Tải bản đầy đủ (.docx) (140 trang)

luận văn thạc sĩ kế toán hoạt động dịch vụ tại trung tâm y tế dự phòng hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 140 trang )

1

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của tập thể lãnh đạo Trường Đại
học Thương Mại, quý Thầy cô Khoa kế toán, cán bộ khoa Sau đại h ọc và gi ảng
viên trường Đại học Thương Mại đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý
báu trong suốt quá trình học tập tại Trường.
Tôi đặc biệt bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến th ầy
giáo PGS.TS Phạm Đức Hiếu đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo và giúp đỡ tôi
trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn thạc sỹ.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện Luận văn, do một số nguyên nhân
khách quan và chủ quan, cũng như những hạn chế về kiến thức và thời gian nên
Luận văn không thể tránh khỏi một vài sai sót. Tôi rất mong sẽ nhận được sự
đóng góp ý kiến từ quý thầy cô để giúp cho Luận văn thạc sỹ của tôi được hoàn
thiện hơn.
Cuối cùng, chúng tôi xin chúc ban lãnh đạo nhà tr ường, quý th ầy cô luôn
dồi dào sức khỏe, đạt nhiều thành công trong công việc.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


2

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng bản thân tôi. Các
tài liệu được sử dụng để phân tích trong luận văn có nguồn g ốc rõ ràng và và
chưa được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào khác.
Học viên

Phùng Thu Huyền



3

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................ii
MỤC LỤC..............................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT........................................................................vi
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................1
2. Tổng quan đề tài nghiên cứu..............................................................................3
3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài.................................................................................5
4. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu......................................................................5
5. Phương pháp nghiên cứu:..................................................................................5
6. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu............................................................7
7. Kết cấu đề tài nghiên cứu....................................................................................7
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN HOẠT
ĐỘNG DỊCH VỤ TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CÓ THU..........8
1.1 Đơn vị sự nghiệp công lập có thu, đặc điểm và phân loại...............................8
1.1.1 Khái niệm.........................................................................................................8
1.1.2 Đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập có thu....................................................9
1.1.3 Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập có thu..................................................10
1.1.4 Các tiêu chuẩn xác định đơn vị sự nghiệp công lập có thu :.......................12
1.2 Hoạt động dịch vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập có thu..........................13
1.2.1 Đặc điểm hoạt động dịch vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập có thu.........13
1.2.2 Nội dung các khoản thu, chi hoạt động dịch vụ trong đơn vị sự nghiệp
công lập...................................................................................................................14
1.2.3 Cơ chế quản lý các khoản thu chi hoạt động dịch vụ...................................18
1.3 Kế toán hoạt động dịch vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập có thu.............20
1.3.1 Kế toán doanh thu hoạt động dịch vụ...........................................................20
1.3.2 Kế toán chi phí hoạt động dịch vụ.................................................................26



4

1.3.3 Kế toán xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh...........................31
1.4 Tổ chức hệ thống sổ kế toán............................................................................34
1.5 Trình bày thông tin trên báo cáo tài chính....................................................35
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1......................................................................................37
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ TẠI
TRUNG TÂM Y TẾ DỰ PHÒNG HÀ NỘI..........................................................38
2.1 Tổng quan về Trung tâm Y tế Dự phòng Hà Nội...........................................38
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm Y tế Dự phòng Hà Nội.......38
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm tổ chức bộ máy của Trung tâm Y tế Dự
phòng Hà Nội.........................................................................................................38
2.1.3 Về cơ cấu tổ chức..........................................................................................41
2.1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán của Trung tâm Y tế
Dự phòng Hà Nội...................................................................................................44
2.2 Nội dung hoạt động dịch vụ và cơ chế quản lý hoạt động dịch vụ...............49
2.2.1 Nội dung hoạt động dịch vụ Trung tâm Y tế Dự phòng Hà Nội...................49
2.2.2 Cơ chế quản lý hoạt động dịch vụ tại Trung tâm Y tế Dự phòng Hà Nội...........51
2.3 Kế toán hoạt động dịch vụ tại Trung tâm Y tế Dự phòng Hà Nội................54
2.3.1 Kế toán doanh thu hoạt động dịch vụ tại TTYTDPHN................................54
2.3.2 Kế toán chi phí hoạt động dịch vụ:...............................................................64
2.3.3 Kế toán kết quả hoạt động dịch vụ:...............................................................66
SỞ Y TẾ HÀ NỘI..................................................................................................68
2.4 Tổ chức hệ thống sổ kế toán tại Trung tâm Y tế Dự phòng Hà Nội.............69
2.5 Trình bày thông tin trên báo cáo tài chính....................................................69
2.5.1. Cơ sở lập báo cáo..........................................................................................69
2.5.2. Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu trong Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh..............................................................................................................69

2.6 Đánh giá thực trạng.........................................................................................71
2.6.1 Ưu điểm..........................................................................................................71
2.6.2 Nhược điểm....................................................................................................72


5

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2......................................................................................74
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ
TẠI TRUNG TÂM Y TẾ DỰ PHÒNG HÀ NỘI.................................................75
3.1 Định hướng chiến lược phát triển..................................................................75
3.1.1 Định hướng chiến lược chung cho ngành Y tế.............................................75
3.1.2 Định hướng hoàn thiện cho Trung tâm Y tế Dự phòng Hà Nội..................76
3.2 Giải pháp hoàn thiện kế toán hoạt động dịch vụ tại Trung tâm Y tế Dự
phòng Hà Nội.........................................................................................................77
3.2.1 Hoàn thiện kế toán doanh thu hoạt động dịch vụ........................................77
3.2.2 Hoàn thiện kế toán chi phí hoạt động dịch vụ..............................................85
3.2.3 Hoàn thiện kế toán xác định kết quả............................................................86
3.2.4 Hoàn thiện dưới góc độ kế toán quản trị......................................................87
3.3 Những kiến nghị về phía cơ quan chức năng.................................................99
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3....................................................................................101
KẾT LUẬN..........................................................................................................102
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


6

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


TỪ VIẾT TẮT

TỪ ĐẦY ĐỦ

BCTC

Báo cáo tài chính

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

CBVC

Cán bộ viên chức

ĐVSN

Đơn vị sự nghiệp

GTGT


Giá trị gia tăng

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

KBNN

Kho bạc nhà nước

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TK

Tài khoản

TSCĐ

Tài sản cố định

XDCB

Xây dựng cơ bản

NSNN

Ngân sách nhà nước


TCQT

Tiêm chủng quốc tế


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra mạnh mẽ trên th ế gi ới và
cả Việt Nam. Khoa học kỹ thuật len lỏi vào từng góc trong cu ộc s ống từ h ọc
tập, làm việc, giải trí, trong đó có lĩnh vực y học. Ngày nay c ơ c ấu b ệnh t ật
thay đổi, nhu cầu khám chữa bệnh tăng cao, nhất là những nhu c ầu có ch ất
lượng cao, áp dụng nhiều phương pháp kỹ thuật mới. Khi kỹ thu ật càng ti ến
bộ đồng nghĩa chi phí chúng ta bỏ ra để sử dụng d ịch v ụ đó cũng tăng theo.
Vậy làm sao để giá dịch vụ thấp nhưng chúng ta l ại được hưởng kỹ thu ật hi ện
đại. Đó là câu hỏi khó cho cả người sử dụng dịch vụ và người cung cấp dịch
vụ.
Đời sống càng cao, con người càng quan tâm tới s ức kh ỏe và d ự phòng
tránh lây nhiễm bệnh. Những năm qua, các hoạt động y tế d ự phòng được
triển khai ngày càng mạnh mẽ, đã góp phần quan trọng cải thi ện ch ỉ s ố v ề s ức
khỏe của người dân Việt Nam. Đáng chú ý, hiện nay gánh nặng do các b ệnh lây
nhiễm như sốt rét, sốt xuất huyết…vẫn ở mức cao ngày càng khó ki ểm soát
thì sự xuất hiện các dịch bệnh mới nổi, trong đó chủ yếu là các b ệnh lây
truyền từ động vật sang người như: H5N6, H7N9, Mers-CoV, Ebola… là một
thách thức lớn đối với hệ thống y tế. Sự thay đổi c ơ cấu gánh n ặng b ệnh t ật,
tử vong với sự gia tăng tỷ lệ các bệnh không lây nhi ễm không ch ỉ gây nên gánh
nặng về bệnh tật và kinh tế cho cả bản thân người bệnh và gia đình mà còn
tạo nên gánh nặng cho hệ thống y tế cũng như toàn xã hội.
Để ứng phó với mô hình bệnh tật thay đổi với gánh nặng b ệnh tật kép

của bệnh lây nhiễm và không lây nhiễm, đòi hỏi hệ thống y t ế ph ải có nh ững
đáp ứng, thay đổi phù hợp cả về tổ chức b ộ máy, ch ức năng nhi ệm v ụ và khả
năng cung ứng dịch vụ. Trong đó, y tế dự phòng không chỉ làm tốt nhi ệm vụ
phòng bệnh truyền nhiễm mà còn phòng cả bệnh không lây nhi ễm, thông qua
dự phòng các yếu tố nguy cơ. Xây dựng hệ thống y tế công bằng, chất l ượng,


2

hiệu quả và hội nhập theo phương châm phòng bệnh hơn ch ữa bệnh; y t ế dự
phòng là then chốt, y tế cơ sở là nền tảng; y tế chuyên sâu đ ồng b ộ và cân đ ối
với y tế cộng đồng…
Thực tế cho thấy, nhờ tiêm chủng vắc-xin đã làm giảm đáng k ể t ỷ l ệ
người mắc và chết của nhiều bệnh nhiễm trùng, cũng như ti ết ki ệm chi phí
cho điều trị và giảm chi phí mất đi do bố mẹ và người chăm sóc ph ải ngh ỉ vi ệc
không lương do chăm sóc trẻ ốm. Chi phí cho đi ều tr ị l ớn g ấp năm l ần chi phí
cho việc triển khai tiêm chủng phòng bệnh.
Để dự phòng bệnh tật có hiệu quả, cần có sự kết hợp l ồng ghép các
chiến lược can thiệp. Các chiến lược đó là: giám sát dịch t ễ h ọc nh ằm theo dõi
chiều hướng các yếu tố nguy cơ và tỷ lệ mắc bệnh làm cơ s ở xác đ ịnh ưu tiên
và đánh giá hiệu quả can thiệp. Nâng cao năng lực của h ệ th ống y t ế nh ằm
tăng cường độ bao phủ và sử dụng có hiệu quả các dịch vụ dự phòng và
chăm sóc sức khỏe. Thiết lập các chương trình nhằm tăng khả năng tiếp cận,
kết nối của người dân với các nguồn lực và các dịch vụ, củng cố và hoàn thi ện
mạng lưới y tế cơ sở, triển khai quản lý bệnh tật, bao gồm bệnh lây nhi ễm và
không lây nhiễm gắn với chăm sóc sức khỏe ban đầu và chăm sóc s ức kh ỏe
người cao tuổi, nhằm duy trì các hoạt động dự phòng và qu ản lý b ệnh t ật t ại
cộng đồng.
Hiện nay nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, gi ảm tải cho Ngân sách Nhà
nước, ngoài nguồn kinh phí nhà nước cấp đa số các đơn vị sự nghiệp đã chủ

động tạo lập nguồn thu từ hoạt động kinh doanh dịch vụ đ ể đ ảm b ảo chi phí
hoạt động của đơn vị. Điều này phù hợp với điều ki ện cũng nh ư khai thác
được những tiềm năng và thế mạnh vốn có của các đơn vị sự nghi ệp nói
chung. Sự ra đời của Thông tư 240/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2016 có
hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2017 quy định về mức thu giá dịch v ụ thay th ế
cho thông tư 08/TT-BTC ngày 15 tháng 1 năm 2014 quy định về mức thu phí,
lệ phí đã thể hiện rõ điều đó, Chính phủ đã tạo điều kiện cho các đơn vị sự
nghiệp công lập nói chung và các đơn vị y tế nói riêng được chủ động tổ chức


3

hoạt động chuyên môn, gắn việc quản lý, sử dụng nguồn lực tài chính v ới ch ất
lượng và hiệu quả hoạt động. Theo đó việc kiểm soát chi tiêu nội bộ, phát huy
tính chủ động, sáng tạo, nâng cao năng lực quản lý, thực hiện nhiệm vụ chuyên
môn, từng bước giảm dần sự can thiệp trực tiếp của cơ quan chủ quản và cơ
quan tài chính đối với hoạt động của đơn vị để phù hợp với chủ trương phát
triển hiện nay.
Nhận thức được tính cấp thiết của vấn đề đó, tôi đã lựa chọn nghiên cứu
đề tài:”Kế toán hoạt động dịch vụ tại Trung tâm Y tế Dự phòng Hà Nội”
làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình. Tôi hy vọng sẽ góp phần hoàn thi ện
những bất cập của phần hành kế toán dịch vụ tại Trung tâm Y tế Dự phòng Hà
Nội.
2. Tổng quan đề tài nghiên cứu
Đơn vị sự nghiệp công lập có thu thuộc loại hình đơn vị sự nghiệp của
Nhà nước hoạt động trong các lĩnh vực y tế, văn hóa, giáo dục, khoa học công
nghệ, thể dục thể thao, sự nghiệp kinh tế, phát thanh truyền hình…. Sự tồn tại
và phát triển các đơn vị sự nghiệp công lập có thu nói chung và đặc biệt trong
lĩnh vực y tế nói riêng gắn liền với quá trình xây dựng và phát tri ển kinh tế, xã
hội, đất nước. Nhà nước tổ chức duy trì và tài trợ các hoạt động của đơn vị sự

nghiệp công lập có thu ngành y tế nhằm đạt mục tiêu kinh tế xã hội, nâng cao
sức khỏe nhân dân. Để đáp ứng các mục tiêu đó đòi hỏi các đơn vị sự nghiệp
công lập có thu ngành y tế phải đổi mới và hoàn thiện tổ chức các hoạt động sự
nghiệp của đơn vị.
Thời điểm có hiệu lực của Thông tư 240/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm
2016 về quy định giá dịch vụ thay thế Thông tư 08/TT-BTC ngày 15 tháng 1
năm 2014 quy định về giá phí, lệ phí là ngày 1 tháng 1 năm 2017 tính đ ến th ời
điểm này còn khá mới và một số đơn vị công lập còn khá lúng túng. Nên các
công trình nghiên cứu trước đây thường là kế toán thu – chi hay tự chủ tài chính
trong đơn vị hành chính sự nghiệp, tôi xin phép được nêu một vài công trình
nghiên cứu.


4

Luận văn Thạc sỹ: “ Tổ chức công tác kế toán thu, chi v ới việc tăng cường
tự chủ tài chính tại các bệnh viện công lập thuộc Bộ y tế khu v ực Hà Nội” của
tác giả Tô Thị Kim Thanh năm 2006 – Trường Đại Học Thương Mại
Luận văn đã làm rõ sự cần thiết và yêu cầu hoàn thiện kế toán thu, chi tại
các bệnh viện công lập thuộc Bộ y t ế khu v ực Hà Nội. Từ đó các đ ề xu ất, các
giải pháp hoàn thiện kế toán thu, chi với việc tăng cường tự chủ tài chính tại các
đơn vị này được tác giả trình bày cụ thể. Tuy nhiên, phạm vi đề tài nghiên c ứu
khá rộng, không thể nghiên cứu được tất cả các bệnh viện công lập thuộc Bộ y
tế khu v ực Hà Nội nên các vấn đề tác gi ả đ ưa ra chưa bao hàm hết. Bên cạnh
đó, đề tài chủ yếu hướng về phần tự chủ tài chính tại các bệnh viện thuộc bộ y
tế, chưa hướng vào các bệnh viện địa phương.
Luận văn Thạc sỹ: “Tổ chức công tác kế toán trong các bệnh viện công lập
trực thuộc bộ y tế trên địa bàn thành phố Hà Nội” của tác giả Vũ Thị Thu
Phượng năm 2008 Trường Đại Học Thương Mại
Luận văn đã làm rõ sự cần thiết và hoàn thiện tổ chức công tác kế toán

trong các bệnh viện công lập trực thuộc Bộ y tế trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Tuy nhiên đề tài mới chỉ tập trung nghiên cứu vào tổ chức công tác kế toán chứ
chưa đi sâu vào kế toán hoạt động thu, chi của các bệnh viện.
Luận văn Thạc sỹ: “ Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ thu – chi và kết quả tài
chính tại các bệnh viện công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội” của tác gi ả
Phạm Thị Hồng Thúy năm 2008 – Trường Đại Học Thương Mại
Luận văn đã trình bày được tổng quan về các đơn vị sự nghiệp có thu, nội
dung hạch toán kế toán các nghiệp vụ thu chi và xác định kết quả tài chính tại
các đơn vị sự nghiệp có thu. Trên cơ sở khảo sát thực tế luận văn đã phân tích
thực trạng kế toán hoạt động thu – chi và kết quả tài chính trong chế độ kế
toán áp dụng tại một số đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực y tế,
từ đó rút ra những tồn tại và đưa ra đề xuất để hoàn thiện chế độ tài chính. Số
liệu phân tích của đề tài chủ yếu tập trung vào lĩnh vực y tế, do đó có những
nghiệp vụ đặc trưng riêng và còn bỏ sót nhiều khía cạnh khác của kế toán hoạt


5

động thu – chi cũng như kết quả tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập có
thu.
Qua những công trình nghiên cứu đã được trình bày ở trên, các luận văn đã
làm rõ một phần sự cần thiết của kế toán thu chi tại các đơn vị công lập thuộc
ngành Y tế nói chung đó cũng là yêu cầu cấp thiết trong quá trình chuyển sang
cơ chế tự chủ tài chính.
Tuy nhiên công tác kế toán dịch vụ tại Trung tâm Y tế Dự phòng Hà Nội có
đặc thù riêng nên luận văn không trùng lắp với các công trình nghiên cứu trên
và một số công trình đã được công bố trong thời gian gần đây.


6


3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu tập trung chủ yếu vào các mục tiêu:
Hệ thống hóa, làm sáng tỏ lý luận cơ bản về kế toán hoạt động dịch vụ
tại đơn vị sự nghiệp công lập hay còn gọi là dịch vụ công.
Khảo sát thực tế công tác kế toán dịch vụ tại Trung tâm Y tế Dự phòng Hà
Nội
Đề xuất các giải pháp phù hợp, có tính khả thi nhằm hoàn thiện kế toán
dịch vụ tại Trung tâm Y tế Dự phòng Hà Nội.
4. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu.
Dưới góc độ kế toán tài chính về hoạt động dịch vụ tại Trung tâm Y tế Dự
phòng Hà Nội.
b. Phạm vi nghiên cứu.
Do điều kiện thời gian và khả năng bản thân cũng nh ư đi ều ki ện nghiên
cứu có hạn nên đề tài được nghiên cứu trong phạm vi sau đây:
 Về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Trung tâm Y tế Dự phòng Hà
Nội.


Về thời gian: Số liệu được thu thập tại năm 2017 và một s ố tài li ệu

liên quan khác.
 Về nội dung: Nghiên cứu dưới góc độ kế toán tài chính về kế toán
hoạt động dịch vụ, bao gồm kế toán thu, chi và xác đ ịnh k ết quả ho ạt đ ộng
dịch vụ tại Trung tâm Y tế Dự phòng Hà Nội.
5. Phương pháp nghiên cứu:
a) Phương pháp thu thập dữ liệu
Để thực hiện đề tài, tác giả luận văn đã sử dụng hai dạng số liệu sau:
Số liệu thứ cấp: Số liệu có sẵn được thu thập từ các số liệu của phòng kế

toán, phòng kế hoạch, phòng hành chính, các khoa phòng chuyên môn nh ư
khoa Kiểm dịch, Khoa Tiêm chủng quốc tế và quản lý sức kh ỏe, Khoa phòng
chống bệnh truyền nhiễm Qua các sổ sách, báo cáo tài chính c ủa Trung tâm.


7

Sau khi thu thập, các số liệu này được tiến hành xử lý để đưa ra các ch ỉ tiêu
cần nghiên cứu. Các số liệu này đã được các ban ngành, S ở Tài chính, S ở Y t ế
kiểm tra nên có độ chính xác cao.
Số liệu sơ cấp: Được thu thập cho một mục đích riêng biệt bằng các
phương pháp sau:
Phương pháp quan sát: quan sát sẽ thấy được tổng quan về đ ơn vị như
cách thức tổ chức quản lý, các mối quan hệ gi ữa các b ộ ph ận nh ờ đó giúp cho
việc đưa ra giải pháp vừa có tính khoa học vừa có tính vận dụng linh ho ạt và
thích hợp vào hoàn cảnh cụ thể của đơn vị.
Phương pháp điều tra, phỏng vấn: Qua phỏng vấn trực tiếp các phòng
ban như phó trưởng phòng Tài chính, Trưởng khoa Kiểm dịch, Trưởng khoa
phòng chống bệnh truyền nhiễm và các nhân viên trong các phòng ban có liên
quan nhằm thu thập các thông tin một cách nhanh chóng. Qua đó tìm hi ểu
được những thông tin liên quan như tổ chức bộ máy, hình thức kế toán, chính
sách kế toán mà đơn vị áp dụng.
Phương pháp tiếp xúc thực tế và xem xét tài liệu của đơn vị khảo sát: thu
thập và nghiên cứu tài liệu qua nhiều kênh thông tin khác nhau như tham
khảo công trình nghiên cứu khoa học, tạp chí nghiên cứu tài chính k ế toán,
đồng thời cũng tham khảo các chính sách thuế hiện hành, luật k ế toán, các
giáo trình kế toán hành chính sự nghiệp. Ngoài ra tác gi ả còn tham kh ảo các
bài luận án, luận văn để hệ thống những lý luận chung về k ế toán ho ạt đ ộng
dịch vụ hiện nay.
b) Phương pháp xử lý, phân tích dữ liệu:

Thông qua những tài liệu đã được thu thập từ Trung tâm Y tế Dự phòng
Hà Nội tác giả luận văn tiến hành khảo sát, ki ểm định l ại, đ ối chi ếu v ới các
văn bản quy định, để đưa vào đề tài nghiên cứu những thông tin h ữu ích có
thể hoàn thiện các vấn đề mà luận văn đặt ra.
Mục đích của phương pháp là phân tích các thông tin đầu vào đ ể đ ưa các
thông tin, kết luận phù hợp với trọng tâm nghiên cứu.


8

Từ các thông tin thu được, thông qua các phương pháp thu thập dữ li ệu
xử lý có tính nguyên tắc như logic, tổng hợp, phân tích… và phương pháp kỹ
thuật cụ thể như so sánh, đối chiếu, phân tích nội dung, và các kỹ thu ật của
thống kê.
6. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu
Về lý luận: : Luận văn làm sáng tỏ cơ sở lý luận về kế toán hoạt động
dịch vụ tại đơn vị sự nghiệp công lập
Về thực tiễn: Trên cơ sở phân tích thực trạng kế toán hoạt đ ộng dịch v ụ
tại Trung tâm Y tế Dự phòng Hà Nội, luận văn đã đưa ra những gi ải pháp, ki ến
nghị có thể áp dụng tại Trung tâm Y tế Dự phòng Hà N ội nói riêng và các đ ơn
vị sự nghiệp công lập có các hoạt động tương tự nhằm giải quyết, hạn chế tối
đa những khó khăn, tồn đọng tại các đơn vị cũng như phát huy tốt l ợi th ế v ới
mục đích nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ của mỗi đơn vị.
7. Kết cấu đề tài nghiên cứu
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục bảng, s ơ đồ và bi ểu đồ, danh m ục
tài liệu tham khảo, phụ lục. Luận văn gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN HOẠT
ĐỘNG DỊCH VỤ TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CÓ THU
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ TẠI TRUNG
TÂM Y TẾ DỰ PHÒNG HÀ NỘI

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ
TẠI TRUNG TÂM Y TẾ DỰ PHÒNG HÀ NỘI


9

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG
DỊCH VỤ TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CÓ THU
1.1 Đơn vị sự nghiệp công lập có thu, đặc điểm và phân loại
1.1.1 Khái niệm
Đơn vị sự nghiệp là những tổ chức, đơn vị do cơ quan có thẩm quyền của
Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành l ập theo quy đ ịnh
của pháp luật, có tư cách pháp nhân. Quyết định thành lập nhằm th ực hi ện
chức năng, nhiệm vụ nhất định hay quản lý nhà nước về một hoạt đ ộng nào
đó gồm cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước trong các lĩnh vực
như giáo dục, đào tạo, y tế, nghiên cứu khoa học, văn hóa, th ể dục th ể thao, du
lịch, lao động - thương binh và xã hội, thông tin truyền thông và các lĩnh v ực s ự
nghiệp khác được pháp luật quy định. Mỗi m ột đơn v ị ph ải th ực hi ện m ột
chức năng, nhiệm vụ nhà nước giao với kinh phí bằng nguồn NSNN cấp,
nguồn viện trợ, biếu tặng hoặc các nguồn khác từ hoạt động s ản xu ất kinh
doanh từ nhu cầu của thị trường trên cơ sở chức năng nhiệm vụ của từng đơn
vi.
Một Nhà nước hình thành tất yếu sẽ tồn tại các dịch vụ công: đó là những
hoạt động vì lợi ích chung, cần thiết cho toàn xã h ội nh ằm đ ảm b ảo quy ền và
nghĩa vụ cơ bản nhất. Dịch vụ công không phải là dịch vụ th ương mại mà vi ệc
trao đổi dịch vụ không thông qua quan hệ thị trường đầy đủ. Dịch vụ công
hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận mà với mục tiêu phục v ụ l ợi ích c ộng
đồng. Với vai trò là người bảo đảm công bằng cho xã hội, Nhà nước có nghĩa
vụ bảo đảm những mục tiêu chính của dịch vụ công. Các đơn v ị th ực hi ện
cung ứng dịch vụ công được gọi là đơn vị sự nghiệp.

Đề cập đến chức năng, nhiệm vụ và khả năng thu của đơn vị thực hi ện
dịch vụ công, theo giáo trình “Quản trị tài chính đơn v ị hành chính, s ự nghi ệp”
của trường Đại Học Lao Động Xã Hội thì “ các đơn v ị sự nghi ệp là đ ơn v ị đ ược
thành lập để cung cấp các dịch vụ công phục vụ cho sự nghi ệp phát tri ển kinh


10

tế xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng.” {3, tr31}
Trên phương diện khác, đề cập đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị có
thu trong việc cung cấp dịch vụ công, theo giáo trình “Qu ản tr ị tài chính công”
của Học Viện Tài Chính thì “Đơn vị sự nghiệp có thu là những đ ơn v ị nhà n ước
thành lập hoạt động có thu thực hiện cung cấp các dịch vụ xã h ội c ộng đ ồng
và các dịch vụ nhằm duy trì sự hoạt động bình thường của các ngành kinh tế
quốc dân” {11, tr282}
Trong quá trình hoạt động, đơn vị sự nghiệp được phép thu một s ố
khoản phí, lệ phí theo quy định để bù đắp một ph ần hay toàn b ộ chi phí ho ạt
động để phát triển nhưng chịu sự quản lý của Nhà nước được gọi là đơn v ị s ự
nghiệp công lập có thu. Đơn vị sự nghiệp công l ập có thu tạo ra nh ững s ản
phẩm về giá trị sức khỏe, tri thức, văn hóa, đạo đức....đây là nh ững s ản ph ẩm
vô hình dùng chung cho nhiều đối tượng, phạm vi cung c ấp r ộng, có giá tr ị s ử
dụng cũng như giá trị xã hội cao.
1.1.2 Đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập có thu
Trên cơ sở Nghị định 16/2015 ngày 14 tháng 2 năm 2015 về quy đ ịnh c ơ
chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập được xác định rõ đặc đi ểm đơn vị sự
nghiệp như sau:
Đơn vị sự nghiệp phải thực hiện nhiệm vụ với NSNN: đơn vị sự nghiệp
có các hoạt động dịch vụ phải đăng ký, kê khai, nộp đủ các lo ại thu ế và các
khoản khác (nếu có), được miễn, giảm thuế theo quy định của pháp luật.
Đơn vị được huy động vốn và vay tín dụng: đơn vị sự nghiệp có hoạt

động dịch vụ được vay vốn của tổ chức tín dụng, được huy động vốn của cán
bộ, viên chức trong đơn vị để đầu tư mở rộng và nâng cao ch ất l ượng ho ạt
động sự nghiệp, tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với ch ức năng, nhi ệm v ụ
và tự chịu trách nhiệm trả nợ theo quy định của pháp luật.
Đơn vị sự nghiệp được quản lý và sử dụng tài sản: đơn v ị thực hiện đ ầu
tư, mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước theo quy định của pháp luật
về quản lý tài sản Nhà nước tại đơn vị sự nghiệp. Đối với TSCĐ s ử dụng vào


11

hoạt động dịch vụ phải thực hiện trích khấu hao thu hồi v ốn theo quy đ ịnh áp
dụng cho các doanh nghiệp Nhà nước. Số tiền trích khấu hao TSCĐ và ti ền thu
từ thanh lý tài sản thuộc nguồn vốn NSNN đơn vị được đ ể lại bổ sung Quỹ
phát triển hoạt động sự nghiệp.
Đơn vị sự nghiệp được mở tài khoản giao dịch: đơn vị sự nghi ệp m ở tài
khoản tại Kho bạc Nhà nước để phản ánh các khoản kinh phí thu ộc NSNN
theo quy định của luật NSNN, được mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng ho ặc
Kho bạc Nhà nước để phản ánh các khoản thu chi hoạt động dịch vụ.
Đơn vị sự nghiệp công lập có thu là một tổ chức hoạt động mang tính
chất phục vụ xã hội, không vì mục đích kinh doanh. Nhà nước tổ chức, duy trì
và tài trợ cho các hoạt động sự nghiệp cung cấp các hàng hóa cho th ị tr ường
trước hết nhằm thực hiện vai trò của Nhà nước trong việc thực hiện các chính
sách phúc lợi công cộng và phân phối lại thu nhập khi can thi ệp vào th ị
trường. Hàng hóa, dịch vụ do hoạt động sự nghiệp tạo ra chủ yếu là các “hàng
hóa công cộng” ở dạng vật chất và phi vật chất có giá trị cao v ề tri th ức, văn
hóa, phát minh, sức khỏe, đạo đức, các giá trị về xã hội và tạo ra ngoại ứng tích
cực đối với sự phát triển kinh tế, xã hội.
1.1.3 Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập có thu
Theo khoản 2 điều 9 Luật Viên chức số 58/2010/QH12 ngày 15/10/2010 của

Quốc Hội thì Đơn vị sự nghiệp công lập gồm:
Đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện
nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (còn được gọi là đơn vị sự nghiệp
công lập được giao quyền tự chủ);
Đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về
thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (còn được gọi là đ ơn v ị
sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ).
Theo khoản 1 điều 4 Nghị định số 55/2012/NĐ-CP của Chính ph ủ : “Quy
định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công l ập” thì Đơn v ị
sự nghiệp công lập được phân loại dựa vào những căn cứ sau:


12

Ngành, lĩnh vực hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập;
Chức năng, nhiệm vụ phục vụ quản lý nhà nước hoặc thực hiện nhiệm
vụ được giao và cung cấp dịch vụ công của đơn vị sự nghiệp công lập;
Tính chất, đặc điểm về chuyên môn, nghiệp vụ của đ ơn vị sự nghiệp
công lập;
Cơ chế hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập.
Theo mục 3 điều 12, 13, 14, 15 Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015
của Chính phủ được dựa trên mức độ tự chủ về tài chính của các đơn vị cả về chi
thường xuyên và chi đầu tư, theo đó căn cứ khả năng tự đảm bảo nguồn kinh phí
hoạt động thường xuyên và chi đầu tư sẽ được phân thàng 4 loại như sau:
Một là: Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư
Đơn vị này nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường
xuyên, không phụ thuộc vào Ngân sách Nhà nước.
Hai là: Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên gồm:
Đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư xác định theo
công thức sau sẽ bằng hoặc lớn hơn 100%.

Hoặc là những đơn vị sự nghiệp đã tự bảo đảm chi phí hoạt động từ nguồn thu sự
nghiệp, từ nguồn ngân sách nhà nước do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước đặt
hàng.
Mức độ bảo đảm chi phí
hoạt động thường xuyên
của đơn vị sự nghiệp

Tổng nguồn thu sự nghiệp
=

(%)
Trong đó:

Tổng Chi hoạt động

x

100%

thường xuyên

Tổng nguồn thu sự nghiệp gồm:
Phần được để lại từ số thu phí cho đơn vị sử dụng theo quy định của Nhà nước;
Thu từ hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả năng của đơn vị;
Thu khác (nếu có).
Tổng chi hoạt động thường xuyên gồm:


13


Chi hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền
giao;
Chi hoạt động thường xuyên phục vụ cho công tác thu phí;
Chi cho các hoạt động dịch vụ;
Ba là: Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên
Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi thường xuyên, phần
còn lại được Ngân sách Nhà nước cấp (do giá, phí dịch vụ sự nghiệp công chưa kết
cấu đủ chi phí, được Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp
công theo giá, phí chưa tính đủ chi phí), đó là những đơn vị sự nghiệp có mức tự
bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên từ trên 10% đến dưới 100%.
Bốn là: Đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên
Tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công do Nhà nước bảo đảm chi
(theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, không có nguồn thu hoặc
nguồn thu thấp), đó là những đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động
thường xuyên từ 10% trở xuống và những đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu.
Việc phân loại đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định trên, được ổn định
trong thời gian 3 năm, sau thời hạn 3 năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp.
Trong thời gian ổn định phân loại, trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập có
thay đổi chức năng, nhiệm vụ, tổ chức thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem
xét điều chỉnh phân loại lại cho phù hợp.
Nếu phân loại căn cứ vào lĩnh vực hoạt động thì đơn vị SNCL bao gồm :
- Đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực giáo dục đào tạo.
- Đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực dạy nghề
- Đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực y tế.
- Đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực văn hóa thể thao và du lịch.
- Đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực thông tin tuyên truyền và báo chí.
- Đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực khoa học công nghệ.
- Đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực kinh tế.
- Đơn vị sự nghiệp khác.
1.1.4 Các tiêu chuẩn xác định đơn vị sự nghiệp công lập có thu :



14

Đơn vị sự nghiệp có thu xác định dựa vào các tiêu chuẩn sau:
Một là có quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp của cơ quan có th ẩm
quyền ở Trung ương hoặc địa phương, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng.
Hai là được Nhà nước cấp kinh phí và tài sản để thực hi ện nhi ệm v ụ
chính trị, chuyên môn và được phép thực hiện một s ố khoản thu theo ch ế đ ộ
Nhà nước quy định.
Ba là có tổ chức bộ máy, biên chế và bộ máy quản lý tài chính kế toán
theo chế độ Nhà nước quy định.
Bốn là có mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng đ ể phản
ánh các khoản thu chi thuộc hoạt động s ản xuất kinh doanh và cung ứng d ịch
vụ của đơn vị, có tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để phản ánh kinh phí thu ộc
NSNN cấp theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
1.2 Hoạt động dịch vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập có thu
1.2.1 Đặc điểm hoạt động dịch vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập
có thu
Đơn vị sự nghiệp công lập là đơn vị do Nhà nước quyết định thành lập
nhằm thực hiện một nhiệm vụ chuyên môn nhất định. Đặc trưng c ơ bản nh ất
của đơn vị sự nghiệp là được trang trải các chi phí hoạt động và thực hi ện
nhiệm vụ chính trị được giao bằng nguồn kinh phí từ quỹ Ngân sách Nhà nước
hoặc từ quỹ công theo nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp. Đi ều đó đòi h ỏi
việc quản lý chi tiêu phải đúng mục đích, đúng dự toán đã phê duyệt theo từng
nguồn kinh phí, từng nội dung chi tiêu theo tiêu chu ẩn, định mức c ủa Nhà
nước. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập có thu là rất đa dạng, bắt
nguồn từ nhu cầu phát triển kinh tế xã hội và vai trò của Nhà n ước trong n ền
kinh tế thị trường.
Hoạt động của loại hình đơn vị này có các đặc điểm nổi bật sau:

Thứ nhất, những hoạt động của các đơn vị này có tính chất xã hội, khác
với những loại hình dịch vụ thông thường, nó phục vụ các l ợi ích t ối c ần thi ết
của xã hội để đảm bảo cho cuộc sống được bình thường. Những loại dịch v ụ


15

thông thường được hiểu là những hoạt động phục vụ không tạo ra s ản ph ẩm
mang hình thái hiện vật, còn dịch vụ mà các đ ơn vị s ự nghi ệp cung c ấp là
những hoạt động phục vụ nhu cầu thiết yếu của xã hội, bất k ể hình thái hi ện
vật hay phi hiện vật. Mục đích hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập có
thu là không vì lợi nhuận, chủ yếu phục vụ lợi ích công cộng..
Thứ hai, việc trao đổi các dịch vụ công giữa các đơn vị sự nghi ệp và các tổ
chức, cá nhân không thông qua quan hệ thị trường đầy đủ. Có những dịch vụ
mà người sử dụng chỉ phải đóng phí hoặc lệ phí, có những dịch v ụ thì ph ải
đóng một phần hoặc toàn bộ kinh phí thông qua đó mà các đ ơn vị sự nghiệp
công lập có thu tạo được nguồn thu nhập nhất định để trang tr ải cho các
khoản chi tiêu. Tuy nhiên, cung ứng các dịch vụ này không vì mục tiêu lợi
nhuận.
Thứ ba, hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập có thu không phục vụ
trực tiếp cho quản lý hành chính Nhà nước, không mang tính quyền lực pháp lý như
hoạt động của cơ quan hành chính Nhà nước. Nó được phân biệt với hoạt động
quản lý Nhà nước.
Thứ tư, đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu thường xuyên từ hoạt
động sự nghiệp bởi vậy nó khác với cơ quan quản lý hành chính ở ch ỗ mang
lại nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước và được tự chủ về mặt tài chính, không
phụ thuộc vào cơ chế xin cho như trước. Để phù hợp với xu hướng cải cách
khu vực công trong bối cảnh hội nhập, Nhà nước thực hiện chính sách đổi mới
cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công l ập có thu theo
hướng nâng cao quyền tự chủ tài chính, tuy nhiên vẫn phải tuân th ủ theo

những quy định pháp lý của Nhà nước. Tùy theo đặc đi ểm tạo l ập ngu ồn thu
nhập của các đơn vị sự nghiệp công lập có thu, Nhà nước áp dụng c ơ ch ế tài
chính cho thích hợp để các đơn vị thực hiện tốt chức năng nhi ệm vụ của mình.
1.2.2 Nội dung các khoản thu, chi hoạt động dịch vụ trong đ ơn v ị s ự
nghiệp công lập.
1.2.2.1 Nguồn thu của các đơn vị sự nghiệp công lập có thu:


16

Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có thu, kể cả tự bảo đảm kinh phí
và bảo đảm một phần kinh phí, nguồn thu đều bao gồm hai b ộ ph ận là Ngân
sách Nhà nước cấp, nguồn thu sự nghiệp của đơn vị và nguồn thu khác
a/ Ngân sách Nhà nước cấp
Các đơn vị sự nghiệp thuộc cấp quản lý của Nhà nước, được thành l ập và
hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận mà là để thực hiện các nhiệm v ụ do
Nhà nước giao cho nên hoạt động chủ yếu nhờ nguồn Ngân sách Nhà n ước.
Nguồn tài chính này được cấp dưới các hình thức:
Kinh phí thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà n ước, cấp B ộ,
cấp ngành như các chương trình mục tiêu quốc gia và các nhi ệm v ụ đột xuất
khác được cấp có thẩm quyền giao cho;
Kinh phí Nhà nước thanh toán cho đơn vị từ các đơn đặt hàng đ ể th ực
hiện nhiệm vụ của Nhà nước giao theo giá hoặc khung giá do Nhà nước quy
định như các cuộc điều tra, quy hoạch, khảo sát,….
Kinh phí cấp để tinh giảm biên chế theo quy định của Nhà nước đ ối v ới
số lao động bị dôi ra trong biên chế;
Vốn đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động sự
nghiệp theo dự án và kế hoạch hàng năm, vốn đổi công cho các d ự án đ ược
cấp có thẩm quyền phê duyệt
b/ Nguồn thu sự nghiệp của đơn vị:

Theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định
cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập, trong đó quy định ngu ồn thu từ
hoạt động dịch vụ sự nghiệp công lập không sử dụng ngân sách nhà nước là
một nguồn tài chính của đơn vị để chi cho hoạt động dịch vụ s ự nghi ệp công
không sử dụng ngân sách nhà nước. Đơn vị được tự chủ về nguồn thu, chi
hoạt động dịch vụ này theo quy chế chi tiêu n ội bộ của đ ơn vị sau khi đã th ực
hiện nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà n ước khác nếu có theo quy
định của pháp luật. Các đơn vị chủ động sử dụng nguồn kinh phí hi ệu qu ả đ ể
thực hiện nhiệm vụ, đồng thời chủ động sử dụng tài sản, ngu ồn nhân l ực đ ể


17

phát triển và nâng cao dịch vụ, tạo điều kiện tăng nguồn thu. Tùy theo từng
lĩnh vực hoạt động của các đơn vị sự nghiệp mà ngu ồn thu này có quy mô l ớn
nhỏ khác nhau, bao gồm:
Phí, lệ phí thuộc Ngân sách Nhà nước (phần được để lại đơn vị thu theo
quy định). Mức thu phí, lệ phí, tỷ lệ nguồn thu được để lại đơn v ị sử dụng và
nội dung chi thực hiện theo quy định của cơ quan Nhà nước có th ẩm quy ền
đối với từng loại phí và lệ phí
Thu từ hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ. Mức thu này do Thủ
trưởng các đơn vị quyết định
Các khoản thu sự nghiệp khác tùy theo từng lĩnh v ực hoạt đ ộng theo quy
định của pháp luật, cụ thể:
Sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo: Thu từ hợp đồng đào tạo v ới các t ổ ch ức
trong và ngoài nước; thu từ các hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm thực
hành thực tập, sản phẩm thí nghiệm; thu từ các hợp đồng dịch vụ khoa h ọc và
công nghệ và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Sự nghiệp Y tế, Đảm bảo xã hội: Thu từ các hoạt động d ịch vụ v ề khám,
chữa bệnh, phục hồi chức năng, y tế dự phòng, đào tạo, nghiên cứu khoa h ọc

với các tổ chức; cung cấp các chế phẩm từ máu, vắc xin, sinh ph ẩm; thu t ừ các
hoạt động cung ứng lao vụ (giặt là, ăn uống, phương ti ện đưa đón b ệnh nhân,
khác); thu từ các dịch vụ pha chế thuốc, dịch truyền, sàng l ọc máu và các
khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Sự nghiệp Văn hóa, Thông tin: Thu từ bán vé các buổi bi ểu di ễn, vé xem
phim, các hợp đồng biểu diễn với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài n ước;
cung ứng dịch vụ in tráng lồng tiếng, phục hồi phim; thu từ các ho ạt đ ộng
đăng, phát quảng cáo trên báo, tạp chí, xuất bản, phát thanh truy ền hình; thu
phát hành báo chí, thông tin cổ động và các kho ản thu khác theo quy đ ịnh c ủa
pháp luật.
Sự nghiệp Thể dục, thể thao: Thu hoạt động dịch vụ sân bãi, qu ảng cáo,
bản quyền phát thanh truyền hình và các khoản thu khác theo quy đ ịnh c ủa


18

pháp luật.
Sự nghiệp kinh tế: Thu tư vấn, thiết kế, quy hoạch, dịch v ụ nông lâm,
thuỷ lợi, thuỷ sản, giao thông, công nghiệp, xây dựng, địa chính, địa ch ất và các
ngành khác; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
c/ Nguồn thu khác
Nguồn khác theo quy định như các dự án, viện trợ, quà biếu, tặng …
1.2.2.2Nội dung chi của các đơn vị sự nghiệp công lập có thu:
Tại đơn vị sự nghiệp công lập có thu, kế toán được sử dụng nguồn tài
chính như sau:
a/ Chi thường xuyên: Đơn vị được chủ động sử dụng các nguồn tài chính
giao tự chủ theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao:
Chi cho người lao động: tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp theo
lương và các khoản thanh toán khác cho cá nhân theo quy định.
Chi quản lý hành chính: Là các khoản chi phí về mua sắm vật tư, văn

phòng
Chi hoạt động nghiệp vụ: thanh toán dịch vụ công cộng, thông tin, tuyên
truyền, liên lạc, hội nghị, chi phí thuê mướn, chi nghiệp vụ chuyên môn của
từng ngành, mua sắm, sửa chữa thường xuyên tài sản cố định
Chi hoạt động thường xuyên phục vụ cho công tác thu phí và l ệ phí, g ồm:
Tiền lương; tiền công; các khoản phụ cấp lương; các khoản trích n ộp b ảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định hi ện hành cho
số lao động trực tiếp phục vụ công tác thu phí và lệ phí; các kho ản chi nghi ệp
vụ chuyên môn; sửa chữa thường xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác
theo chế độ quy định phục vụ cho công tác thu phí và l ệ phí.
Chi hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ (kể cả n ộp thu ế và trích kh ấu
hao TSCĐ). Sau khi thực hiện các khoản chi phí, nộp thuế và các kho ản n ộp
khác theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi (n ếu có), được đ ơn v ị s ử
dụng theo trình tự như sau”
Trích tối thiểu 25% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghi ệp


19

Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động theo quy định
Trích lập quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ dự phòng ổn định thu nh ập.
Đối với hai quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi mức trích tối đa không quá 3
tháng tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân th ực hi ện trong
năm. Riêng trích lập Quỹ bổ sung thu nhập tối đa không quá 3 l ần quỹ ti ền
lương ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp lương do Nhà nước quy định.
Mức trả thu nhập tăng thêm, trích lập các quỹ do Thủ trưởng đ ơn vị s ự
nghiệp quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. Các đơn v ị xây
dựng Quy chế chi tiêu nội bộ để tăng cường công tác qu ản lý trong n ội b ộ, s ử
dụng hiệu quả các nguồn lực, thúc đẩy phát tri ển hoạt động sự nghi ệp, khai
thác nguồn thu, tăng thu, tiết kiệm chi.

Các khoản chi khác:
b/ Chi nhiệm vụ không thường xuyên: Đơn vị chi theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và pháp luật hiện hành đối với từng ngu ồn kinh phí quy
định (phần được để lại chi mua sắm, sửa chữa lớn trang thi ết bị, tài s ản ph ục
vụ công tác thu phí). Đơn vị sự nghiệp không được chi trả thu nhập tăng thêm
và trích lập các quỹ từ nguồn kinh phí thực hiện các chương trình đào tạo, b ồi
dưỡng cán bộ, công chức, kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu qu ốc
gia, kinh phí thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quy ền giao,
kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo ch ế đ ộ nhà n ước quy
định (nếu có); vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thi ết b ị,
sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được
cấp có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hằng năm;
vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có th ẩm
quyền phê duyệt và kinh phí của nhiệm vụ phải chuyển tiếp sang năm sau
thực hiện.
c/ Chi thực hiện tinh giảm biên chế theo chế độ do Nhà n ước quy đ ịnh:
Căn cứ vào Nghị định 132 ngày 8/8/2007 của Chính phủ về chính sách
tinh giảm biên chế và Thông tư số 02 ngày 24/9/2007 của Bộ N ội v ụ - B ộ Tài


×