Tải bản đầy đủ (.docx) (94 trang)

luận văn thạc sĩ hoạch định chiến lược kinh doanh công ty trách nhiệm hữu hạn MTV seyang corporation việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (587.12 KB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
---------------------------------------

VŨ THỊ LINH

HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
MTV SEYANG CORPORATION VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
---------------------------------------

VŨ THỊ LINH

HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
MTV SEYANG CORPORATION VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH
MÃ SỐ

: QUẢN TRỊ KINH DOANH
: 60 34 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS PHAN THỊ THU HOÀI

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các tài liệu được sử dụng trong công trình đều có nguồn gốc rõ ràng. Những
đánh giá, nhận định trong công trình đều do cá nhân tôi nghiên cứu và tư duy
dựa trên những tư liệu xác thực.
Hà Nội, ngày 25 tháng 7 năm 2018
Tác giả luận văn

Vũ Thị Linh


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được
rất nhiều sự giúp đỡ và động viên.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS.
Tiến sỹ Phan Thị Thu Hoài là người đã tận tâm hướng dẫn tôi hoàn thành luận
văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám Hiệu cùng toàn thể Thầy Cô giáo
Trường Đại học Thương mại Hà Nội đã truyền đạt, trang bị cho tôi những
kiến thức và kinh nghiệm quý giá trong suốt hai năm học vừa qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo, các sở, ban ngành của tỉnh Hà
Nam đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thu thập số liệu để thực hiện
luận văn.

Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè, đồng nghiệp
những người đã luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ, cổ vũ và động viên
tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................................i

LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................... ii
MỤC LỤC..............................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................vi
DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ...........................................................................vii
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu........................................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.....................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................4
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn.........................................................6
7. Kết cấu của đề tài................................................................................................6
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN
LƯỢC KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP..................................................7
1.1. Một số khái niệm cơ bản..................................................................................7
1.1.1. Khái niệm về chiến lược kinh doanh.............................................................7
1.1.2. Vai trò của chiến lược kinh doanh.................................................................8
1.1.3. Các cấp chiến lược kinh doanh và các loại chiến lược.................................9
1.1.4. Khái niệm hoạch định chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp..............10
1.1.5. Vai trò của hoạch định chiến lược kinh doanh...........................................11
1.1.6. Quy trình hoạch định chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp...............11

1.2. Các nội dung cơ bản của công tác hoạch định chiến lược kinh doanh cho
doanh nghiệp.........................................................................................................13
1.2.1. Phân tích hiện trạng và dự báo môi trường kinh doanh.............................13
1.2.2. Phân tích SWOT...........................................................................................21
1.3. Xây dựng mục tiêu chiến lược kinh doanh...................................................21


1.3.1. Xác định chiến lược kinh doanh..................................................................21
1.3.2. Hình thành và lựa chọn chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp...........23
1.3.3. Xây dựng kế hoạch thực hiện chiến lược kinh doanh................................26
1.4. Kinh nghiệm về hoạch định chiến lược kinh doanh ở một số doanh nghiệp và
bài học rút ra cho công ty Seyang Việt Nam..........................................................28
1.4.1. Kinh nghiệm về hoạch định chiến lược kinh doanh
ở một số doanh nghiệp...........................................................................28
1.4.2. Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho CT Seyang Việt Nam.....................29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TNHH MTV SEYANG CORPORATION VIỆT NAM..........31
2.1 Giới thiệu về Công ty TNHH một thành viên Seyang
Coporation Việt Nam...................................................................................31
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH một thành viên
Seyang Coporation Việt Nam..............................................................................31
2.1.2. Khái quát về chức năng, nhiệm vụ của CT Seyang Việt Nam....................32
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy............................................................................33
2.2. Phân tích hiện trạng các yếu tố và lực lượng môi trường bên ngoài tác
động đến hoạt động kinh doanh của CT Seyang Việt Nam................................35
2.2.1. Phân tích hiện trạng các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô............................35
2.2.2. Phân tích các yếu tố môi trường ngành CT Seyang Việt Nam....................41
2.2.3. Phân tích môi trường yếu tố nội bộ của CT Seyang Việt Nam...................46
2.2.3. Ma trận đánh giá các yếu tố môi trường bên trong.....................................50
2.2.4. Lựa chọn chiến lược kinh doanh.................................................................52

2.3. Đánh giá chung qua nghiên cứu thực trạng hoạch định chiến lược kinh
doanh của CT Seyang Việt Nam...........................................................................56
2.3.1. Những kết quả đạt được...............................................................................56
2.3.2. Những vấn đề còn tồn tại.............................................................................56
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế...................................................60


CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CHO
CÔNG TY TNHH MTV SEYANG CORPORATION VIỆT NAM ĐẾN NĂM
2025........................................................................................................................ 61
3.1. Dự báo các thay đổi của môi trường kinh doanh và định hướng...............61
3.1.1. Dự báo các thay đổi của môi trường kinh doanh........................................61
3.1.2. Phương hướng phát triển của công ty đến năm 2025.................................62
3.1.3. Mục tiêu trong thời gian tới.........................................................................63
3.2. Phân tích theo ma trận SWOT từ thực trạng CT Seyang Việt Nam..........65
3.3. Một số hoạch định để thực hiện chiến lược tại CT Seyang Việt Nam.........68
3.3.1. Căn cứ để hoạch định..................................................................................68
3.3.2. Nội dung hoạch định....................................................................................68
3.4. Kiến nghị.........................................................................................................77
3.4.1 Kiến nghị với các bộ ngành trung ương.......................................................77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
Viết tắt
1
BHXH
2

KBNN

Nguyên nghĩa
Bảo hiểm xã hội
Kho bạc nhà nước

3

KTXH

Kinh tế - Xã hội

4

MTV

Một thành viên

5

PT

Phát triển

6

QLNN

Quản lý nhà nước


7

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

8

TW

Trung ương

9

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ
Bảng
Bảng 2.1:

Mức tăng trưởng GDP cả nước từ năm 2013 đến 2017........................35

Bảng 2.2:

Ma trận hình ảnh cạnh tranh của CT Seyang Việt Nam và một số đối
thủ chính..............................................................................................42


Bảng 2.3:

Ma trận đánh giá yếu tố môi trường bên ngoài – EFE đối với CT
Seyang Việt Nam.................................................................................45

Bảng 2.4:

Trình độ cán bộ, nhân viên trong CT Seyang Việt Nam năm 2017......46

Bảng: 2.5: Khả năng thanh toán nhanh của CT Seyang Việt Nam giai đoạn 2015
-2017....................................................................................................48
Bảng 2.6:

Kết quả hoạt động kinh doanh Công ty Seyang Việt Nam giai đoạn
2015-2017............................................................................................49

Bảng 2.7:

Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong – IFE của CT Seyang Việt Nam
.............................................................................................................50

Bảng 2.8:

Tóm tắt điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, đe dọa của công ty CT Seyang
Việt Nam..............................................................................................51

Bảng 3.1:

Hoạch định các chiến lược cho CT Seyang Việt Nam..........................65


Bảng 3.2: Phân tích ma trận SWOT theo bảng 2.8...............................................54
Hình
"Hình 1.1: Tác động của môi trường vĩ mô đến doanh nghiệp..............................13
Hình 1.2:

Sơ đồ tác động áp lự cạnh tranh của môi trường nhành đến doanh
nghiệp..................................................................................................16

Hình 2.1:

Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty CT Seyang Việt Nam.....................33


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thế giới đang trong quá trình toàn cầu hóa,và Việt Nam cũng không nằm
ngoài quy luật chung của thế giới. Sự hội nhập của nền kinh tế thị trường,đặc biệt
khi mà Việt Nam gia nhập tổ chức WTO, đã mang lại nhiều cơ hội cũng như không
ít thách thức vì các công ty nước ta chủ yếu là công ty vừa và nhỏ. Đứng trước
hoàn cảnh như vậy đẩy mạnh việc bán hàng hóa, nhằm tăng doanh thu và tối đa hóa
lợi nhuận là vô cùng quan trọng.
Trong những năm gần đây, với chính sách mở cửa và đổi mới của Đảng, nền
kinh tế nước ta đã có những bước phát triển nhanh chóng, vững chắc. Hơn nữa, Việt
Nam hiện nay đã trở thành thành viên của WTO, xu hướng quốc tế hóa cùng với sự
phát triển của khoa học và công nghệ .v.v. làm cho môi trường kinh doanh ngày
càng phức tạp và biến động không ngừng. Môi trường kinh doanh luôn thay đổi,
công ty muốn thành công phải có khả năng ứng phó với mọi tình huống, để làm
được điều này công ty phải có khả năng dự báo xu thế thay đổi, biết khai thác lợi

thế, hiểu được điểm mạnh, yếu của mình và của đối thủ cạnh tranh.
Công Ty TNHH Một Thành Viên Seyang corporation Việt Nam (CT Seyang
Việt Nam) là một trong những công ty sản xuất may mặc lớn nhất cả nước, có
nhiều thế mạnh và luôn dẫn đầu thị trường. Tuy nhiên, những năm trở lại đây hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty bị đi xuống, thị phần bị thu hẹp đáng kể do sự
tham gia của hàng loạt các công ty sản xuất trang phục, may mặc trong nước và
nước ngoài thêm vào đó là sự biến đổi sâu sắc về thị trường nội địa bên cạnh đó là
những bất cập trong chiến lược cạnh tranh. Đứng trước tình hình đó buộc công ty
phải có những biện pháp để giữ vững và nâng cao khả năng kinh doanh của mình.
Là học viên chuyên ngành quản trị kinh doanh, cần phải hiểu rõ được vai trò
quan trọng của việc hoạch định chiến lược kinh doanh nhằm thúc đẩy kinh doanh
sản phẩm hàng hóa sản phẩm hàng hoá, dịch vụ từ đó thúc đẩy sự phát triển của
công ty nói riêng và góp phần phát triển nền kinh tế nói chung. Nhận thức rõ những


2

vấn đề trên trong thời gian thực tập tại Công Ty TNHH Một Thành Viên Seyang
Corporation Việt Nam , kết hợp với lý thuyết học tại trường và việc nghiên cứu tìm
hiểu thực tế, tôi đã lựa chọn đề tài: “Hoạch định chiến lược kinh doanh Công ty
trách nhiệm hữu hạn MTV Seyang corporation Việt Nam” nhằm giúp công ty
xây dựng định hướng và mục tiêu kinh doanh dài hạn nhằm nâng cao kết quả
kinh doanh và vị thế của công ty trên thị trường và trong tương quan với đối thủ
cạnh tranh.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu


Trong những năm gần đây đã có nhiều công trình nghiên cứu về hoạch định

chiến lược kinh doanh sản phẩm công ty thị trường từ quy mô quốc gia cho đến

quy mô cấp huyện, cấp xã ở Việt Nam. Qua nghiên cứu, tìm hiểu nguồn dữ liệu tại
một số website và một số chuyên mục chuyên ngành cho thấy, một số công trình
khoa học nghiên cứu về lĩnh vực này đã và đang được ứng dụng vào thực tiễn, một
số nghiên cứu tiêu biểu như:
Dương Thị Thu Hương (2013), “Hoạch định chiến lược kinh doanh cho sản
phẩm mì ăn liền Hảo Hảo của công ty Acecook Việt Nam”, Luận văn Thạc sỹ
Trường đại học Thương Mại, Hà Nội. Luận văn tập trung phân tích thị trường, đối
thủ cạnh tranh, và lợi thế cạnh tranh của sản phẩm mì ăn liền của công ty Vina
Acecook, từ đó đề xuất chiến lược cạnh tranh cho sản phẩm này. [8]
Đinh Việt Đông (2008 ), “Hoạch định chiến lược kinh doanh của sản phẩm
bánh kẹo của công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà trên thị trường Việt Nam”, Luận
văn Thạc sỹ trường Đại học Quốc gia, Hà Nội. Tác giả đưa ra bối cảnh cạnh tranh
khi việt Nam mới gia nhập WTO từ đó phân tích sự biến động môi trường, thời cơ
và thách thức đối với sản phẩm bánh kẹo nội địa trước sự tấn công ồ ạt của các công
ty nước ngoài. Trước điều này, công ty cần phải làm gì để giữ vững và hoạch định
chiến lược kinh doanhcủa mình.[6]
Tô Thị Quỳnh Thư (2014), “Hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty cổ
phần Ắc quy Tia sáng”, Luận văn thạc sỹ trường Đại học Thương Mại, Hà Nội.
Luận văn tập trung làm rõ những vấn đề mà công ty Ắc quy Tia sáng gặp phải, phân


3

tích xu hướng thị trường Ắc quy tại Việt Nam để đưa ra chiến lược cạnh tranh phù
hợp cho công ty.[22]
Nguyễn Thị Thanh Duyên (2014), “Hoạch định chiến lược kinh doanhsản
phẩm chè Tân Cương, tỉnh Thái Nguyên”, Luận văn thạc sỹ trường Đại học Thái
Nguyên. Luận văn đi sâu vào phân tích tích các yếu tố cấu thành hoạch định chiến
lược kinh doanh của sản phẩm chè Tân Cương, từ đó đưa ra các biện pháp hoạch
định chiến lược kinh doanhcho sản phẩm này.[5]

Nguyễn Bách Khoa (2004), “Phương pháp luận xác định hoạch định chiến
lược kinh doanh và hội nhập kinh tế quốc tế của công ty ”, Tạp chí Khoa học
Thương Mại số 4+5, Hà Nội. Trong đó, tác giả đã vận dụng tiếp cận marketing để
nhận dạng, đánh giá và đo lường hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty
nước ta. Cũng thông qua đó tác giả đã phân tích các yếu tố cấu thành hoạch định
chiến lược kinh doanh của công ty đồng thời cũng đưa ra được các tiêu chí và hệ số
quan trọng của các tiêu chó trong việc đánh giá hoạch định chiến lược kinh doanh
của công ty .[9]
Các công trình nghiên cứu trên đều có điểm chung là nghiên cứu hoạch định
chiến lược kinh doanh nói chung và hoạch định chiến lược kinh doanh của sản
phẩm nói riêng, cũng như các bước của hoạch định chiến lược kinh doanh của công
ty khác. Trong các công trình nghiên cứu trên đã nghiên cứu phân tích hoạch định
chiến lược kinh doanh của công ty cũng như những sản phẩm và thị trường khác
nhau, không có công trình nào nghiên cứu phân tích trực diện về hoạch định chiến
lược kinh doanh của công ty Seyang Việt Nam hiện nay và giai đoạn tới. Với đề tài
này, cao học viên đi sâu vào phân tích hoạch định chiến lược kinh doanh với các
đặc điểm về sản phẩm riêng biệt và thị trường cụ thể, khác biệt với các sản phẩm
khác. Vì vậy đề tài nghiên cứu “Hoạch định chiến lược kinh doanh của Công ty
trách nhiệm hữu hạn MTV Seyang corporation Việt Nam” là sự kế thừa có chọn
lọc và không trùng lặp hoàn toàn với các công trình nghiên cứu trên.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở đánh giá thực trạng hoạch định
chiến lược kinh doanh của Công ty Seyang Việt Nam, nghiên cứu đề xuất một số giải


4

pháp nhằm hoàn thiện hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty. Để chiến lược
đúng đắn định hướng toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Để thực hiện những mục đích nghiên cứu của đề tài, luận văn thực hiện những

nhiệm vụ sau đây:
Thứ nhất là hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạch định chiến lược
kinh doanh của công ty.
Thứ hai là đánh giá thực trạng hoạch định chiến lược kinh doanh của CT
Seyang Việt Namtrong thời gian qua.
Thứ ba là đề xuất giải hoàn thiện công tác pháp hoạch định chiến lược kinh
doanh của CT Seyang Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các bước và nội dung từng bước của quá trình hoạch định chiến lược kinh
doanh của CT Seyang Việt Nam trong thời gian qua.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian: Thời gian nghiên cứu từ tháng 01/2015 đến tháng 12/2017. Số
liệu gồm những thông tin cập nhật ở các tài liệu của CT Seyang Việt Nam đã công
bố qua các năm, tập trung chủ yếu trong những năm 2015 - 2017. Giải pháp đề xuất
định hướng tới năm 2022.
Về không gian: Đề tài nghiên cứu hoạt động hoạch định kinh doanh của
CT Seyang Việt Nam.
Về nội dung: Luận văn nghiên cứu các yếu tố cấu thành các bước hoạch
định và nội dung từng bước của hoạch định chiến lược kinh doanh doanh nghiệp.
Các yếu tố tác động đến công tác hoạch định chiến lược kinh doanh; thực trạng
hoạch định chiến lược kinh doanh của CT Seyang Việt Nam và đề xuất một số giải
pháp hoàn thiện hoạch định chiến lược kinh của CT Seyang Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
5.1.1. Đối với dữ liệu thứ cấp


5


Tác giả thu thập dữ liệu thứ cấp từ các giáo trình, luận văn thạc sĩ, các bài
báo, công trình nghiên cứu liên quan để làm cơ sở lý luận.
5.1.2. Đối với dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp được khai thác, thu thập thông qua phương pháp điều tra các
đốitượng liên quan như phỏng vấn và điều tra khảo sát.
Đối tượng điều tra: Để nghiên cứu hoạch định chiến lược kinh doanh của CT
Seyang Việt Nam, tác giả đã sử dụng bảng câu hỏi phỏng vấn khách hàng, trung
gian phân phối, nhà quản trị của CT Seyang Việt Nam .
+ Nội dung điều tra khảo sát: Các chỉ tiêu, định mức cạnh tranh thị trường , nội
dung câu hỏi liên quan đến sự phù hợp của các chính sách, chế độ hoạch định kinh
doanh để tăng tính cạnh tranh cho sản phẩm của CT Seyang Việt Nam
+ Trình tự điều tra: Trên cơ sở phiếu điều tra đã được thiết kế, tác giả tiến hành
lập danh sách các đối tượng điều tra gửi phiếu bằng hai cách đó là trực tiếp và qua
email. Mẫu nghiên cứu được lấy đối với khách hàng là 200 người.
Cấu tạo bảng câu hỏi bao gồm 3 phần:
Phần mở đầu bao gồm lý do phỏng vấn, thông tin người được phỏng vấn.
Phần nội dung bao gồm các câu hỏi phục vụ cho bài nghiên cứu.
Phần kết luận là lời cảm ơn của tác giả đối với người được hỏi.
5.2. Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu
+ Phương pháp thống kê mô tả
Dựa trên các dữ liệu thống kê, số liệu mô tả sự biến động cũng như những
thay đổi về số liệu. Phương pháp này sử dụng để mô tả thực trạng hoạch định
chiến lược kinh doanh của CT Seyang Việt Nam.
+ Phương pháp tổng hợp
Những vấn đề sẽ được phân tích theo nhiều góc độ khác nhau, phân tích từng
chỉ tiêu rồi tổng hợp lại lôgic với nhau. Phân tích thực trạng hoạch định chiến lược
kinh doanh của CT Seyang Việt Nam và qua đó chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu,
những hạn chế, tồn tại của công tác hoạch định chiến lược kinh doanh của CT
Seyang Việt Namnhằm đề xuất những giải pháp có tính khả quan để giải quyết,
khắc phục những hạn chế, tồn tại.



6

+ Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh được sử dụng trong quá trình phân tích, đánh giá thực trạng
hoạch định chiến lược kinh doanh của CT Seyang Việt Nam qua các năm. Từ đó rút ra
những nhân xét, đánh giá tạo cơ sở cho các phương pháp phân tích, tổng hợp.
+ Phương pháp quy nạp diễn dịch
Luận văn sử dụng phương pháp quy nạp, diễn dịch để đưa ra những đánh
giá mang tính tổng quát về thực trạng thị trường ở địa phương và từ đó đề ra
những giải pháp nâng cao hiệu quả công tác hoạch định chiến lược kinh của của
CT Seyang Việt Nam.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn hệ thống hóa những lý luận cơ bản về công tác hoạch định chiến
lược kinh doanh sản phẩm. Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng hoạch định
chiến lược kinh doanh của CT Seyang Việt Nam trong thời gian qua.
Trên cơ sở đó đánh giá những mặt đạt được và những tồn tại, hạn chế cần khắc
phục và đưa ra những giải pháp chủ yếu nhằm mục đích nnaag cao hiệu quả công
tác hoạch định chiến lược kinh doanh CT Seyang Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các đơn vị
thuộc ngành tài chính, marketing, quản lý thị trường, các công ty, doanh nghiệp
cần tài liệu tham khảo để nâng cao hiệu quả việc hoạch định chiến lược kinh
doanh trên thị trường.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài
được kết cấu làm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về hoạch định chiến lược kinh doanh của
doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hoạch định chiến lược kinh doanh của Công ty trách

nhiệm hữu hạn MTV Seyang corporation Việt Nam
Chương 3: Đề xuất hoạch định chiến lược kinh doanh tại Công ty trách nhiệm
hữu hạn MTV Seyang corporation Việt Nam đến năm 2025


7

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠCH ĐỊNH
CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm về chiến lược kinh doanh
Theo cách tiếp cận truyền thống, chiến lược kinh doanh được xem như tổng thể dài
hạn của một tổ chức nhằm đạt tới mục tiêu lâu dài, hạn chế của cách tiếp cận này là chiến
lược khó thích ứng linh hoạt với sự thay đổi của môi trường kinh doanh.
Theo Rowe & Coll (1999) “Chiến lược bao hàm việc ấn định các mục tiêu cơ
bản, dài hạn của doanh nghiệp, đồng thời áp dụng một chuỗi các hành động cũng
như sự phân bổ các nguồn lực cần thiết để thực hiện các mục tiêu này”.[19,tr24]
Theo Michael Porter (2013) “Chiến lược là định hướng và phạm vi của một tổ
chức về dài hạn nhằm giành lợi thế cạnh tranh cho tổ chức thông qua việc định
dạng các nguồn lực của nó trong môi trường thay đổi, để đáp ứng nhu cầu thị
trường và thỏa mãn mong đợi của các bên liên quan”.[15,tr65]
Từ các quan điểm khác nhau về chiến lược trên ta có thể rút ra được khái
niệm về chiến lược như sau: Chiến lược là phương tiện để đạt được các mục tiêu
dài hạn, là sự lựa chọn các đường lối hoạt động và các chính sách điều hành việc
thu thập, sử dụng và bố trí các nguồn lực để đạt được các mục tiêu cụ thể làm tăng
sức mạnh một cách hiệu quả nhất và giành được lợi thế bền vững đối với các đối
thủ cạnh tranh khác.
Theo Alan Rowe (1998), ta có được khái niệm tổng quát nhất về chiến lược
kinh doanh: “Chiến lược kinh doanh là chiến lược cạnh tranh (chiến lược định vị),

là các công cụ, giải pháp nguồn lực để xác lập vị thế chiến lược nhằm đạt tới mục
tiêu dài hạn của doanh nghiệp”.[17,tr72]
Chiến lược kinh doanh là chiến lược cạnh tranh hay đơn giản là chiến lược
định vị, được hiểu là các công cụ, giải pháp, nguồn lực để xác lập vị thế chiến lược
nhằm đạt được các mục tiêu dài hạn của một công ty (theo M.Porter).
Nội dung chiến lược kinh doanh bao gồm các quyết định chiến lược về không


8

gian thị trường mục tiêu, xác định giá trị gia tăng, cường độ đầu tư, quy hoạch
nguồn lực cho SBU và các chiến lược chức năng.
Các loại hình chiến lược kinh doanh gồm: Chiến lược tích hợp, chiến lược đa
dạng hoá, chiến lược thâm nhập thị trường, chiến lược M&A, chiến lược đổi mới và
loại bỏ SBU, liên minh chiến lược, sáp nhập và mua lại…. Những loại chiến lược
cơ bản này vừa thích hợp với những công ty kinh doanh nhiều ngành nghề, nhiều
loại sản phẩm dịch vụ, vừa thích hợp với những công ty, xí nghiệp chỉ tham gia một
ngành hay sản phẩm dịch vụ. Tùy theo mục tiêu tăng trưởng nhanh hay tăng trưởng
ổn định, hoặc cơ cấu lại mà quyết định theo đuổi chiến lược nào.
1.1.2. Vai trò của chiến lược kinh doanh
Vai trò của chiến lược kinh doanh đối với doanh nghiệp được thể hiện trên các
khía cạnh sau:
Chiến lược kinh doanh giúp cho doanh nghiệp nhận rõ được mục đích hướng
đi của mình trong tương lai làm kim chỉ nam cho mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Chiến lược kinh doanh đóng vai trò định hướng hoạt động trong dài hạn của
doanh nghiệp, nó là cơ sở vững chắc cho việc triển khai các hoạt động tác nghiệp.
Sự thiếu vắng chiến lược hoặc chiến lược thiết lập không rõ ràng, không có luận cứ
vững chắc sẽ làm cho hoạt động của doanh nghiệp mất phương hướng, có nhiều vấn
đề nảy sinh chỉ thấy trước mắt mà không gắn được với dài hạn hoặc chỉ thấy cục bộ
mà không thấy được vai trò của cục bộ trong toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp.

- Chiến lược kinh doanh giúp cho doanh nghiệp nắm bắt và tận dụng các cơ
hội kinh doanh, đồng thời có biện pháp chủ động đối phó với những nguy cơ và mối
đe dọa trên thương trường kinh doanh.
Chiến lược kinh doanh góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực,
tăng cường vị thế của doanh nghiệp đảm bảo cho doanh nghiệp phát triển liên tục
bền vững.
Chiến lược kinh doanh tạo ra các căn cứ vững chắc cho doanh nghiệp đề ra
cách quyết định phù hợp với sự biến động của thị trường. Nó tạo ra cơ sở vững chắc
cho các hoạt động nghiên cứu và triển khai, đầu tư phát triển đào tạo bồi dưỡng


9

nhân sự, hoạt động mở rộng thị trường và phát triển sản phẩm. Trong thực tế phần
lớn các sai lầm trong đầu tư, công nghệ, thị trường, ... đều xuất phát từ chỗ xây
dựng chiến lược hoặc có sự sai lệch trong xác định mục tiêu chiến lược.
Chiến lược kinh doanh giúp tang doanh số bán ra, tang năng suất lao động và
tang hiệu quả kinh doanh, tránh được rủi ro về tài chính, tăng khả năng phòng ngừa,
ngăn chặn các nguy cơ mà công ty sẽ gặp phải trong kinh doanh.
1.1.3. Các cấp chiến lược kinh doanh và các loại chiến lược
Chiến lược có thể được quản lý ở nhiều cấp khác nhau trong một doanh
nghiệp nhưng thông thường có 3 cấp chiến lược cơ bản.
a/ Cấp chiến lược công ty
Đây là chiến lược cấp cao nhất của tổ chức hoặc doanh nghiệp có liên quan
đến các vấn đề lớn, có tính chất dài hạn và quyết định tương lai hoạt động của
doanh nghiệp. Chiến lược công ty chịu ảnh hưởng rất lớn bởi sự biến động của cơ
cấu ngành kinh doanh của doanh nghiệp.
Chiến lược cấp công ty hướng tới cá mục tiêu cơ bản dài hạn trong phạm vị cả
công ty, ở cấp này chiến lược sẽ trả lời được câu hỏi như: hoạt động nào có thể giúp
công ty đạt được khả năng sinh lời lớn nhất giúp công ty phát triển và tồn tại.

b/ Chiến lược cấp đơn vị kinh doanh chiến lược(SBU):
Chiến lược cấp đơn vị kinh doanh này là chiến lược cấp thấp hơn chiến lược
công ty. Chiến lược này tập trung cải thiện vị thế cạnh tranh của đơn vị kinh doanh
(SBU). Đơn vị kinh doanh có thể là sản phẩm dịch vụ doanh nghiệp trong ngành
kinh doanh hoặc là một kết hợp sản phẩm - thị trường mà doanh nghiệp tham gia
kinh doanh. Chiến lược cấp đơn vị kinh doanh bao gồm chủ đề cạnh tranh mà doanh
nghiệp lựa chọn để nhấn mạnh, cách thức mà nó tự định vị vào thị trường để đạt lợi
thế cạnh tranh và các chiến lược định vị khác nhau có thể sử dụng trong bối cảnh
khác nhau của mỗi thị trường.


10

C / Chiến lược cấp chức năng:
Chiến lược này tập trung vào chiến các chức năng của đơn vị kinh doanh.
Chiến lược này liên quan đến việc quản lý và sử dụng một cách có hiệu quả nhất
các nguồn lực trong từng chức năng của các đơn vị kinh doanh trong doanh nghiệp.
Chiến lược cấp chức năng là cấp thấp nhaats trong thứ bậc chiến lược và được phát
triển nhằm thực hiện thành công chiến lược cấp đơn vị kinh doanh và từ đó thực
hiện thành công chiến lược cấp công ty.
1.1.4. Khái niệm hoạch định chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
Hiện nay tồn tại nhiều định nghĩa khác nhau về công tác hoạch định chiến
lược kinh doanh trong doanh nghiệp cụ thể như:
Theo Anthony: “Hoạch định chiến lược là một quá trình quyết định các mục
tiêu của doanh nghiệp, về những thay đổi các mục tiêu, về sử dụng các nguồn lực
để đạt được các mục tiêu, các chính sách để quản lý thành quả hiện tại, sử dụng và
sắp xếp các nguồn lực. [15,tr22]
Theo Denning: “Hoạch định chiến lược là xác định tình thế kinh doanh trong
tương lai có liên quan đặc biệt tới tình trạng sản phẩm, thị trường, khả năng sinh
lợi, quy mô, tốc độ đổi mới, mối quan hệ với lãnh đạo, người lao động và công việc

kinh doanh” [19tr73]
Tuy các tác giả có cách diến đạt quan điểm của mình khác nhau nhưng xem
xét trên mục đích thống nhất của hoạch định chiến lược thì ý nghĩa có thể được hiểu
một cách đơn giản như sau:
Hoạch định chiến lược kinh doanh là việc xác định các mục tiêu của doanh
nghiệp và các định hướng và phương pháp được sử dụng để đạt được các mục tiêu đó.
Hoạch định chiến lược kinh doanh là một vấn đề rất rộng lớn và phong phú về
nội dung, chính vì thế hoạch định chiến lược kinh doanh cũng có nhiều cách tiếp
cận và nhiều quan niệm khác nhau tùy theo góc nhìn của từng tác giả. Tuy nhiên, cơ
bản có thể hiểu khái niệm hoạch định chiến lược kinh doanh như sau:
Hoạch định chiến lược kinh doanh là một quá trình tư duy, phân tích và xây
dựng nhằm tạo lập chiến lược kinh doanh trên cơ sở nghiên cứu và dự báo các
thông tin cơ bản.


11

1.1.5. Vai trò của hoạch định chiến lược kinh doanh
Trên cơ sở các công trình của các nhà nghiên cứu và xuất phát từ bản chất
của hoạch định chiến lược kinh doanh, có thể rút ra các vai trò chủ yếu của nó
như sau:
Tạo lập chiến lược để giành lợi thế cơ bản trong kinh doanh. Sản phẩm chủ
yếu của hoạch định chiến lược kinh doanh là chiến lược kinh doanh. Chính nhờ có
chiến lược mà doanh nghiệp có thể lường trước các tình huống kinh doanh, tính
toán phương án kinh doanh, từ đó chủ động hơn trong môi trường kinh doanh đầy
biến động, tận dụng các cơ hội kinh doanh, tăng thế lực và lợi thế cạnh tranh để đạt
được hiệu quả kinh doanh một cách chủ động.
Thứ hai, nhờ có chiến lược kinh doanh mà doanh nghiệp có thể thực hiện quản trị
một cách hiệu quả hơn. Bởi trong quá trình hoạch định chiến lược, doanh nghiệp sẽ
phải phân tích môi trường bên ngoài, môi trường bên trong, để tìm ra điểm mạnh, điểm

yếu, thời cơ, thách thức trong hiện tại và tương lai, từ đó tùy theo định hướng của công
ty xác định mục tiêu, định hướng, chiến lược nhằm đặt mực tiêu và cân đối tài nguyên,
và nguồn lực của doanh nghiệp với cơ hội thị trường nhằm đảm bảo tốt mục tiêu đề ra,
và có thể ứng phó một cách chủ động với những biến đổi của môi trường kinh doanh
và tình thế cạnh tranh trên thị trường.
Thứ ba, phát triển niềm tin và ý chí cho các thành viên của doanh nghiệp luôn
giữ vững hướng đi chung của công ty. Người lao động, chủ sở hữu, nhà quản lý sẽ
có được niềm tin vào tương lai của doanh nghiệp khi họ biết rằng tương lai đó đã
được cân nhắc và tính toán kỹ lưỡng. Thậm chí họ sẽ hứng khởi làm việc hơn khi
chính họ được tham gia vào quá trình hoạch định chiến lược kinh doanh cho doanh
nghiệp mình, bản thân họ không còn thấy bị gò bó bởi phải thực hiện những quyết
định cứng nhắc mang tính chỉ tiêu như trước.
1.1.6. Quy trình hoạch định chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
Bước 1: Đánh giá hiện trạng và dự báo những thay đổi của hiện trạng các điều
kiện bên ngoài và bên trong- Xác định các SBU của doanh nghiệp
Có hai lĩnh vực cần đánh giá:


12

Đánh giá môi trường kinh doanh: Nghiên cứu môi trường kinh doanh để xác
định xem yếu tố nào trong môi trường hiện tại đang là nguy cơ hay cơ hội cho mục
tiêu và chiến lược của công ty. Đánh giá môi trường kinh doanh gồm một sô các yếu
tố như: kinh tế, các sự kiện chính trị, công nghệ, áp lực thị trường, quan hệ và xã
hội.
Đánh giá nội lực: Phân tích đầy đủ những điểm mạnh và điểm yếu của công ty
về các mặt sau: Quản lý, Marketing, tài chính, hoạt động sản xuất, nghiên cứu và
phát triển (R & D). Xác nhận SBU của doanh nghiệp.
Bước 2: Phân tích Swot
Ở giai đoạn này của quá trình hoạch định chiến lược kinh doanh, các nhà quản

lý cao cấp xác định xem liệu lựa chọn chiến lược của họ trong mô hình thực hiện có
phù hợp với các mục tiêu của doanh nghiệp. Đây là quá trình kiểm soát dự toán và
quản lý thông thường nhưng bổ sung thêm vê quy mô.
Bước 3: Xác lập lập mục tiêu xây dựng chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp
Xây dựng các mục tiêu hoặc là mục đích mà công ty mong muốn đạt được
trong tương lai. Các mục tiêu đó phải mang tính thực tế và được lượng hóa thể hiện
chính xác những gì công ty muốn thu được. Trong quá trình hoạch định chiến lược,
các mục tiêu đặc biệt cần là: doanh thu, lợi nhuận, thị phần, tái đầu tư.
Bước 4: Hình thành phân tích lựa chọn chiến lược kinh doanh cho doanh
nghiệp
Hình thành phân tích lựa chọn chiến lược kinh doanh gồm hai quá trình khác
nhau nhưng lại liên quan với nhau:
Giai đoạn tổ chức: là quá trình thực hiện gồm: việc tổ chức con người và các
nguồn lực để củng cố sự lựa chọn.
Giai đoạn chính sách: là việc phát triển các chính sách có tính chất chức năng
để củng cố, chi tiết hơn chiến lược đã chọn.
Bước 5: Xây dựng kế hoạch và triển khai chiến lược kinh doanh
Sau khi hoàn thành bước đánh giá, nhà hoạch định sẽ chuyển sang giai đoạn
lựa chọn. Để có được lựa chọn, cần cân nhắc các biến nội lực cũng như các biến


13

khách quan. Sự lựa chọn thông thường là rõ ràng từ tất cả những thông tin có liên
quan trong các phần đánh giá của quá trình hoạch định. Tuy nhiên, để có được sự
lựa chọn, mỗi dự án phải được xem xét theo các phần chi phí, sử dụng các nguồn
lực khan hiếm, thời gian – itến độ và liên quan tới khả năng chi trả.
1.2. Các nội dung cơ bản của công tác hoạch định chiến lược kinh doanh cho
doanh nghiệp
1.2.1. Phân tích hiện trạng và dự báo môi trường kinh doanh

1.2.1.1. Phân tích đánh giá môi trường bên ngoài:
Phân tích và đánh giá các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh bên ngoài của
doanh nghiệp là việc phát hiện và xác lập một danh sách có giới hạn các cơ hội kinh
doanh mà doanh nghiệp phải đương đầu, từ đó doanh nghiệp cần phân tích đánh giá
cơ hội nào nên nắm bắt và những mối đe dọa từ phía môi trường mà doanh nghiệp
cần có kế hoạch chủ động phòng ngừa để giảm thiểu những tác động bất lợi của
hoặc nên tránh. Môi trường bên ngoài gồm các yếu tố thuộc môi trương vĩ mô và
môi trường ngành.
*Tác động của môi trường vĩ mô đến doanh nghiệp :
Phân tích môi trường vĩ mô cho ta câu trả lời câu hỏi: Doanh nghiệp đang
phải đối phó? Có 5 yếu tố thuộc môi trường vĩ mô mà doanh nghiệp phải đối phó là:
Nhân tố kinh tế
DÂN CƯ

Nhân tố
Chính trị - pháp luật

Doanh nghiệp

Nhân tố công nghệ

Yếu tố tự nhiên

Nhân tố
văn hóa – xã hội

Hình 1.1: Tác động của môi trường vĩ mô đến doanh nghiệp


14


+Nhóm các yếu tố về lực lượng môi trường kinh tế - Dân cư: Các yếu tố kinh
tế có ảnh hưởng nhất với doanh nghiệp kinh doanh là vấn đề về lãi suất và lạm phát.
Lạm phát có thể làm giảm tính ổn định của nền kinh tế, làm nền kinh tế tăng trưởng
chậm hơn, lãi suất cao hơn, chi phí đầu vào tăng cao,... gây khó khăn cho doanh
nghiệp khi muốn mở rộng quy mô sản xuất, và áp lực chi phí quá cao.
Đây chính là những nhân tố chính trong việc hình thành thị trường sản
phầm, dịch vụ. Các yếu tố này có tính biến đổi chậm nên dễ bị các công ty
lãng quên khi xác định các vấn đề chiến lược, trong một số trường hợp có thể
đưa công ty đi đến những thất bại nặng nề. Các yếu tố này bao gồm: tỷ lệ gia
tăng dân số, cơ cấu dân cư về độ tuổi, giới tính , những chuẩn mực đạo đức, các
phong tục tập quán, các giá trị văn hoá của quốc gia, địa phương mà
doanhnghiệp đó hoạt động. Các giá trị văn hoá xã hội tạo nên nền tảng của xã
hội, sở thích, thái độ mua sắm của khách hàng.
+Nhóm các yếu tố về lực lượng môi trường chính trị - pháp luật: Là các chính
sách, quy chế, định chế, luật lệ, thủ tục hành chính, hệ thống các văn bản pháp luật,
… Thể chế, chính sách là tiền đề quan trọng cho hoạt động của công ty . Các chính
sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước bao gồm: chính sách thương mại, chính sách đầu
tư phát triển, chính sách tài chính, chính sách tỷ giá hối đoái, chính sách sách
thuế..ảnh hưởng trực tiếp đến việc lựa chọn chiến lược kinh doanh do đó ảnh hưởng
đến chiến lược sản phẩm, đến việc đầu tư của công ty và quá trình kinh doanh phát
triển sản phẩm
Ngoài ra, các tiêu chuẩn về sản xuất, quy chế về cạnh tranh, việc bảo vệ bản
quyền phát minh sáng chế,... cũng đang được áp dụng nhằm bảo vệ cho các doanh
nghiệp tránh khỏi tình trạng hàng giả, hàng nhái đồng thời tôn vinh thương hiệu
Việt. Các doanh nghiệp cần nắm vững những quy định, luật lệ cũng như chính sách
thuế quan đối với hàng ngoại nhập. Đây là đòn bẩy để phát triển sản phẩm cho
người tiêu dùng Việt Nam tiến tới làm chủ hoàn toàn thị trường trong nước và vươn
ra ngoài thế giới.



15

+Nhóm các yếu tố về lực lượng môi trường, văn hóa - xã hội: Môi trường văn
hoá xã hội là yếu tố có sự tác động mạnh mẽ đến việc phát triển thị trường. Bên
cạnh đó, dân số và xu hướng vận động của dân số cũng ảnh hưởng tới dung lượng
thị trường.
+Nhóm các yếu tố về lực lượng môi trường tự nhiên: vị trí địa lý, khí hậu,
điều kiện địa lý thuận lợi: nằm ở đầu mối giao thông rất thuận lợi cho việc giao
dịch, chuyển hàng, ... tác động trực tiếp và mạnh mẽ tới hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Môi trường rộng lớn thông thoáng tạo điều kiện cho doanh nghiệp áp
dụng các quy định nghiêm ngặt trong việc bảo vệ môi trường.
+Nhóm các yếu tố về lực lượng môi trường công nghệ: Bên cạnh các tiện ích
của công nghệ mới khi ra đời, thì nó cũng có thể là nguy cơ cho doanh nghiệp, nếu
không đủ vốn đầu tư vào mảng này. Ví dụ như khi công nghệ, dây chuyền, công
nghệ xử lý chất thải hiện đại,… có thể khiến các Công ty gặp khó khăn vì bị lạc
hậu, năng suất kém hơn, nên chi phí, giá thành cao hơn đối thủ, thậm chí là người
tiêu dùng không chọn lựa sản phẩm của Công ty nữa.
*Tác động của môi trường ngành đến doanh nghiệp:
Đây là môi trường rất năng động và có tác động trực tiếp đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc phân tích môi trường ngành giúp
doanh nghiệp tìm ra lợi thế của mình so với đối thủ cạnh tranh, phát hiện ra các
cơ hội và thách thức để có chiến lược phù hợp. Các doanh nghiệp thường áp
dụng mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter để phân tích môi trường
ngành cho doanh nghiệp.


16

Hình 1.2: Sơ đồ tác động áp lực cạnh tranh của môi trường nhành đến

doanh nghiệp
(Nguồn: Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter)
+Áp lực cạnh tranh của các nhà cung cấp:
Số lượng và quy mô nhà cung cấp sẽ quyết định đến áp lực cạnh tranh, quyền
lực đàm phán của họ với ngành, doanh nghiệp. Khi trên thị trường có một vài nhà
cung cấp có quy mô lớn sẽ tạo áp lực cạnh tranh, và ảnh hưởng tới hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Khả năng thay thế sản phẩm của nhà cung cấp: Trong vấn đề này ta nghiên
cứu khả năng thay thế những nguyên liệu đầu vào do các nhà cung cấp và chi phí
chuyển đổi cung cấp.
Thông tin của nhà cung cấp: Trong thời đại hiện tại, thông tin luôn là nhân tố
thúc đẩy sự phát triển của thương mại, thông tin về nhà cung cấp có ảnh hưởng lớn
tới việc lựa chọn nhà cung cấp đầu vào cho doanh nghiệp.
+Áp lực cạnh tranh từ các khách hàng:
Khách hàng là một áp lực cạnh tranh có thể ảnh hưởng trực tiếp tới toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khách hàng có thể được phân làm
2 nhóm:


×