHTM được tố chức theo mô hình tổng công ty do
vậy các chi nhánh Ngân hàng trong hoạt động của mình ngoài việc phải tuân thủ
theo pháp luật và các văn bản dưới luật của nhà nước ban hành còn phải tuân thủ
theo các quy định mà NHTW ban hành cụ thế trong từng thời kỳ về lãi suất, dự trữ,
hạn mức cho vay...
Môi trường kinh tế
Tình trạng phát triển của nền kinh tế là một nhân tố vĩ mô có tác động trực tiếp
đến hoạt động của NHTM nói chung và đến hoạt động huy động vốn nói riêng.
Trong điều kiện nền kinh tế phát triển tăng trưởng và ổn định, thu nhập của người
dân được đảm bảo và ổn định thì nhu cầu tích luỹ của dân cư cao hơn từ đó lượng
tiền gửi vào Ngân hàng tăng lên hay khả năng huy động vốn tăng lên. Ngược lại,
khi nền kinh tế lâm vào tình trạng suy thoái sẽ làm giảm lòng tin của khách hàng
vào sự ổn định của đồng tiền hơn nữa khi thu nhập thấp thì lượng tiền nhàn rỗi
trong toàn nền kinh tế sẽ giảm xuống mà lượng tiền dân cư đã ký thác vào hệ thống
Ngân hàng còn có nguy sơ bị rút ra. Khi đó ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong công
tác huy động vốn, quản lý dự trữ và củng cổ lòng tin của khách hàng vào hệ thống
ngân hàng.
Môi trường văn hóa - xã hội


19

19


Do hoạt động huy động vốn của Ngân hàng chủ yếu được hình thành từ việc
huy động các nguồn tiền tệ nhàn rỗi trong dân cư, đây là lượng tiền nhàn rỗi chủ
yếu có được do việc người dân tiết kiệm tiêu dùng ở hiện tại để kỳ vọng sẽ được chi
tiêu nhiều hơn trong tương lai. Yếu tố tiết kiệm của dân cư lại phụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố như thu nhập của dân cư, thói quen chi tiêu bằng tiền mặt và đặc biệt là
sự ổn định của nền kinh tế, vì vậy công tác huy động vốn của ngân hàng chịu ảnh
hưởng rất lớn của yếu tố này. Nếu không có tiết kiệm thì sẽ không có vốn để đầu tư
cho sản xuất và ngược lại.
Ngoài ra việc phân bố dân cư ở các vùng lãnh thố khác nhau, yếu tố tâm lý,
văn hoá và lối sống cũng khác nhau và yếu tố truyền thông cũng ảnh hưởng đến khả
năng khai thác vốn của ngân hàng thương mại. Do đó ngân hàng phải nắm bắt được
yếu tố tâm lý của dân từ đó đưa ra các hình thức huy động vốn phù hợp.
Các đối thủ cạnh tranh của NHTM
Hoạt động của ngân hàng thương mại không chỉ đơn thuần trong cạnh tranh
như thủa mới ra đời. Sự cạnh tranh không chỉ diễn ra giữa các ngân hàng thương
mại, mà ngày nay nó còn bao gồm các tổ chức tín dụng, công ty tài chính, công ty
cho thuê tài chính, và các loại hình dịch vụ mà các tô chức khác cung cấp. Như bảo
hiểm, tiết kiệm bưu điện, ... Các yếu tố này phần nào làm ảnh hưởng tới chính sách
huy động vốn của ngân hàng.

1.3.2. Những nhân tố chủ quan
Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn là:
Uy tín, hình ảnh của ngân hàng
Trên cơ sở thực tế sẵn có, mỗi ngân hàng đã, đang và sẽ tạo được hình ảnh
riêng của mình trong lòng thị trường. Sự tin tưởng của khách hàng sẽ giúp cho ngân
hàng có khả năng ốn định khối lượng vốn huy động và tiết kiệm chi phí huy động từ
đó giúp ngân hàng chủ động hơn trong kinh doanh. Một ngân hàng có một bề dày
lịch sử với danh tiếng, cơ sở vật chất, trình độ nhân viên... sẽ tạo ra hình ảnh tốt về
Ngân hàng, gây được sự chú ý của khách hàng từ đó lôi kéo được khách hàng đến
quan hệ giao dịch với mình.



20

20

Quy mô của VCSH
Vốn của chủ đóng vai trò như cái đệm chống đỡ sự sụt giảm giá trị tài sản của
NHTM, nó đảm bảo lòng tin của khách hàng đối với ngân hàng cũng là yếu tố quyết
định giới hạn tối đa của qui mô huy động vốn.
Chính sách của ngân hàng trong việc huy động vốn
Trên cơ sở những thông tin của khách hàng trong hoạt động huy động và hoạt
động sử dụng vốn, ngân hàng có thế đưa ra hệ thống các chính sách và biện pháp
phù hợp để có được qui mô và cơ cấu nguồn vốn mong muốn. Hệ thống chính sách
đáp ứng và gợi mở nhu cầu liên quan đến huy động vốn bao gồm: Chính sách về
huy động với quy mô, cơ cấu, kỳ hạn, lãi suất, các chính sách liên quan đến sản
phấm và dịch vụ tiền gửi ngân hàng; Các chính sách về giá cả, lãi suất tiền gửi, tỷ lệ
hoa hồng và chi phí dịch vụ; Các chính sách về tổ chức kỹ thuật; Các chính sách
trong phục vụ và giao tiếp,...
Cơ sở vật chất kỹ thuật:
Đây là một trong các nguồn lực để ngân hàng hoạt động có hiệu quả. Đó là
mạng lưới các chi nhánh, các điểm giao dịch với đặc thù,vị trí, hệ thống thông tin và
thiết bị khác.
Năng lực của nhân viên, cán bộ ngân hàng
Trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng là điều kiện đế thực hiện tốt các
nghiệp vụ ngân hàng. Cán bộ ngân hàng phải có chuyên môn tốt đế có thế quản lý
tốt nguồn vốn, thực hiện tốt công việc sử dụng vốn góp phần nâng cao chất lượng
huy động vốn.



21

21

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN Ở NGÂN
HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN BIDV CHI NHÁNH LẠNG SƠN

2.1. Khái quát về Ngân hàng Đầu tư và Phát triểnchi nhánh Lạng Sơn
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Chi nhánh Lạng Sơn

Ngày 5/6/1965 Chi nhánh Ngân hàng Kiến thiết Lạng Sơn, tiền thân của Chi
nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Lạng Sơn được thành lập. Trải qua hơn 40
năm xây dựng, trưởng thành, bổ sung chức năng, nhiệm vụ, Chi nhánh Ngân hàng
Đầu tư và phát triển Lạng Sơn luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ qua từng giai
đoạn phát triển của đất nước, khẳng định vai trò chủ lực phục vụ đầu tư phát triển.
Với bước đi đúng đắn, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Lạng Sơn
luôn được Cấp uỷ, Chính quyền địa phương cũng như Ban lãnh đạo Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam đánh giá cao và năm 2000 Chi nhánh đã vinh dự được
Chủ tịch nước tặng Huân chương Lao động hạng III , Từ năm 2001-2006 tập thể và


22

22

nhiều cá nhân Chi nhánh đã được Thủ tướng Chính phủ, Ngân hàng nhà nước, các
Bộ ngành tặng thưởng Cờ thi đua xuất sắc và nhiều Bằng khen, giấy khen…
Đến nay, BIDV Lạng Sơn đã trở thành một ngân hàng thương mại phát triển
mạnh, bền vững và tạo được niềm tin đối với khách hàng. Tính đến cuối năm 2017

Đội ngũ nhân sự hơn 5.000 người, mạng lưới giao dich 270 điểm đứng thứ 5 trong
khối NHTM. Số lượng khách hàng trên toàn quốc đạt xấp xỉ 1.5 triệu khách hàng cá
nhân, gần 30.000 khách hàng doanh nghiệp, 600 định chế tài chính.
Cùng với quyết định thay đổi toàn diện, từ định hướng kinh doanh, hình ảnh
thương hiệu, thiết kế không gian giao dịch tới phương thức tiếp cận khách hàng…
đến nay, BIDV Lạng Sơn đang được nhận định là một Ngân hàng có sắc diện mới
mẻ, đường hướng hoạt động táo bạo và mô hình giao dịch chuyên nghiệp, hiện đại
nhất Việt Nam.

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh
Lạng Sơn
Căn cứ quyết định số 6939/QĐ-TCCB2 ngày 10/12/2005 của Ngân hàng Đầu
tư và phát triển Việt Nam về việc " Quy định chức năng, nhiệm vụ chính của các
Phòng/ Tổ thuộc sở giao dịch, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển", căn cứ
vào thực tế hoạt động kinh doanh tại chi nhánh ngân hàng Đầu tư và phát triển Lạng
Sơn, chi nhánh ngân hàng Đầu tư và phát triển Lạng Sơn xây dựng chức năng và
nhiệm vụ của các phòng ban tại chi nhánh như sau:


23

23

Hình 1.1: Sơ đồ mô hình tổ chức
Ban Giám đốc

Khối kinh doanh

P. khách hàng DN lớn


Khối tác nghiệp

Khối hỗ trợ

P. kế toán giao dịch

P/ tổ tổng hợp

P. tiền tệ kho quỹ

P. tổ chức hành chính

Phòng giao dịch

P. khách hàng
DN V&N

P. bán lẻ

P/ tổ thông tin điện toán

Quỹ tiết kiệm, điểm giao
dịch

Cơ cấu tổ chức được chia làm các khối như sau:
- Khối kinh doanh: chịu trách nhiệm duy trì và phát triển quan hệ tín dụng của
ngân hàng đối với các khách hàng cá nhân và doanh nghiệp. Trong đó có bộ phận
dịch vụ ngân hàng điện tử nằm trong Phòng bán lẻ.
- Khối tác nghiệp: Chịu trách nhiệm về mọi thông tin kế toán và tài chính của
ngân hàng.

- Khối hỗ trợ: Là nơi hoàn tất các giao dịch được thực hiện ở phòng giao dịch
hay bộ phận kinh doanh.
- Phòng giao dịch: Bao gồm các phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm trên địa bàn
tỉnh trực tiếp giao dịch với khách hàng với các nghiệp vụ được cho phép.


24

24


25

25

2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh
Trong bối cảnh kinh tế thế giới và Việt Nam tiếp tục biến động phức tạp, bên
cạnh điểm sáng là lạm phát được kiểm soát ở mức độ phù hợp và mặt bằng lãi
suất ổn định, tình hình kinh tế Việt Nam tiếp tục tăng trưởng chậm và đối mặt với
nhiều thách thức. Căng thẳng chính trị trong khu vực cũng gây ra những rủi ro
không nhỏ đối với hoạt động kinh tế và tài chính. Thị trường tiền tệ năm 2017 tiếp
tục chứng kiến xu hướng giảm của lãi suất khi dòng tiền qua hệ thống ngân hàng
chưa tìm được đầu ra tương ứng. Chỉ đến những tháng cuối của năm 2017 và sang
đến 2018, hoạt động cho vay mới bắt đầu có những dấu hiệu phục hồi khi khu vực
sản xuất kinh doanh bước vào giai đoạn tăng trưởng nhanh và thị trường bất động
sản trở nên ấm dần. Trong bối cảnh đó, hướng tới sự phát triển an toàn và bền
vững, BIDV Lạng Sơn tiếp tục bám sát các mục tiêu nâng cao chất lượng tài sản,
tập trung khai thác các nguồn vốn chi phí thấp để cải thiện mức sinh lời, tăng
doanh thu phí dịch vụ đồng thời tăng cường quản lý rủi ro và quản trị doanh
nghiệp.



×