Tải bản đầy đủ (.docx) (94 trang)

luận văn thạc sĩ phát triển cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh tam điệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (401.06 KB, 94 trang )

1

MỤC LỤC


2

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ


3

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do nghiên cứu đề tài
Trong xu hướng hiện nay, các DNNVV được đánh giá là một trong những
động lực để thúc đẩy sự phát triển kinh tế và được ưu tiên khuyến khích phát triển.
Đặc điểm riêng của loại hình này là hầu hết các doanh nghiệp có quy mô nhỏ.
Nhưng hiện tại vướng mắc lớn nhất mà các doanh nghiệp này gặp phải chính là tạo
được nguồn vốn để tái sản xuất kinh doanh. Đứng trước nhu cầu đó ngân hàng
thương mại đóng vai trò đáng kể cho sự phát triển và hiệu quả của các doanh nghiệp
nhỏ và vừa. Mặt khác các DNNVV là một đối tượng khách hàng đầy tiềm năng sẽ
mang lại nhiều lợi nhuận cho các ngân hàng. Do đó, trong thời gian tới các ngân
hàng cần mở rộng và phát triển cho vay đối với các DNNVV nhằm đem lại lợi ích
cho cả hai phía ngân hàng và doanh nghiệp, qua đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Tam Điệp là một
trong những Ngân hàng lớn hoạt động có uy tín và kinh nghiệm trên địa bàn tỉnh
Ninh Bình. Một trong những thành tựu nổi bật của Chi nhánh trong thời gian qua là
công tác phát triển cho vay đối với các DNNVV như: quy mô dư nợ và số lượng
DNNVV tăng trưởng đều qua các năm, thị phần cho vay DNNNVV của chi nhánh
ngày càng được mở rộng. Tuy nhiên, hoạt động cho vay DNNVV của chi nhánh còn


nhiều hạn chế như tốc độ tăng trưởng quy mô dư nợ còn thấp, chưa tương xứng với
tiềm năng của chi nhánh, tỷ lệ nợ xấu cao,… Điều này ảnh hưởng đến khả năng
phát triển cho vay đối với loại hình khách hàng này của chi nhánh.
Xuất phát từ thực trạng đó, việc tiếp cận nghiên cứu lý luận, đánh giá thực tế
và tìm giải pháp để phát triển cho vay DNNVV tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Tam Điệp là thực sự cần thiết, vì thế tác giả mạnh
dạn chọn đề tài Phát triển cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Tam Điệp làm
luận văn nghiên cứu của mình.


4

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài
Phát triển cho vay, trong đó có cho vay đối với DNNVV là vấn đề rất quan
trọng trong chiến lược phát triển của NHTM. Vì vậy, tại trường Đại học Thương
Mại cũng đã có rất nhiều công trình nghiên cứu có liên quan đến cho vay đối với
DNNVV. Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu tiêu biểu như sau:
Phùng Thị Thu Trang (2015), Phát triển cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
ngân hàng nông nghiệp và phát triển Agribank - chi nhánh Tây Hồ, Luận văn thạc
sĩ. Luận văn nghiên cứu phát triển cho vay DNNVV trên khía cạnh ngân hàng cho
vay với hệ thống chỉ tiêu phản ánh sự phát triển cho vay DNNVV về quy mô và về
chất lượng cho vay, trên cơ sở so sánh giữa các năm trong giai đoạn 2012-2014. Từ
đó, luận văn chỉ ra được những hạn chế còn tồn tại trong phát triển cho vay
DNNVV tại Agribank Tây Hồ. Trên cơ sở đó, luận văn đã đề xuất hệ thống giải
pháp nhằm phát triển cho vay DNNVV tại Agribank Tây Hồ, đồng thời, đưa ra kiến
nghị với Nhà nước và Agribank Hội sở để hoàn thiện hơn về phát triển cho vay
DNNVV.
Phạm Thu Phương (2016), Phát triển cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam, Luận văn thạc sĩ. Luận văn đã hệ

thống hóa, tổng hợp và phân tích cơ sở lý luận về phát triển cho vay DNNVV của
ngân hàng thương mại. Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển cho vay DNNVV,
tiến hành thu thập ý kiến khách hàng DNNVV vay vốn tại BIDV với cỡ mẫu 200
khách hàng. Từ những mặt hạn chế còn tồn tại, tác giả đã đề xuất các giải pháp
nhằm phát triển cho vay DNNVV tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam. Tuy nhiên, luận văn nghiên cứu giới hạn về thực tế hoạt động cho vay
DNNVV tại BIDV trong thời gian đoạn từ năm 2013 – 2015, nên đề tài còn thiếu
tính thời sự. Thêm vào đó, đề tài được nghiên cứu chung cho ngân hàng BIDV chứ
không nghiên cứu cụ thể tại một chi nhánh nên chưa thực sự phù hợp với quy mô
của BIDV Tam Điệp.
Phạm Thị Hằng (2017) Phát triển cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân
hàng TMCP công thương Việt Nam - chi nhánh Đống Đa. Tương tự với hai công


5

trình nghiên cứu trên, luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về phát triển
hoạt động cho vay đối với DNNVV tại NHTM. Tuy nhiên, điểm mới của luận văn
là luận văn đã đưa ra được kinh nghiệm phát triển cho vay DNNVV tại các chi
nhánh khác trong hệ thống Vietinbank, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho
Vietinbank Đống Đa. Trên cơ sở lý thuyết, luận văn phân tích thực trạng phát triển
hoạt động cho vay DNNVV tại Vietinbank Đống Đa. Từ đó, đề xuất những giải
pháp phát triển hoạt động cho vay DNNVV tại Chi nhánh.
Mỗi công trình nghiên cứu hướng tới một đối tượng và phạm vi nghiên cứu
khác nhau. Bởi vậy, những giải pháp đưa ra còn thiếu tính thực tiễn nên chưa thể áp
dụng một cách có hiệu quả vào tình hình cụ thể của Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Tam Điệp nói riêng. Mặt khác, hiện nay tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Tam Điệp chưa có công
trình nghiên cứu nào liên quan đến hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa. Do
vậy, khi lựa chọn đề tài nghiên cứu Phát triển cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Tam Điệp tác giả sẽ
kế thừa những thành tựu đã đạt được về mặt lý luận đồng thời, tác giả sẽ tập trung
nghiên cứu, khai thác những vấn đề thực tiễn một cách cụ thể và sâu sắc hơn. Quán
triệt nguyên tắc thống nhất giữa lý luận với thực tiễn để từ đó tìm ra được một hệ
thống giải pháp nhằm hoàn thiện Phát triển cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Tam Điệp.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn: Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm phát triển
hoạt động cho vay đối với DNNVV tại NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam,
chi nhánh Tam Điệp.
Để thực hiện mục tiêu trên, luận văn thực hiện ba nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động cho vay đối với
DNNVV của ngân hàng thương mại.
- Phân tích thực trạng cho vay đối với DNNVV tại NHTMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam, chi nhánh Tam Điệp, trên cơ sở đó, đánh giá xác thực kết quả, hạn


6

chế và luận giải các nguyên nhân làm hạn chế sự phát triển của hoạt động cho vay
đối với DNNVV tại NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chi nhánh Tam Điệp.
- Đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm phát triển hoạt động cho vay đối với
DNNVV tại NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chi nhánh Tam Điệp.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Trong luận văn, tác giả tập trung nghiên cứu về cho vay DNNVVN, phát triển
cho vay DNNVV nói chung và phát triển cho vay DNNNVV nói riêng tại
NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chi nhánh Tam Điệp nói riêng
- Phạm vi nghiên cứu:
Không gian nghiên cứu: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Tam Điệp.

Thời gian nghiên cứu: các dữ liệu trong luận văn được thu thập trong giai đoạn
từ 2015-2017, các giải pháp và kiến nghị được áp dụng cho giai đoạn 2018 – 2022.
5. Phương pháp nghiên cứu.
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Trên cơ sở nguồn số liệu của NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Chi
nhánh Tam Điệp (BIDV Tam Điệp) về hoạt động cho vay nói chung và cho vay
Doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng từ năm 2015 – 2017, luận văn cũng sử dụng một
số số liệu tổng hợp về tình hình Nguồn vốn và sử dụng vốn của các TCTD hoạt
động trên địa bàn tỉnh Ninh Bình theo thống kê của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
– Chi nhánh Ninh Bình giai đoạn 2010-2017.
Đồng thời, luận văn cũng sử dụng số liệu về các vấn đề kinh tế, xã hội trên cả
nước nói chung và trên địa bàn tỉnh Ninh Bình nói riêng được đăng trên báo cáo,
tạp chí, Internet để trích dẫn, phân tích làm sáng tỏ vấn đề.
Các nguồn dữ liệu trên được thu thập bằng cách quan sát, đọc tài liệu. Từ đó,
tổng hợp các thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình nghiên cứu.
5.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
Luận văn sử dụng các phương pháp xử lý dữ liệu sau:


7

Phương pháp thống kê, tổng hợp số liệu qua các năm tạo cơ sở phân tích, đánh
giá thực trạng phát triển hoạt động cho vay đối với DNNVV tại NHTMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam, Chi nhánh Tam Điệp.
Phương pháp so sánh theo thời gian và không gian giữa các NHTM trên cùng
địa bàn nhằm đánh giá quá trình phát triển hoạt động cho vay đối với DNNVV của
BIDV Tam Điệp so với các NHTM khác trên thị trường.
Phương pháp phân tích chi tiết: phân tích chi tiết nhằm tìm hiểu xác định
nguyên nhân, yếu tố ảnh hưởng đến đối tượng nghiên cứu của đề tài.
6. Đóng góp của luận văn

- Luận văn đã thực hiện tiếp cận, luận giải một cách hệ thống hóa làm rõ hơn
những vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay DNNVV của Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Tam Điệp một cách độc lập nhằm phát triển bền
vững.
- Trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động cho vay DNNVV của Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Tam Điệp trong 3 năm gần đây
cụ thể từ năm 2015 - 2017, luận văn đã chỉ rõ những mặt đã đạt được, những hạn
chế, tồn tại trong hoạt động.
- Tính thực tiễn: Luận văn đã tổng kết, phân tích thực trạng cho vay DNNVV
của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Tam Điệp, đánh
giá được những kết quả đạt được, những mặt hạn chế và nhân tố ảnh hưởng, qua
đây đã nhận định được tiềm năng, xu hướng phát triển hoạt động của ngân hàng để
đưa ra giải pháp hữu hiệu có tính thực thi. Trên cơ sở đó, tùy thuộc vào quy mô,
phạm vi, chiến lược phát triển của chi nhánh để có thể vận dụng vào thực tiễn áp
dụng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm
những nội dung chính sau:
Chương 1: Lý luận chung về phát triển hoạt động cho vay đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng thương mại.


8

Chương 2: Thực trạng phát triển cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Tam Điệp.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển hoạt động cho vay Doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh
Tam Điệp



9

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO
VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về Doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1.

Khái niệm Doanh nghiệp nhỏ và vừa

Theo Luật doanh nghiệp 2014: Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài
sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm
mục đích kinh doanh.
Để đánh giá mức độ phát triển và tăng cường hỗ trợ cho các DN, người ta
thường chia các loại hình DN dựa theo tiêu thức về quy mô. Theo tiêu thức này, DN
được chia thành DN lớn và DNNVV. Quy mô của DN được đánh giá dựa trên một
hoặc một nhóm tiêu chí như vốn, doanh thu, lao động, … Mỗi quốc gia, mỗi khu
vực có thể lựa chọn một chỉ tiêu hoặc một nhóm các chỉ tiêu khác nhau, tùy thuộc
vào điều kiện, trình độ phát triển và quan điểm riêng của mỗi nước. Việc đưa ra
được tiêu chí xác định phù hợp là rất quan trọng nhằm xây dựng chính sách hỗ trợ
và định hướng phát triển đối với các DN đúng đắn và hợp lí hơn.
Tại Việt Nam, theo điều 5 thông tư số 16/2013/TT-BTC ban hành ngày
08/02/2013 thì doanh nghiệp nhỏ và vừa được nhận dạng như sau: Doanh nghiệp có
quy mô nhỏ và vừa, bao gồm cả hợp tác xã (sử dụng dưới 200 lao động làm việc
toàn bộ thời gian và có doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng), không bao gồm
doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng
khoán, xổ số, trò chơi có thưởng, sản xuất hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt.
Còn theo Điều 6 nghị định 39/2018/NĐ-CP ngày 11/03/2018 thì Doanh nghiệp

nhỏ và vừa được phân theo quy mô bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp
nhỏ, doanh nghiệp vừa, cụ thể được thể hiện ở bảng 1.1 như sau:


10

Bảng 1.1. Phân loại DNNVV theo lĩnh vực kinh tế ở Việt Nam
Chỉ tiêu/
Lĩnh vực
Số lao
động tham
gia bảo
hiểm xã
hội bình
quân năm
Tổng
doanh thu
của năm
Tổng
nguồn vốn

Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản
và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng
Doanh
Doanh
Doanh
nghiệp
nghiệp
nghiệp
siêu nhỏ

nhỏ
vừa
không quá
10 người

không quá
100 người

không quá
3 tỷ đồng

không quá
50 tỷ đồng

không quá
3 tỷ đồng

không quá
20 tỷ đồng

không quá
200 người
không quá
200 tỷ
đồng
không quá
100 tỷ
đồng

Thương mại, dịch vụ

Doanh
nghiệp
siêu nhỏ

Doanh
nghiệp
nhỏ

Doanh
nghiệp
vừa

không quá
10 người

không quá
50 người

không quá
100 người

không quá
10 tỷ đồng

không quá
100 tỷ
đồng

không quá
3 tỷ đồng


không quá
50 tỷ đồng

không quá
300 tỷ
đồng
không quá
100 tỷ
đồng

(Nguồn: Nghị định 39/2018/NĐ-CP của Chính phủ)
Việc đưa ra được tiêu chí đánh giá DNNVV phải dựa trên tình hình thực tế của
đất nước nhằm đánh giá đúng đối tượng, giúp việc hoạch định chính sách hoàn
thiện hơn, kịp thời hỗ trợ hoạt động cho các DN. Đồng thời việc phân loại hợp lí
cũng giúp bản thân DN dễ dàng định hướng phát triển cho mình. Cùng với quá trình
đổi mới của đất nước, mỗi giai đoạn khác nhau có thể căn cứ vào điều kiện cụ thể
để đưa ra tiêu thức xác định DNNVV khác nhau.
1.1.2.

Đặc điểm của Doanh nghiệp nhỏ và vừa

Doanh nghiệp nhỏ và vừa có những đặc điểm dưới đây:
Thứ nhất, DNNVV năng động, linh hoạt, dễ thích nghi với sự thay đổi của thị
trường. Đây là một trong những đặc điểm ưu việt của DNNVV. DNNVV chủ yếu
hoạt động trong các lĩnh vực cung cấp hàng hóa và dịch vụ thiết yếu cho xã hội.
DNNVV hoạt động kinh doanh với số vốn ít, vòng quay vốn thường là ngắn, các
phương án sản xuất kinh doanh không lâu dài như các DN lớn. Với lợi thế đó,
DNNVV dễ dàng thay đổi quy mô, thay đổi sản phẩm khi có sự thay đổi của thị
trường.

Thứ hai, các DNNVV hiện nay đã chú trọng đổi mới công nghệ nhưng còn
tương đối lạc hậu, không đồng bộ và trình độ quản lý còn yếu kém. Các DNNVV đã


11

nhận biết được tầm quan trọng của đổi mới công nghệ trong việc nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh, tuy nhiên, do chi phí đổi mới công nghệ là rất lớn nên việc
đổi mới công nghệ trong các DNNVV còn tiến hành chậm và chưa đạt hiệu quả cao.
Thứ ba, DNNVV góp phần giải quyết hiệu quả vấn đề lao động và việc làm,
nhưng phần lớn đội ngũ lao động còn yếu kém. DNNVV chiếm tỷ trọng khá lớn
trong tổng số doanh nghiệp, vì vậy DNNVV góp phần giải quyết hiệu quả vấn đề
lao động và việc làm. Tuy nhiên, do ngành nghề kinh doanh và khả năng thu hút lao
động, mức đãi ngộ lao động của các DNNVV còn yếu nên chất lượng lao động
không đồng đều và còn nhiều yếu kém.
Thứ tư, DNNVV có quy mô vốn nhỏ nên năng lực cạnh tranh còn thấp. Quy
mô vốn là tiêu chí chủ yếu để phân biệt DNNVV với DN lớn. Đây cũng chính là
nguyên nhân dẫn đến các đặc điểm chính của DNNVV. Có thể nói, vì thiếu vốn nên
DN gặp khó khăn trong đổi mới công nghệ, đào tạo đội ngũ quản lý và nâng cao
năng lực cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp nhỏ và vừa có vai trò quan trọng trong việc phát triển nền kinh
tế. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, DNNVV đóng vai trò rất quan trọng trong việc tạo ra công ăn việc
làm, góp phần ổn định xã hội. Các DNNVV tham gia kinh doanh ở tất cả các ngành
nghề, lĩnh vực của nền kinh tế với đa dạng các sản phẩm nên có thể đảm bảo cơ hội
việc làm cho nhiều đối tượng lao động khác nhau.
Thứ hai, cung cấp một khối lượng lớn sản phẩm và dịch vụ, đa dạng và phong
phú chủng loại, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Do đặc điểm của DNNVV
nên các DNNVV có khả năng đáp ứng những nhu cầu ngày càng đa dạng, phong

phú và độc đáo của người tiêu dùng. Các DNNVV rất dễ thay đổi mặt hàng kinh
doanh, nếu mặt hàng kinh doanh cũ không còn sức cạnh tranh, những sản phẩm nhỏ
nhặt mà DN lớn không đáp ứng được, các DNNVV sẽ đáp ứng.
Thứ ba, DNNVV góp phần quan trọng trong việc tạo lập sự phát triển cân
bằng và chuyển dịch kinh tế theo vùng lãnh thổ. Các DN có quy mô lớn thường tập


12

trung ở các thành phố lớn, các Trung tâm công nghiệp không thể đáp ứng được tất
cả mọi nhu cầu của nền kinh tế. Với chiều hướng đó sẽ gây tình trạng mất cân đối
nghiêm trọng về trình độ phát triển giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng trong
một quốc gia. Chính sự phát triển của DNNVV góp phần quan trọng trong việc tạo
lập sự phát triển cân đối giữa các vùng, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và có ý
nghĩa rất quan trọng trong việc thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
Thứ tư, DNNVV góp phần quan trọng trong việc thu hút vốn đầu tư trong dân
cư và sử dụng tối ưu các nguồn lực tại địa phương. Ưu thế của DNNVV là thành lập
với số vốn ban đầu ít, thu hồi vốn nhanh, nguồn vốn huy động chủ yếu dựa vào bạn
bè, người thân... nên các DNNVV đã thu hút được vốn của các tầng lớp dân cư. Với
quy mô nhỏ và vừa, lại được phân tán hầu hết ở các địa phương, vùng lãnh thỗ nên
các DNNVV có khả năng tận dụng các tiềm năng về lao động, nguyên vật liệu có
sẵn ở địa phương.
Thứ năm, DNNVV góp phần tăng nguồn hàng xuất khẩu và nguồn thu cho
ngân sách nhà nước. Các DNNVV xuất khẩu các sản phẩm truyền thống ra nước
ngoài góp phần tăng nguồn thu cho NSNN.
Thứ sáu, DNNVV hỗ trợ đắc lực cho doanh nghiệp có quy mô lớn, là cơ sở để
hình thành nên những doanh nghiệp lớn, những tập đoàn kinh tế hùng mạnh. Các
DNNVV với đặc trưng nhỏ lẻ có thể tập trung vào những thị trường ngách hỗ trợ
các Doanh nghiệp lớn trong việc tiếp cận và bao quát thị trường.
1.2. Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp

nhỏ và vừa
1.2.1. Khái niệm hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, là hoạt động thể hiện chức năng trung
gian tín dụng của ngân hàng và là hoạt động mang lại lợi nhuận lớn nhất cho mỗi
ngân hàng, Cho vay ngân hàng có thể hiểu là quan hệ chuyển nhượng quyền sử
dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản
chi phí nhất định.


13

Hoạt động cho vay là cơ bản và quan trọng nhất trong các hoạt động cấp tín
dụng của NHTM. Hoạt động cho vay ra đời từ khá sớm, thu nhập từ hoạt động cho
vay chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập của NHTM và quen thuộc nhất với
những người sử dụng vốn vay từ ngân hàng. Hoạt động cho vay là đem lại nguồn
thu tương đối lớn cho các NHTM, nhưng đồng thời cũng là hoạt động đem lại nhiều
rủi ro. NHTM khi cho khách hàng vay vốn sẽ thu được một khoản lợi nhuận từ lãi
tiền vay mà khách hàng trả. Tuy nhiên, ngân hàng cũng phải đối mặt với những rủi
ro về lãi suất, về thanh khoản, về kỳ hạn… mà nếu không có những biện pháp quản
lý phù hợp, ngân hàng rất có thể sẽ bị phá sản.
Theo P.Rose (2003), Cho vay là chức năng kinh tế hàng đầu của Ngân hàng,
để tài trợ cho chi tiêu của các doanh nghiệp, các cá nhân và các cơ quan chính phủ.
Theo thông tư 39/2016/TT-NHNN, Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó
tổ chức tín dụng giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng
vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc
có hoàn trả cả gốc và lãi.
Với cách hiểu như trên trong phạm vi của luận văn thì cho vay DNNVV có thể
được hiểu như sau: Cho vay đối với DNNVV của NHTM là hình thức cấp tín dụng,
theo đó, NHTM giao hoặc cam kết giao cho DNNVV một khoản tiền để sử dụng vào

mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc
hoàn trả cả gốc và lãi.
1.2.2. Đặc điểm của hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Hoạt động cho vay đối với DNNVV có những đặc điểm sau:
Thứ nhất: Đặc điểm về quy mô và tốc độ tăng trưởng dư nợ
Do cho vay DNNVV đáp ứng nhu cầu của các DNNVV với quy mô hoạt động
sản xuất kinh doanh không lớn nên các khoản vay thường tương đối nhỏ lẻ, thuộc
thị trường bán lẻ của các ngân hàng và thường là các khoản vay ngắn hạn. Tuy
nhiên, dự nợ của nhóm khách hàng DNNVV vẫn chiếm một tỷ trọng đáng kể trong
tổng dư nợ của ngân hàng, bởi dư nợ của từng DN có thể nhỏ nhưng số lượng các


14

DNNVV đông đảo, nên khi xét toàn bộ nhóm thì dư nợ của đối tượng khách hàng
này lại khá lớn.
Thứ hai: Đặc điểm về mức độ rủi ro của khoản vay
Xuất phát từ đặc điểm về quy mô nhỏ nên bộ máy tổ chức điều hành hoạt động
kinh doanh của DNNVV thường rất đơn giản, thiếu chặt chẽ, việc chấp hành các
quy định của Nhà nước về chế độ kế toán tài chính còn nhiều bất cập. Chính vì vậy,
các DNNVV thường không đáp ứng đủ các điều kiện vay vốn theo quy định hiện
nay và mức độ tin cậy cũng không cao. Một số rủi ro mà các ngân hàng thường gặp
phải khi cho DNNVV vay vốn là:
+ Thứ nhất, cho vay không thu hồi được nợ, mất vốn, giảm uy tín của ngân hàng.
+ Thứ hai, doanh nghiệp không trả nợ đúng hạn, chậm trả gốc và lãi tiền vay.
Tuy việc cho vay các DNNVV chứa đựng nhiều rủi ro hơn so với các doanh
nghiệp lớn nhưng cũng cần nhận định rằng, thông thường các rủi ro này có thể phân
tán được và không mang tính hệ thống. Hơn nữa, quy mô món vay nhỏ nên khi phát
sinh nợ quá hạn thì chủ yếu tác động đến thu nhập của ngân hàng, và thường không
tạo thành rủi ro khác như rủi ro thanh khoản, rủi ro phá sản. Mặt khác, các ngân

hàng luôn yêu cầu có tài sản thế chấp với các khoản vay nên phần nào giảm bớt tổn
thất nếu rủi ro xảy ra. Trên một khía cạnh nhất định, cho vay DNNVV làm giảm bớt
rủi ro phá sản cho các NHTM.
Thứ ba: Đặc điểm về khả năng sinh lời của khoản vay
Với nhóm khách hàng là DNNVV, các NHTM thường áp dụng mức lãi suất
cho vay cao hơn so với đối tượng khách hàng là doanh nghiệp lớn. Tuy giá trị của
một món vay không lớn, nhưng các NHTM có khả năng lấy số lượng bù quy mô.
Thêm vào đó, bên cạnh các khoản lãi thu được từ hoạt động tín dụng, nếu các
NHTM có khả năng khai thác tốt thì có thể thu thêm nhiều nguồn lợi khác, chẳng
hạn như: nguồn tiền gửi, nguồn ngoại tệ của các tổ chức tín dụng, các khoản phí
dịch vụ thanh toán, dịch vụ chuyển tiền, bảo lãnh, ... Đối với các nguồn lợi này, nhất
là các khoản phí, ngân hàng thu được nhiều hơn từ các DNNVV, ngân hàng cũng không
phải chịu áp lực từ phía khách hàng như việc đáp ứng các dịch vụ này cho doanh nghiệp


15

lớn. Vì thế, các NHTM có nhiều cơ hội thu lợi nhuận từ việc hoạt động tín dụng đối với
DNNVV, đặc biệt là đối với các DNNVV kinh doanh hiệu quả.
Thứ tư: Đặc điểm về chi phí thẩm định
Do dư nợ thấp nhưng vẫn phải đảm bảo đủ các bước của quy trình tín dụng
nên chi phí thẩm định bình quân đối với một món vay của DNNVV thường cao.
Tuy nhiên, do các DNNVV có số lượng giao dịch ít, đơn giản, dễ kiểm tra và đánh
giá nên nếu xét về mặt lưu trữ, cập nhật và xử lý thông tin liên quan thì thời gian
dành cho một khách hàng là DNNVV ít hơn rất nhiều so với doanh nghiệp lớn.
Đồng thời, tài liệu lưu cho một khách hàng là DNNVV cũng ít hơn rất nhiều so với
doanh nghiệp lớn. Điều này thể hiện ở các hóa đơn thanh toán, giấy nhận nợ, hợp
đồng tín dụng, các bảo đảm thẩm định của CBTD. Trong các NHTM, một CBTD có
thể quản lý nhiều khoản vay, giao dịch của nhiều DNNVV, trong khi thường chỉ phụ
trách được một doanh nghiệp lớn do có nhiều giao dịch phát sinh trong ngày, trong

tháng hay một quý.
1.2.3.

Phân loại hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa

Có nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại cho vay sao cho phù hợp với phương
thức quản lí của NHTM. Thông thường có những cách phân loại như sau:
a. Căn cứ vào thời hạn cho vay
Theo tiêu thức phân loại này, cho vay đối với DNNVV bao gồm cho vay ngắn
hạn và cho vay trung và dài hạn.
Cho vay ngắn hạn là các khoản cho vay có thời hạn từ một năm trở xuống,
nhằm đáp ứng nhu cầu vốn lưu động thường xuyên hay theo thời vụ của các
DNNVV.
Cho vay trung và dài hạn là các khoản vay có thời hạn từ một năm trở lên.
Mục đích của cho vay trung và dài hạn thường là đầu tư vào tài sản cố định của
doanh nghiệp hoặc đầu tư vào dự án.
b. Căn cứ vào hình thức bảo đảm
Theo tiêu thức phân loại trên, cho vay đối với DNNVV bao gồm cho vay có
đảm bảo bằng tài sản và cho vay không có đảm bảo bằng tài sản.


16

Cho vay có đảm bảo bằng tài sản là những khoản cho vay mà bên cạnh việc
cho DNNVV vay vốn, Ngân hàng còn nắm giữ tài sản của DN vay vốn với mục
đích xử lý tài sản đó để thu hồi vốn vay khi DN vay vốn vi phạm hợp đồng tín
dụng.
Cho vay không có đảm bảo bằng tài sản là khoản cho vay mà Ngân hàng
không nắm giữ tài sản của DNNVV vay vốn để xử lý nhằm thu hồi nợ mà thay vào
đó là điều kiện ràng buộc khác khi ký hợp đồng tín dụng. Thông thường chỉ có

những DNNVV có quan hệ lâu năm với Ngân hàng hoặc có uy tín, hay những
DNNVV mà Ngân hàng có tham gia góp vốn vào thì mới được cho vay không có
đảm bảo.
c. Căn cứ vào phương thức cho vay
Theo tiêu thức phân loại này, cho vay đối với DNNVV bao gồm cho vay từng
lần, cho vay trả góp, cho vay theo hạn mức thấu chi và cho vay theo hạn mức tín
dụng.
Cho vay từng lần là phương pháp cho vay mà mỗi lần vay DNNVV và Ngân
hàng đều phải làm các thủ tục cần thiết và ký hợp đồng tín dụng. Đây là hình thức
cho vay theo món khi DNNVV có nhu cầu.
Cho vay trả góp là hình thức cho vay mà Ngân hàng và DNNVV xác định,
thỏa thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo
nhiều kỳ hạn trong thời hạn vay.
Cho vay theo hạn mức thấu chi là phương thức cho vay mà Ngân hàng thỏa
thuận bằng văn bản chấp nhận cho DNNVV chi vượt số tiền có trên số dư tài khoản
thanh toán của khách hàng tới một hạn mức nhất định, trong thời gian nhất định.
Hiện nay, phương thức cho vay này đang được các NHTM thực hiện ngày càng
rộng rãi bởi tính ưu việt của nó.
Cho vay theo hạn mức tín dụng là phương pháp cho vay mà Ngân hàng và
DNNVV xác định, thỏa thuận một hạn mức tín dụng, duy trì hạn mức cho vay được
tính từ thời điểm hạn mức cho vay bắt đầu có hiệu lực, cho đến thời điểm hạn mức
tín dụng đó hết hiệu lực hoặc hạn mức cho vay khác thay thế.


17

1.2.3. Vai trò của cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với ngân hàng
thương mại
Cho vay đối với DNNVV đóng vai trò rất quan trọng, nó không những thúc
đẩy sự phát triển khu vực kinh tế này mà thông qua đó tác động trở lại thúc đẩy hệ

thống ngân hàng, đổi mới chính sách tiền tệ hoàn thiện các cơ chế chính sách về tín
dụng, thanh toán ngoại hối…Cụ thể vai trò của cho vay DNNVV đối với NHTM
như sau:
 Góp phần tăng thu nhập cho ngân hàng
Hoạt động tín dụng đem lại thu nhập lớn nhất cho các NHTM, trong đó, hoạt
động cho vay chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động tín dụng. Vì thế, phát triển hoạt
động cho vay nói chung và cho vay DNNVV nói riêng giúp tăng thu nhập cho
NHTM.
 Góp phần nâng cao thương hiệu cho ngân hàng
Do có đối tượng khách hàng rất rộng nên việc phát triển cho vay DNNVV sẽ
giúp hình ảnh thương hiệu của ngân hàng được phổ biến rộng khắp. Thông qua cho
vay DNNVV, ngân hàng có thể thuận lợi trong bán chéo sản phẩm dịch vụ cho đối
tượng DNNVV như: giao dịch thanh toán, chuyển lương qua tài khoản, dịch vụ
ngân hàng điện tử… Khả năng cung cấp gói sản phẩm dịch vụ tài chính đồng bộ
thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng sẽ tạo nét khác biệt cho ngân hàng trong cạnh
tranh với đối thủ, do đó góp phần nâng cao thương hiệu cho ngân hàng.
 Góp phần phân tán rủi ro cho ngân hàng
Nếu một ngân hàng chỉ tập trung cho vay các khách hàng doanh nghiệp lớn có
nhu cầu vốn lớn, vì lý do nào đó mà hoạt động kinh doanh của các khách hàng này
gặp khó khăn gây ảnh hưởng đến khả năng trả nợ sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt
động kinh doanh của ngân hàng.
Do vậy, với nguyên tắc tránh để tất cả trứng vào một rổ, các ngân hàng phát
triển cho vay DNNVV như một sự phân tán rủi ro vì với số lượng khách DNNVV
đông, số tiền vay ít hơn so với DN lớn thì khi có một khách hàng hoặc một số ít


18

khách hàng gặp rủi ro dẫn đến không có khả năng trả nợ thì ít gây ảnh hưởng đến
tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

1.3. Phát triển cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng
thương mại
1.3.1. Quan điểm về phát triển cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của
Ngân hàng thương mại
Theo từ điển tiếng Việt, Phát triển là biến đổi hoặc làm cho biến đổi theo chiều
hướng tăng, từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp.
Trong triết học, phát triển là nói về sự vận động theo một xu hướng đi lên, có
đặc điểm tiến lên từ thấp tới cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến
hoàn thiện hơn, cái mới thay thế cho cái cũ đã lỗi thời, nhưng không loại bỏ hoàn
toàn cái cũ mà kế thừa, chọn lọc cái cũ.
Nếu như tăng trưởng chỉ là sự tăng lên về lượng thì phát triển là sự tăng lên cả
về chất và lượng. Phát triển bao hàm trong nó cả sự tăng trưởng, là quá trình tăng
tiến về mọi mặt của một vấn đề trong một thời kỳ nhất định.
Trong lĩnh vực ngân hàng, phát triển cho vay đối với DNNVV của ngân hàng
thương mại phải hội tụ đủ các yếu tố, đó là: sự mở rộng về quy mô cũng như sự
thay đổi cơ cấu theo hướng hợp lý hơn, đồng thời nâng cao chất lượng các khoản
cho vay DNNVV của một ngân hàng trong một thời kỳ nhất định.
- Mở rộng quy mô cho vay DNNVV chính là sự tăng trưởng về dư nợ cho vay
đối với DNNVV, sự tăng trưởng về doanh số cho vay và số lượng DNNVV vay vốn
trong một khoảng thời gian nhất định.
- Thay đổi cơ cấu cho vay DNNVV chính là sự thay đổi tỷ trọng các khoản
mục trong cho vay DNNVV theo hướng ngày càng phù hợp với sự phát triển chung
của ngành ngân hàng nói riêng và của nền kinh tế nói chung.
- Nâng cao chất lượng cho vay DNNVV đối với ngân hàng cho vay chính là
việc giảm tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn trong tổng dư nợ, khách hàng sử dụng đúng mục
đích của vốn vay, ....


19


Với cách hiểu như trên, trong phạm vi của luận văn, phát triển cho vay
DNNVV có thể hiểu là sự mở rộng về quy mô và nâng cao chất lượng cho vay
DNNVV tại một ngân hàng trong một khoảng thời gian nhất định.
1.3.2.

Các chỉ tiêu đo lường phát triển cho vay của ngân hàng đối với các

Doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.3.2.1. Các chỉ tiêu đo lường sự phát triển cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ
và vừa về mặt lượng
a. Số lượng khách hàng và sự gia tăng số lượng khách hàng trong hoạt động
cho vay đối với DNNVV
 Số lượng khách hàng DNNVV
Số lượng khách hàng DNNVV là số lượng DNNVV thực tế đang vay vốn tại
ngân hàng trong một thời kỳ nhất định. Thông thường chỉ tiêu này được tính toán
trong vòng 01 năm của dãy biến động thời kỳ khảo sát. Số lượng khách hàng tăng
cho biết khả năng phát triển cho vay của ngân hàng đối với nhóm khách hàng này
tăng lên.
 Sự gia tăng số lượng khách hàng DNNVV
Sự gia tăng số lượng khách hàng DNNVV là số lượng khách hàng tăng thêm
của năm sau so với năm trước.
Gia tăng số lượng
Số lượng KH
Số lượng KH
=

KH DNNVV
DNNVV năm n
DNNVV năm n-1
Chỉ tiêu này cho biết mức tăng tuyệt đối về số lượng KH DNNVV của năm

sau so với năm trước. Chỉ tiêu này càng lớn thì sự gia tăng số lượng DNNVV càng
lớn.
 Tỷ lệ tăng số lượng khách hàng DNNVV
Tỷ lệ tăng số
Số DNNVV năm (n)- Số DNNVV năm (n-1)
lượng KH
=
× 100%
Số DNNVV năm (n-1)
DNNVV
Chỉ tiêu này cho biết mức tăng tương đối về số lượng khách hàng DNNVV
của năm sau so với năm trước. Nếu tỷ lệ tăng số lượng KH DNNVV tăng và năm
sau cao hơn năm trước có nghĩa là ngân hàng đang ngày càng mở rộng quy mô cho


20

vay đối với DNNVV hay nói cách khác, ngân hàng đang phát triển cho vay
DNNVV về quy mô.
b. Tỷ trọng khách hàng DNNVV
Tỷ trọng KH DNNVV tỷ số giữa số lượng KH DNNVV trong tổng số khách
hàng DN trong một thời kỳ nhất định.
Số lượng khách hàng DNNVV năm n
Tỷ trọng khách hàng
=
× 100%
DNNVV
Tổng số KH DN năm n
Chỉ tiêu này cho biết cơ cấu khách hàng DNNVV so với tổng số khách hàng
DN trong một năm. Nếu tỷ trọng khách hàng DNNVV cao và năm sau tăng so với

năm trước có nghĩa là ngân hàng đang tập trung vào cho vay đối với DNNVV, hoạt
động này đang có sự tăng trưởng về quy mô và ngược lại.
c. Dư nợ và tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay đối với DNNVV
 Dư nợ cho vay DNNVV
Dư nợ cho vay DNNVV là số dư cuối kỳ tính toán, được tính theo thời điểm,
đây là tổng số tiền vay đối với DNNVV còn phải thu hồi tại một thời điểm.
Dư nợ cho vay
năm (n)

=

Dư nợ cho vay
năm (n-1)

+

Doanh số cho
vay năm (n)

-

Doanh số thu nợ
năm (n-1)

Như vậy, nếu doanh số cho vay trong kỳ không tăng lên nhưng doanh số thu
nợ lại giảm thì kết quả dư nợ kỳ này vẫn lớn hơn kỳ trước, và như vậy vẫn có sự mở
rộng về quy mô cho vay. Do đó, dư nợ cho vay DNNVV là chỉ tiêu phản ánh chính
xác nhất sự mở rộng về quy mô cho vay DNNVV.
 Mức độ tăng giảm dư nợ cho vay DNNVV
Chỉ tiêu này phản ánh sự thay đổi dư nợ cho vay đối với DNNVV năm (n) so

với năm (n-1) tăng lên hay giảm đi bao nhiêu.
Mức tăng/giảm dư nợ
cho vay DNNVV

=

Dư nợ cho vay
DNNVV năm (n)

-

Dư nợ cho vay
DNNVV năm (n-1)

Chỉ tiêu này lớn hơn 0 cho thấy quy mô cho DNNVV vay trong năm n lớn hơn
năm (n-1). Điều này cho thấy sự phát triển về quy mô cho vay đối với DNNVV.
 Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay DNNVV


21

Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay DNNVV phản ánh tốc độ thay đổi
dư nợ cho vay DNNVV của năm (t) so với năm trước là bao nhiêu.
Tốc độ tăng trưởng
Mức tăng/giảm dư nợ cho vay DNNVV năm (t)
dư nợ cho vay
=
× 100%
Tổng dư nợ cho vay DNNVV năm (t-1)
DNNVV năm (t)

Nếu chỉ tiêu này tăng lên so với năm trước, chứng tỏ ngân hàng đang mở rộng
cho vay DNNVV. Nếu chỉ tiêu này giảm đi so với năm trước, chứng tỏ ngân hàng
vẫn đã hạn chế tín dụng đối với DNNVV.
 Tỷ trọng dư nợ cho vay khách hàng DNNVV
Chỉ tiêu này cho thấy dư nợ cho vay đối với các DNNVV chiếm bao nhiêu
phần trăm trong tổng dư nợ cho vay của NH.
Dư nợ cho vay DNNVV
Tỷ trọng dư nợ cho
=
× 100%
vay DNNVV
Tổng dư nợ cho vay
Nếu tỷ trọng này càng lớn thì cảng thể hiện tầm quan trọng của hoạt động cho
vay DNNVV trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động
cho vay nói riêng. Nếu hoạt động cho vay DNNVV có chất lượng tốt sẽ góp phần
gia tăng sự an toàn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, mang lại thu nhập và
tạo điều kiện cho ngân hàng phát triển bền vững trong tương lai và ngược lại.
1.3.2.2. Các chỉ tiêu đo lường sự phát triển cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ
và vừa về mặt chất
a. Cơ cấu dư nợ cho vay DNNVV
- Cơ cấu dư nợ cho vay theo thời hạn:
Cơ cấu cho vay theo thời hạn thể hiện qua tỷ trọng cho vay ngắn hạn và tỷ
trọng cho vay trung dài hạn trong tổng dư nợ. Cơ cấu cho vay theo thời hạn cần
thay đổi theo hướng hợp lý với cơ cấu nguồn vốn và chính sách tín dụng trong từng
thời kỳ. Tỷ trọng cho vay ngắn hạn cao giúp NHTM hạn chế rủi ro, từ đó nâng cao
chất lượng hoạt động cho vay đối với DNNVV của NHTM và ngược lại.
- Cơ cấu dư nợ cho vay theo tài sản bảo đảm:
Cơ cấu dư nợ cho vay theo tài sản bảo đảm thể hiện qua tỷ trọng cho vay có
tài sản bảo đảm và không có tài sản bảo đảm trong tổng dư nợ.



22

Các ngân hàng thương mại luôn muốn tăng tỷ trong cho vay có tài sản để hạn
chế rủi ro trong việc khách hàng không trả được nợ vay. Như vậy, tỷ trọng cho vay
có tài sản trong tổng dư nợ là sự tăng lên cho thấy sự phát triển của quy mô theo
hướng bền vững (dư nợ tăng và mức độ bảo đảm cùng tăng). Ngược lại, nếu quy mô
dư nợ cho vay tăng nhưng tỷ trong cho vay có tài sản giảm sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro
hơn cho ngân hàng.
- Cơ cấu cho vay theo thành phần kinh tế:
Cơ cấu cho vay theo thành phần kinh tế thể hiện qua tỷ trọng cho vay theo
từng thành phần kinh tế trong tổng dư nợ. Cơ cấu cho vay theo thành phần kinh tế
sẽ thay đổi theo chiến lược kinh doanh của ngân hàng. Nếu tỷ trọng cho vay
DNNVV tập trung vào các ngành kinh tế có tỷ lệ rủi ro thấp như công nghiệp, dịch
vụ thì chất lượng cho vay đối với DNNVV được nâng cao và ngược lại.
b. Tỷ lệ nợ quá hạn đối với cho vay DNNVV
Nợ quá hạn trong cho vay DNNVV là khoản nợ đến thời hạn thanh toán
nhưng DNNVV vay không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ của mình cho ngân hàng.
Tỷ lệ nợ quá hạn cho biết trong 100 đồng cho vay thì có bao nhiêu đồng là quá hạn.
tỷ lệ nợ quá hạn đối với DNNVV càng thấp theo thời gian thì chất lượng hoạt động
cho vay ngày càng có xu hướng tốt dần lên và ngược lại. Tỷ lệ nợ quá hạn trong cho
vay đối với DNNVV được xác định theo công thức:
Nợ quá hạn cho vay DNNVV
Tỷ lệ nợ quá hạn
=
× 100%
đối với DNNVV
Tổng dư nợ cho vay DNNVV
Theo quy định của NHNN, tỷ lệ nợ quá hạn không được vượt quá 5% tổng dư
nợ, phản ánh chất lượng cho vay của NHTM là nằm giong giới hạn an toàn. Ngân

hàng có chỉ số này dưới 5% và càng nhỏ thì chất lượng cho vay DNNVV càng tốt.
Ngược lại nếu chỉ số này lớn hơn 5% phản ánh nguy cơ mất vốn của ngân hàng,
đồng thời là nguy cơ giảm thu nhập của ngân hàng, thậm chí có thể dẫn tới nguy cơ
mất khả năng thanh toán nếu tỷ lệ này quá cao. Khi ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn
cao sẽ bị đánh giá là chất lượng cho vay thấp, rủi ro cao và ngược lại.
c. Tỷ lệ nợ xấu đối với cho vay DNNVV


23

Nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn là các khoản nợ
quá hạn từ 90 đến 180 ngày), nhóm 4 (nợ nghi ngờ là các khoản nợ quá hạn từ 181
đến 360 ngày), nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn là các khoản nợ quá hạn trên 360
ngày). Tỷ lệ nợ xấu phản ánh rõ nét chất lượng và rủi ro trong hoạt động cho vay
DNNVV của ngân hàng. Tỷ lệ nợ xấu trong cho vay đối với DNNVV được xác định
theo công thức:
Nợ xấu cho vay DNNVV
Tỷ lệ nợ xấu đối
=
×
100%
với DNNVV
Tổng dư nợ cho vay DNNVV
Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng cho vay
DNNVV của ngân hàng. Hệ số này cho biết, trong 100 đồng cho vay thì có bao
nhiêu đồng là nợ xấu. Nếu hệ số này trên 3% và càng lớn thì cho thấy chất lượng
cho vay DNNVV của ngân hàng càng xấu, công tác tổ chức quản lý, kiểm tra, giám
sát nợ kém, khả năng thu hồi nợ giảm, rủi ro cho vay của ngân hàng cao và ngược
lại.
Nợ xấu cho vay DNNVV

Tỷ lệ nợ xấu trên nợ quá
=
×
100%
hạn cho vay DNNVV
Nợ quá hạn cho vay DNNVV
Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng nợ quá hạn cho vay DNNVV thì nợ xấu
chiếm bao nhiêu đồng. Cũng giống như chỉ tiêu trên, tỷ lệ này càng cao thì chất
lượng cho vay DNNVV của ngân hàng càng thấp, ngân hàng có khả năng mất vốn
càng cao và ngược lại.
d. Thu nhập từ hoạt động cho vay DNNVV
 Thu nhập từ hoạt động cho vay DNNVV
Thu lãi từ hoạt động cho vay DNNVV là tổng số tiền thu được từ lãi của các
khoản cho vay DNNVV.
Thu lãi khoản cho
vay DNNVV i

=

Lãi suất khoản cho
vay DNNVV i

×

Dư nợ trong hạn khoản cho
vay DNNVV i

Tổng thu lãi từ hoạt động cho vay DNNVV sẽ bằng tổng thu lãi từ mỗi khoản
cho vay DNNVV.
Thu lãi thuần từ hoạt động cho vay DNNVV phản ánh tổng thu lãi từ hoạt

động cho vay DNNVV sau khi đã trừ đi khoản chi trả lãi.


24

Thu lãi thuần từ hoạt động cho vay DNNVV phản ánh tổng thu nhập thuần từ
lãi đạt được từ hoạt động cho vay DNNVV của ngân hàng.
Thu lãi thuần từ hoạt
động cho vay

=

DNNVV

Tổng thu lãi từ hoạt
động cho vay DNNVV

-

Chi trả lãi

Thu nhập từ hoạt động cho vay DNNVV chính là thu lãi thuần từ hoạt động
cho vay DNNVV cộng với thu phí khác. Chỉ tiêu này càng có giá trị cao thì hiệu
quả hoạt động cho vay DNNVV càng lớn và ngược lại.
Thu nhập từ hoạt
động cho vay
DNNVV

=


Thu lãi thuần từ hoạt
động cho vay DNNVV

+

Thu phí khác

 Tốc độ tăng trưởng thu nhập từ cho vay DNNVV
Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng thu nhập từ cho vay DNNVV phản ánh tốc độ thay
đổi thu nhập từ cho vay DNNVV của năm (t) so với năm trước là bao nhiêu.
Tốc độ tăng
Mức tăng/giảm thu nhập cho vay DNNVV năm (t)
trưởng thu nhập
=
× 100%
cho vay DNNVV
Tổng thu nhập cho vay DNNVV năm (t-1)
năm (t)
Nếu chỉ tiêu này tăng lên so với năm trước, chứng tỏ hoạt động cho vay
DNNVV của ngân hàng đang ngày càng hiệu quả. Nếu chỉ tiêu này giảm đi so với
năm trước, chứng tỏ hiệu quả của hoạt động cho vay DNNVV đang giảm đi.
 Tỷ trọng thu nhập từ cho vay khách hàng DNNVV trong tổng thu nhập
Chỉ tiêu này cho thấy thu nhập từ cho vay đối với các DNNVV chiếm bao
nhiêu phần trăm trong tổng thu nhập của NH.
Thu nhập từ cho vay DNNVV
Tỷ trọng thu nhập từ
=
× 100%
cho vay DNNVV
Tổng thu nhập của ngân hàng

Nếu tỷ trọng này càng lớn thì càng thể hiện tầm quan trọng của hoạt động cho
vay DNNVV trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động
cho vay nói riêng.


25

1.3.3.

Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển hoạt động cho vay của Ngân

hàng thương mại với Doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.3.3.1. Các nhân tố chủ quan
 Chính sách tín dụng của ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Chính sách tín dụng của NHTM là hệ thống các chủ trương, định hướng, quy
định chi phối hoạt động tín dụng do ngân hàng đưa ra nhằm sử dụng hiệu quả nguồn
vốn để tài trợ cho các doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân, từ đó đạt được những
mục tiêu mà ngân hàng đã hoạch định. Nếu NH xác định mở rộng cho vay với đối
tượng DNNVV thì các chính sách thuộc chính sách tín dụng đối với DNNVV cũng
linh hoạt hơn, phù hợp với đặc điểm và nhu cầu của đối tượng KH này. Ngược lại,
nếu chính sách tín dụng xác định một nhóm KH mục tiêu khác, thì sẽ không theo
đuổi mở rộng cho vay đối với DNNVV, doanh số và dư nợ cho vay đối với DNNVV
từ đó cũng giảm đi. Vậy nhân tố tiên quyết và quan trọng nhất tác động đến hoạt
động cho vay đối với DNNVV là phương hướng, thiện chí cho vay của NHTM.
 Khả năng thu thập, xử lí và phân loại thông tin về các vấn đề liên quan tới doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
Công tác thu thập, xử lý và phân loại thông tin vô cùng quan trọng đối với
hoạt động tín dụng của các NHTM hiện nay. Sự thiếu thông tin hoặc thông tin sai
lệch về KH là một trong những hạn chế mà một số NH thường gặp phải. Điều đó
dẫn đến việc NH đã bắt tín hiệu về thị trường không chính xác, khiến cho các dịch

vụ đưa ra thiếu thực tế và không thỏa mãn được nhu cầu của KH, kìm hãm việc mở
rộng cho vay DNNVV của NHTM.
 Quy trình và thủ tục cho vay của ngân hàng đối với DNNVV
Quy trình tín dụng là toàn bộ quá trình từ lúc KH lập hồ sơ vay vốn đến lúc
hoàn thành công tác thu hồi và xử lí nợ. Tâm lí của KH là ưa thích những NH có
quy trình, thủ tục vay vốn đơn giản và linh hoạt, vừa đẩy nhanh quá trình hợp tác
vừa kịp thời đáp ứng nhu cầu của KH. Vì vậy quy trình tín dụng nhanh gọn, thủ tục
đơn giản là một trong những yếu tố thu hút các KH có nhu cầu vốn thường xuyên,
nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí cho cả NH lẫn KH, thuận lợi cho việc mở rộng


×