Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

luận văn thạc sĩ quản lý nhà nước về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dự trữ quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 101 trang )

i

BẢN CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đã thực hiện việc kiểm tra mức độ tương đồng nội dung
luận văn “Quản lý nhà nước về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động dự trữ quốc gia” qua phần mềm Turnitin một cách trung thực và đạt kết
quả mức độ tương đồng 17% toàn bộ nội dung luận văn. Bản luận văn kiểm
tra qua phần mềm là bản cứng luận văn đã nộp để bảo vệ trước Hội đồng. Nếu
sai tôi xin chịu các hình thức kỉ luật theo quy định hiện hành của Trường.
Hà Nội, ngày 19 tháng 7 năm 2018
HỌC VIÊN CAO HỌC

Phạm Thúy Lâm


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài luận văn “Quản lý nhà
nước về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dự trữ quốc gia”,
tôi đã nhận được nhiều sự giúp đỡ quý báu của các tập thể và cá nhân.
Trước tiên, tôi xin cảm ơn tập thể các thầy cô giáo đã giảng dạy trong
chương trình cao học chuyên ngành quản lý kinh tế khóa 22 của Trường đại
học Thương mại. Những kiến thức các thầy cô truyền đạt đã tạo dựng nền
tảng lý luận vững chắc cho tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài. Đặc biệt, tôi
xin cảm ơn sự hướng dẫn tận tình, chu đáo của PGS, TS Đàm Gia Mạnh. Sự
hiểu biết sâu sắc về khoa học cũng như kinh nghiệm quý báu của thầy đã giúp
tôi có những giải pháp nghiên cứu phù hợp để hoàn thành tốt luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và tạo điều kiện của tập thể
lãnh đạo, cán bộ, công chức Tổng cục Dự trữ nhà nước, Cục Công nghệ thông
tin trong quá trình thu thập số liệu, tài liệu, khảo sát tình hình thực tế tại cơ


quan, đơn vị để giúp tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 19 tháng 7 năm 2018
Học viên cao học

Phạm Thúy Lâm


iii

MỤC LỤC
Trang

BẢN CAM ĐOAN............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU.............................................................vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..........................................................viii
PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..............................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài........................3
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu..............................................................7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..............................................................7
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................8
6. Kết cấu luận văn........................................................................................10
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN.........11
1.1. Những khái niệm chung.........................................................................11
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của công nghệ thông tin.......................11
1.1.2. Khái niệm ứng dụng công nghệ thông tin..........................................16

1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước về ứng dụng công nghệ thông tin.......19
1.2. Mục đích, nguyên tắc, phương pháp và công cụ quản lý nhà nước về
ứng dụng công nghệ thông tin......................................................................20
1.2.1. Mục đích của quản lý nhà nước về ứng dụng công nghệ thông tin........20
1.2.2. Nguyên tắc quản lý nhà nước về ứng dụng công nghệ thông tin......21
1.2.3. Các phương pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin của nhà
nước................................................................................................................23


iv

1.2.4. Các công cụ quản lý ứng dụng công nghệ thông tin của nhà nước.........24
1.3. Nội dung quản lý nhà nước về ứng dụng công nghệ thông tin...........26
1.3.1. Xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật, các chương
trình, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển ứng dụng CNTT.................26
1.3.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin.............29
1.3.3. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật và xử lý vi phạm về
ứng dụng công nghệ thông tin.......................................................................30
1.4. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về ứng dụng công nghệ
thông tin.........................................................................................................31
1.4.1. Các yếu tố thuộc về cơ quan quản lý nhà nước..................................31
1.4.2. Các yếu tố liên quan đến đối tượng quản lý........................................33
1.4.3. Yếu tố môi trường pháp lý....................................................................33
1.4.4. Số lượng và chất lượng nguồn nhân lực công nghệ thông tin..........34
1.4.5. Các nhân tố khác..................................................................................34
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG DỰ TRỮ QUỐC
GIA THỜI GIAN QUA.................................................................................35
2.1. Khái quát về hoạt động dự trữ quốc gia..............................................35
2.1.1. Đặc điểm kinh tế xã hội và tác động của nó đến hoạt động dự trữ

quốc gia...........................................................................................................35
2.1.2. Khái quát về hoạt động dự trữ quốc gia và ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động dự trữ quốc gia....................................................37
2.1.3. Hệ thống quản lý nhà nước về ứng dụng công nghệ thông tin tại
Tổng cục Dự trữ nhà nước............................................................................40
2.2. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động dự trữ quốc gia.............................................................43


v

2.2.1. Thực trạng xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, cơ
chế chính sách và kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin........................43
2.2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động dự trữ quốc gia..............................................................47
2.2.3. Thực trạng công tác kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật và
xử lý vi phạm về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dự trữ
quốc gia...........................................................................................................60
2.3. Đánh giá tình hình quản lý nhà nước về ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động dự trữ quốc gia.............................................................63
2.3.1. Những thành tựu..................................................................................63
2.3.2. Hạn chế, tồn tại và nguyên nhân.........................................................64
2.3.3. Những vấn đề đặt ra cần giải quyết:...................................................68
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG
DỰ TRỮ QUỐC GIA THỜI GIAN TỚI.....................................................69
3.1. Dự báo xu hướng phát triển của việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động dự trữ quốc gia..................................................................69
3.1.1. Xu hướng vận động của ứng dụng công nghệ thông tin trên thế giới
và Việt Nam.....................................................................................................69

3.1.2. Nhu cầu ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dự trữ quốc
gia thời gian tới..............................................................................................70
3.2. Quan điểm và mục tiêu ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động dự trữ quốc gia thời gian tới...............................................................72
3.2.1. Quan điểm.............................................................................................72
3.2.2. Mục tiêu ứng dụng CNTT....................................................................73
3.3. Phương hướng hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về ứng dụng
công nghệ thông tin tại Tổng cục dự trữ quốc gia trong thời gian tới......74


vi

3.3.1. Xây dựng kế hoạch tổng thể về ứng dụng công nghệ thông tin.........74
3.3.2. Tăng cường công tác quản lý thực hiện kế hoạch ứng dụng CNTT để
nâng cao hiệu quả đầu tư, nâng cấp, đảm bảo tính đồng bộ của hệ thống
cơ sở hạ tầng đáp ứng được nhu cầu ứng dụng và phát triển CNTT..........75
3.3.3. Tăng cường quản lý an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động ứng
dụng CNTT.....................................................................................................76
3.3.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về ứng dụng CNTT...........76
3.4. Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dự trữ quốc gia......................77
3.4.1. Hoàn thiện công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp
luật và các văn bản hướng dẫn chính sách, pháp luật về ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động dự trữ quốc gia.........................................77
3.4.2. Hoàn thiện công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch ứng dụng công
nghệ thông tin.................................................................................................79
3.4.3. Hoàn thiện bộ máy quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động dự trữ quốc gia......................................................................................81
3.4.4. Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát đối với hoạt động ứng dụng
công nghệ thông tin........................................................................................83

3.4.5. Hoàn thiện sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong quản
lý ứng dụng công nghệ thông tin đối với hoạt động dự trữ quốc gia..............84
3.5. Một số kiến nghị.....................................................................................85
3.5.1. Với Chính phủ......................................................................................85
3.5.2. Với Bộ Tài chính..................................................................................85
3.5.3. Với cơ quan dự trữ nhà nước các cấp.................................................86
KẾT LUẬN....................................................................................................89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


vii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức quản lý của Tổng cục DTNN................................38
Sơ đồ 2.2: Hệ thống QLNN về ứng dụng CNTT tại Tổng cục DTNN...........40
Bảng 2.1: Kinh phí đầu tư ứng dụng CNTT giai đoạn 2014-2017..................48
Bảng 2.2: Thống kê hiện trạng thiết bị CNTT toàn ngành..............................53
Bảng 2.3: Thống kê các phần mềm đang vận hành tại Tổng cục DTNN........54
Bảng 2.4: Thống kê số lượng, trình độ của cán bộ làm công tác ứng dụng CNTT. 58
Bảng 2.5: Thống kê tình hình bồi dưỡng, cập nhật kiến thức CNTT..............59
Bảng 2.6: Thống kê tình hình kiểm tra ứng dụng CNTT................................62


viii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3

4
5
6

Ký hiệu
CNTT
DTQG
DTNN
KT-XH
TW
QLNN

Nguyên nghĩa
Công nghệ thông tin
Dự trữ quốc gia
Dự trữ nhà nước
Kinh tế - xã hội
Trung ương
Quản lý nhà nước


1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Dự trữ quốc gia là nguồn dự trữ chiến lược của nhà nước nhằm chủ động
đáp ứng những yêu cầu cấp bách về phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên
tai, hỏa hoạn, dịch bệnh; bảo đảm quốc phòng, an ninh; bình ổn thị trường,
góp phần ổn định kinh tế vĩ mô và thực hiện các nhiệm vụ đột xuất bức thiết

khác của nhà nước.
Qua hơn 60 năm xây dựng và phát triển, ngành dự trữ quốc gia của Việt
Nam đã thực hiện tốt chức trách của mình, đóng góp tích cực vào sự nghiệp
đấu tranh giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ tổ quốc, khẳng định được vị
trí của một ngành kinh tế đặc biệt trong nền kinh tế quốc dân.
Trong thời kỳ đổi mới, nền kinh tế nước ta chuyển từ cơ chế tập trung
quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự
quản lý của nhà nước, nhiệm vụ của ngành dự trữ quốc gia (DTQG) lại càng
nặng nề và khó khăn hơn. Hiện nay, có nhiều vấn đề đặt ra đối với ngành dự
trữ, đặc biệt là những vấn đề liên quan đến cơ chế quản lý, hiệu lực và hiệu
quả hoạt động dự trữ, nguồn nhân lực làm công tác dự trữ…Tất cả những vấn
đề đó chỉ có thể giải quyết một cách khoa học và hiệu quả khi ngành DTQG
có một hệ thống thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời.
Có thể khẳng định, để đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, đổi mới
phương thức lãnh đạo và quản lý, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý thì việc
đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào hoạt động DTQG chính
là giải pháp mang tính chiến lược.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT vào hoạt động
của ngành, trong những năm vừa qua, Tổng cục dự trữ nhà nước (DTNN) đã
đặc biệt quan tâm đến việc xây dựng các cơ chế, chính sách để thúc đẩy phát
triển ứng dụng CNTT trong hoạt động của đơn vị nhằm đáp ứng các mục tiêu


2

quản lý nhà nước (QLNN) về DTQG theo định hướng phát triển bền vững và
chủ trương hiện đại hóa ngành. Giai đoạn 2010 – 2016, Tổng cục DTNN đã
cơ bản xây dựng một hệ thống CNTT thống nhất từ trung ương (TW) đến địa
phương phục vụ cho công tác chỉ đạo và điều hành. Bên cạnh đó, môi trường
pháp lý dần được hình thành, bộ máy tổ chức với chức năng, nhiệm vụ của

đơn vị chuyên trách về CNTT trong ngành cơ bản đã được kiện toàn phù hợp
với mục tiêu phát triển DTQG.
Tuy vậy, xét về tổng thể và dài hạn thì hiệu quả ứng dụng CNTT trong
hoạt động của ngành DTQG còn chưa cao, chưa bắt kịp với sự phát triển kinh
tế - xã hội (KT-XH) nói chung và sự phát triển nhanh chóng của CNTT nói
riêng. Các kế hoạch, dự án ứng dụng CNTT đã được xây dựng và phê duyệt
nhưng trong quá trình triển khai còn gặp vướng mắc, các ứng dụng CNTT
trong hoạt động chưa thực sự đi vào cuộc sống, đội ngũ cán bộ làm công tác
ứng dụng CNTT và QLNN về ứng dụng CNTT còn hạn chế cả về số lượng và
chất lượng...
Để khắc phục các hạn chế, bất cập này thì cần thiết phải có chiến lược,
giải pháp cụ thể, phù hợp với sự phát triển của công nghệ cũng như yêu cầu
quản lý để đẩy mạnh và nâng tầm ứng dụng CNTT trong lĩnh vực DTQG lên
một tầm cao mới mang tính đột phá. Theo đó, đòi hỏi công tác QLNN về ứng
dụng CNTT trong hoạt động DTQG phải được đổi mới toàn diện, nhanh
chóng bắt kịp sự phát triển của công nghệ. Vì vậy, cần có những công trình
nghiên cứu bài bản, có hệ thống, cả dưới góc độ lý luận và thực tiễn để từ đó
đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả của công tác QLNN về
ứng dụng CNTT, đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra trong quá trình hiện
đại hóa ngành.
Chính vì vậy, tác giả đã chọn đề tài “Quản lý nhà nước về ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động dự trữ quốc gia” làm đề tài luận văn
thạc sỹ của mình.


3

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Liên quan đến đề tài nghiên cứu, trong thời gian qua có một số công
trình khoa học, một số báo cáo chuyên ngành về ứng dụng CNTT trong hoạt

động của các cơ quan, đơn vị, địa phương như:
(1) Một số luận văn thạc sỹ
- Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Văn Nam tại Trường Đại học kinh tế
thành phố Hồ Chí Minh. Đề tại về “Giải pháp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý chính quyền tỉnh An Giang” [15].
Luận văn đã đi sâu tìm hiểu thực trạng công tác ứng dụng CNTT trong
quản lý của các cấp chính quyền tỉnh An Giang, trong đó, có đề cập đến vai
trò của QLNN đối với ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, trên cơ
sở những bất cập, hạn chế trong quá trình thực hiện của chính quyền tỉnh An
Giang, luận văn đã phân tích các nguyên nhân và đề xuất những giải pháp
khắc phục mang tính chiến lược nhằm đảm bảo cho việc ứng dụng CNTT có
hiệu quả hơn.
- Luận văn thạc sỹ của tác giả Phan Văn Hải về “Ứng dụng công nghệ
thông tin phục vụ phát triển kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc - Thực trạng và giải
pháp” [14].
Xuất phát từ việc phân tích đặc điểm, vai trò của CNTT nói chung, tác
giả đã làm nổi bật tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT trong việc phát
triển kinh tế, xã hội tỉnh Vĩnh Phúc. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt đạt được,
tác giả cũng phân tích, làm rõ những bất cập, khó khăn để từ đó đề xuất
những giải pháp nhằm đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong việc phục vụ phát
triển KT - XH của tỉnh Vĩnh Phúc. Trong hệ thống các giải pháp, tác giả đã
phân tích khá cụ thể giải pháp về nâng cao vai trò của QLNN với ứng dụng
CNTT trên địa bàn tỉnh.
- Luận văn thạc sỹ của Đỗ Ngọc Nam về “Hoàn thiện chính sách đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước tỉnh Quảng
Ninh”[16].


4


Tác giả đi từ phân tích cơ sở lý luận QLNN đối với lĩnh vực CNTT và
QLNN về ứng dụng CNTT để tìm hiểu, đánh giá thực trạng công tác ứng
dụng CNTT và QLNN đối với ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Từ đó đã
nghiên cứu đề xuất các giải pháp để hoàn thiện công tác xây dựng chính sách
nhằm đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà nước
trên địa bàn tỉnh.
- Luận văn thạc sỹ của Phạm Minh Tuấn - Trường đại học Kinh tế - Đại
học Quốc gia Hà Nội. Đề tài “Quản lý nhà nước về lĩnh vực công nghệ thông
tin trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Giang” [19].
Trên cơ sở lý luận QLNN đối với lĩnh vực CNTT và QLNN về ứng dụng
CNTT, luận văn tìm hiểu, đánh giá thực trạng công tác QLNN về ứng dụng
CNTT trong hoạt động của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Hà Giang, từ
đó đưa ra các giải pháp khá đồng bộ để hoàn thiện công tác QLNN về ứng
dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Hà
Giang như giải pháp về xây dựng cơ chế chính sách, giải pháp về nguồn nhân
lực, giải pháp về kiểm tra, thanh tra...
(2) Một số báo cáo chuyên ngành
- Các Báo cáo đánh giá mức độ ứng dụng CNTT của các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các tỉnh, thành phố trực thuộc TW các
năm 2011, 2014, 2015, 2016, 2017 do Bộ Thông tin và Truyền thông xây
dựng.
Đây là các báo cáo định kỳ của Bộ Thông tin và Truyền thông với vai trò
là cơ quan chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện QLNN về CNTT và
ứng dụng CNTT.
Trong các báo cáo hàng năm, có đánh giá hiện trạng mức độ ứng dụng
CNTT của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các tỉnh,
thành phố trực thuộc TW, qua kết quả đánh giá giúp các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các tỉnh, thành phố trực thuộc TW biết được



5

hiện trạng mức độ ứng dụng CNTT của cơ quan mình và so sánh với các cơ
quan khác, đặc biệt là giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc TW. Từ đó giúp các
Bộ, ngành, địa phương đề ra các giải pháp thúc đẩy ứng dụng CNTT trong
hoạt động của cơ quan, đơn vị mình, góp phần đẩy mạnh hiệu quả công tác
cải cách hành chính, phục vụ người dân và doanh nghiệp tốt hơn.
Bên cạnh đó, các báo cáo cũng chỉ ra những bất cập, tồn tại trong công
tác QLNN về ứng dụng CNTT của các Bộ, ngành, địa phương và có những
kiến nghị với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ để xây dựng, sửa đổi, bổ sung
văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách về ứng dụng CNTT, tạo hành
lang pháp lý thuận lợi cho việc ứng dụng CNTT tại các bộ, ngành, địa
phương.
- Báo cáo kết quả triển khai ứng dụng CNTT ngành tài chính giai
đoạn 2011-2015 và kế hoạch triển khai giai đoạn 2016-2020, định hướng đến
2025 (Báo cáo năm 2016 của Bộ Tài chính).
Báo cáo đã đánh giá khá cụ thể kết quả triển khai ứng dụng CNTT trong
toàn ngành tài chính từ năm 2011-2015, đồng thời nêu rõ những khó khăn,
hạn chế cũng như đề xuất những nhiệm vụ, giải pháp triển khai ứng dụng
CNTT ngành tài chính trong thời gian tới. Trong đó, đặc biệt nhấn mạnh đến
vai trò của QLNN đối với ứng dụng CNTT và có tham mưu đề xuất khá cụ
thể các giải pháp về cơ chế chính sách, nguồn vốn đầu tư, nguồn nhân lực để
thực hiện ứng dụng CNTT trong những năm tiếp theo.
- Báo cáo của Tổng cục DTNN về kết quả thực hiện kế hoạch ứng dụng
CNTT giai đoạn 2011-2015 và xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT giai đoạn
2016-2020.
Báo cáo đã nêu cụ thể kết quả triển khai ứng dụng CNTT của Tổng cục
DTNN từ năm 2011-2015, đồng thời nêu rõ những khó khăn, hạn chế, nguyên
nhân, giải pháp khắc phục để trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch ứng dụng

CNTT của Tổng cục DTNN giai đoạn 2016-2020.
Cùng với các công trình nghiên cứu trên, tác giả còn nghiên cứu, tham


6

khảo các Nghị quyết của Bộ Chính trị, các văn bản quy phạm pháp luật có liên
quan đến CNTT và ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước để
phục vụ cho việc nghiên cứu luận văn như Luật Giao dịch điện tử, Luật Công
nghệ thông tin, Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ
về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan Nhà nước; Nghị định
102/2009/NĐ-CP về quản lý đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn ngân
sách nhà nước, Quyết định số 1605/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình quốc gia
về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011 –
2015, Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 phê duyệt Chương trình
quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn
2016 - 2020...
Từ các công trình nghiên cứu, các báo cáo, các văn bản pháp luật nêu
trên, có thể thấy một số vấn đề lý luận liên quan đến CNTT và ứng dụng
CNTT đã được hệ thống khá đầy đủ và được vận dụng để đánh giá thực trạng,
đề xuất giải pháp cụ thể nâng cao chất lượng công tác ứng dụng CNTT tại
một số cơ quan, đơn vị, địa phương.
Tuy nhiên, cho đến thời điểm hiện nay, vẫn chưa có nhiều công trình
nghiên cứu một cách bài bản, đầy đủ về QLNN đối với hoạt động ứng dụng
CNTT cũng như những bất cập, hạn chế của nó mà chủ yếu QLNN về ứng
dụng CNTT được đề cập đến trên phương diện như là một giải pháp cần phải
xem xét để nâng cao chất lượng của công tác ứng dụng CNTT tại các cơ quan,
đơn vị.
Tương tự như vậy, trong thời gian qua, chưa có công trình nào nghiên
cứu về QLNN đối với ứng dụng CNTT trong hoạt động DTQG cũng như kiến

nghị các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác này trong thời gian tới.
Do đó, việc nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nước về ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động dự trữ quốc gia” là cấp thiết và có tính mới,
không trùng lặp với những công trình nghiên cứu trước đó.


7

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác QLNN về ứng
dụng CNTT trong hoạt động DTQG trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để giải quyết được mục tiêu nghiên cứu nói trên, luận văn thực hiện ba
nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về CNTT, ứng dụng CNTT cũng như công
tác QLNN về ứng dụng CNTT.
- Tìm hiểu thực trạng công tác ứng dụng CNTT và QLNN về ứng dụng
CNTT tại Tổng cục DTNN. Từ đó, đánh giá và nhận định thành tựu đạt được
cũng như những hạn chế và nguyên nhân hạn chế của công tác này.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị với cơ quan quản lý có thẩm
quyền nhằm hoàn thiện công tác QLNN về ứng dụng CNTT trong hoạt động
DTQG thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các vấn đề lý luận về CNTT, ứng dụng CNTT và QLNN về ứng dụng
CNTT, đồng thời, tiếp cận thực tiễn công tác QLNN về ứng dụng CNTT trong
hoạt động DTQG.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung

Luận văn nghiên cứu những lý luận cơ bản về CNTT, ứng dụng CNTT
và QLNN về ứng dụng CNTT. Trên cơ sở đó, đi vào nghiên cứu cụ thể thực
trạng công tác QLNN về ứng dụng CNTT trong hoạt động DTQG tại Tổng
cục DTNN.
- Phạm vi không gian
Theo quy định tại Luật Dự trữ quốc gia, hoạt động DTQG được thực
hiện bởi các Bộ, ngành quản lý hàng DTQG như Bộ Tài chính (Tổng cục


8

DTNN), Bộ Y tế, Bộ Nông nghệ và phát triển nông thôn, Bộ Công thương, Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an, Đài truyền hình Việt Nam. Tuy nhiên, hàng hóa
DTQG do Tổng cục DTNN thuộc Bộ Tài chính quản lý chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong các Bộ, ngành quản lý hàng DTQG (trên 80%) nên trong luận văn
giới hạn chủ thể quản lý hoạt động DTQG là Tổng cục DTNN. Như vậy phạm
vi không gian của luận văn giới hạn nghiên cứu tại Tổng cục DTNN, tập trung
vào đối tượng quản lý là hoạt động ứng dụng CNTT trong hoạt động tác
nghiệp nhập, xuất, bảo quản hàng DTQG tại Tổng cục DTNN.
- Phạm vi thời gian:
Luận văn giới hạn sử dụng dữ liệu thứ cấp nghiên cứu thực trạng trong 4
năm gần đây (2014 - 2017). Đồng thời, Luận văn định hướng đề xuất giải
pháp và kiến nghị hoàn thiện công tác QLNN về ứng dụng CNTT trong hoạt
động DTQG đến năm 2025.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu như vận
dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác Lênin kết hợp với phương pháp tổng hợp, phân tích và phương pháp so sánh.
Trong đó, hai nhóm phương pháp chính được luận văn sử dụng là phương pháp
nghiên cứu lý thuyết và phương pháp thu thập, phân tích và xử lý dữ liệu.
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:

Phương pháp cụ thể được sử dụng trong luận văn là phương pháp phân
loại và hệ thống hóa lý thuyết. Trên cơ sở tài liệu là các sách, giáo trình, luận
án, bài NCKH, bài báo khoa học trên các tạp chí có nội dung liên quan đến
ứng dụng CNTT hoặc QLNN đối với ứng dụng CNTT để phân loại và sắp xếp
theo hệ thống logic và từ đó, xây dựng lên một lý thuyết hoàn chỉnh giúp hiểu
biết đầy đủ và phù hợp nhất về đối tượng cần nghiên cứu.
Ngoài ra, dữ liệu được thu thập từ các văn bản pháp luật quy định liên
quan đến CNTT, ứng dụng CNTT trong hoạt động DTQG, báo cáo kết quả
ứng dụng CNTT trong hoạt động DTQG các năm từ 2014-2017, kế hoạch 5


9

năm ứng dụng CNTT trong ngành DTQG giai đoạn 2011-2015, kế hoạch 5
năm ứng dụng CNTT trong ngành DTQG giai đoạn 2016-2020. Các dữ liệu
này được dùng để viết chương 2.
Luận văn cũng kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình có liên
quan, đồng thời dựa vào các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách
của Nhà nước về ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà nước,
chiến lược phát triển DTQG đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 để làm
tư liệu tham khảo viết chương 3.
- Phương pháp thu thập, phân tích và xử lý dữ liệu:
Phương pháp này được thực hiện gồm các bước sau:
+ Thu thập dữ liệu: tác giả thực hiện thu thập các số liệu, các thông tin
cần thiết về ứng dụng CNTT trong phạm vi thời gian nghiên cứu luận văn
nhằm tìm ra bản chất và tính quy luật của hiện tượng nghiên cứu. Các thông
tin được sử dụng trong luận văn là thông tin thứ cấp, được thu thập và chọn
lọc, tổng hợp từ các Nghị quyết, Chỉ thị, Chương trình, Đề án, Báo cáo đã
được các cơ quan chức năng công bố. Các tài liệu này được thu thập từ Bộ
Thông tin và Truyền thông, Bộ Tài chính, Tổng cục DTNN.

+ Tổng hợp, phân tích dữ liệu: tác giả sử dụng phương pháp này để tổng
hợp các kết quả điều tra, các tài liệu thu thập được từ nhiều nguồn, trên cơ sở
đó phân tích để đưa ra các kết luận, đánh giá phục vụ cho mục đích nghiên
cứu. Để phục vụ cho công việc nghiên cứu, tác giả sử dụng bảng thống kê để
tổng hợp số liệu. Các bảng thống kê chủ yếu được sử dụng ở chương 2 với
các số liệu được cập nhật từ năm 2014 đến năm 2017. Qua bảng thống kê có
thể so sánh, đối chiếu, phân tích theo nhiều phương pháp khác nhau để đánh
giá bản chất của hiện tượng nghiên cứu.
+ Đánh giá, xử lý dữ liệu: Dựa trên các số liệu đã phân tích để đưa ra
nhìn nhận, đánh giá đối với thực trạng vấn đề nghiên cứu. Từ đó đưa ra những


10

ưu điểm và hạn chế trong công tác QLNN về ứng dụng CNTT trong hoạt
động DTQG, tìm được nguyên nhân, phương pháp hoàn thiện hơn nữa công
tác này trong thời gian tới.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu
gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà nước đối với
ứng dụng công nghệ thông tin.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động dự trữ quốc gia thời gian qua.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về
ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dự trữ quốc gia thời gian tới.


11


CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

1.1. Những khái niệm chung
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của công nghệ thông tin
1.1.1.1. Khái niệm công nghệ thông tin
Thuật ngữ CNTT xuất hiện khoảng những năm 70 của thế kỷ XX. Thuật
ngữ này thực chất gắn liền với sự phát triển của máy vi tính, thiết bị manh nha
ra đời từ thời chiến tranh thế giới thứ II.
Trên thế giới, có nhiều quan điểm khác nhau về CNTT. Theo từ điển
American Heritage thì “CNTT là sự phát triển, cài đặt hay vận hành các hệ
thống máy vi tính và các phần mềm ứng dụng”. Theo từ điển Oxford thì
“CNTT là việc nghiên cứu hoặc sử dụng thiết bị điện tử, đặc biệt là máy vi
tính, để lưu giữ, phân tích và gửi thông tin”. Theo định nghĩa của hiệp hội
CNTT của Hoa Kỳ, “CNTT là việc nghiên cứu, thiết kế, phát triển, vận hành,
hỗ trợ và quản lý hệ thống thông tin dựa trên máy vi tính, đặc biệt là các phần
mềm ứng dụng và phần cứng máy vi tính”. “Thông tin” ở đây có thể được
biểu hiện ở dạng chữ, hình ảnh, âm thanh. Sau thuật ngữ CNTT, vào khoảng
năm 2000 thì thuật ngữ CNTT và truyền thông ra đời. CNTT và truyền thông
theo quan điểm của UNESCO là “các dạng công nghệ được sử dụng để
truyền, xử lý, lưu giữ, tạo, trình bày, chia sẻ hay trao đổi thông tin bằng các
phương tiện điện tử”. Các công nghệ ở đây bao gồm radio, tivi, video, điện
thoại, hệ thống vệ tinh, máy vi tính và phần cứng, phần mềm mạng cùng với
tất cả các thiết bị, dịch vụ liên quan đến các công nghệ này như e-mail, blog,
hội nghị qua mạng… Theo quan điểm của UNESCO có thể thấy, khái niệm
CNTT và truyền thông rộng hơn rất nhiều so với khái niệm CNTT. Việc
“rộng” hơn ở đây là rộng hơn về phương tiện. Tuy nhiên, trong xu thế hiện
nay, người ta cũng không tập trung phân biệt hai thuật ngữ này.



12

Ở Việt Nam, khái niệm CNTT được hiểu và định nghĩa chính thức lần
đầu tiên trong Nghị quyết số 49/CP của Chính phủ ngày 4/8/1993 về “Phát
triển CNTT ở Việt Nam trong những năm 90” và gần đây nhất chúng ta có
khái niệm CNTT tại Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 ngày 29
tháng 6 năm 2006: “CNTT là tập hợp các phương pháp khoa học, công nghệ
và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ
và trao đổi thông tin số”[17].
Từ các định nghĩa trong và ngoài nước về CNTT, để thuận tiện trong quá
trình nghiên cứu về CNTT và ứng dụng CNTT trong hoạt động DTQG, luận
văn đã tiếp cận khái niệm về CNTT như sau:
CNTT là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ
kỹ thuật hiện đại, chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông, nhằm tổ chức
khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong
phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội.
1.1.1.2. Đặc điểm của công nghệ thông tin
Theo tác giả Phan Đình Diệu trong cuốn “Tổng quan về Công nghệ
thông tin” thì “CNTT là công nghệ được xây dựng dựa trên những thành quả
mới nhất của nhiều ngành công nghệ khác và của những lý thuyết khoa học
hiện đại. Để xây dựng được một ngành công nghệ mũi nhọn thì trước hết,
phải phát triển ngành khoa học đó trên cơ sở những lý thuyết hiện đại nhất,
đồng thời, có những bước đi thích hợp trong quá trình phát triển, ứng dụng
các tiến bộ kỹ thuật của ngành đó vào cuộc sống”[13]. Như vậy, có thể thấy,
đặc điểm đầu tiên của CNTT đó là công nghệ mũi nhọn.
Thứ hai, CNTT là công nghệ được ứng dụng phổ biến trong mọi lĩnh
vực.
Ngày nay, CNTT đã tác động mạnh mẽ đến mọi lĩnh vực của đời sống
KT-XH. Ứng dụng CNTT đã trở nên phổ biến rộng rãi trong tất cả các lĩnh

vực từ nông nghiệp, công nghiệp đến các dịch vụ quan trọng trong đời sống
hiện đại của con người như: y tế, giáo dục, khoa học kỹ thuật, quản lý công,


13

quản lý tài chính, quản lý sản xuất kinh doanh, các dịch vụ tài chính, thương
mại, ngân hàng, bảo hiểm,…
Thứ ba là đặc điểm mang tính đặc thù về kỹ thuật đó là CNTT là công
nghệ với nhiều tầng lớp. Theo tác giả Phan Đình Diệu “CNTT có nhiều tầng
lớp, trong đó, tầng lớp trên lại được xây dựng dựa trên các tầng lớp dưới”[13].
Theo đó, tầng dưới cùng là các linh kiện điện tử được sản xuất, lắp ráp
như máy vi tính, phần cứng...Tầng tiếp theo là hệ thống máy vi tính và hệ
thống mạng đang hoạt động toàn cầu. Tầng tiếp theo là hệ điều hành mạng.
Tiếp đó là các chương trình ứng dụng và các hệ phần mềm cơ bản dùng
chung, tầng cuối cùng là các chương trình ứng dụng riêng xây dựng theo nhu
cầu ứng dụng cho mỗi cơ quan, đơn vị.
Thứ tư, CNTT là lĩnh vực phát triển và đào thải nhanh.
Các sản phẩm CNTT không có tính ổn định lâu dài mà luôn biến động
theo hướng phát triển nhanh, sản phẩm sau luôn hiện đại và ưu việt hơn sản
phẩm trước nhờ có sự tác động mạnh mẽ của các tiến bộ khoa học kỹ thuật và
công nghệ. Đặc biệt đối với phần cứng là sản phẩm có tốc độ thay đổi và đào
thải nhanh nhất.
1.1.1.3. Vai trò của công nghệ thông tin
Sự phát triển mạnh mẽ của CNTT đã và đang làm biến đổi nhanh chóng
đời sống KT-XH, chính trị, văn hoá của mỗi quốc gia và toàn thế giới, góp
phần giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ cũng như tinh thần của cả xã hội,
thúc đẩy phát triển kinh tế đồng thời giúp nâng cao chất lượng cuộc sống của
mỗi người dân.
- Vai trò của CNTT đối với phát triển KT- XH nói chung

Vai trò của CNTT đối với sự phát triển xã hội vô cùng quan trọng, nó
không chỉ thúc đẩy nhanh quá trình tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch nhanh cơ
cấu kinh tế theo hướng kinh tế dựa vào tri thức, phát triển bền vững mà quan
trọng hơn là thúc đẩy phát triển con người, phát triển văn hóa, phát triển xã
hội. Mạng thông tin thực sự là môi trường lý tưởng cho sự sáng tạo, là công


14

cụ quan trọng để quảng bá và mở rộng vốn tri thức, tạo động lực cho sự phát
triển, trong đó, không chỉ thúc đẩy phát triển dân chủ trong xã hội mà còn
thúc đẩy phát triển năng lực của con người.
Ở nhiều quốc gia phát triển, CNTT được xem như một ngành kinh tế gắn
với công nghiệp phần cứng, phần mềm, dịch vụ viễn thông, điện tử. Tuy
nhiên, CNTT không chỉ là một ngành kinh tế mà còn là động lực phát triển
của đất nước trong nhiều lĩnh vực, đồng thời, là phương tiện để có thể thực
hiện mục tiêu đi tắt, đón đầu và nâng cao vị thế trên toàn cầu.
Bên cạnh đó, CNTT còn là nhân tố giúp đẩy nhanh quá trình toàn cầu
hóa. Mạng internet làm cho thế giới ngày càng trở nên gần gũi và gắn kết với
nhau, giúp xóa bỏ rào cản không gian về mặt vật lý giữa các vùng miền, giữa
các quốc gia trên khắp thế giới. Ngày nay, việc giao dịch thương mại, học tập,
hội thảo, chữa bệnh đã được thực hiện qua mạng và ngày càng trở nên phổ
biến. Với mạng internet và các ứng dụng do CNTT tạo ra, các công ty có thể
hợp tác sản xuất, trao đổi mua bán, quảng bá sản phẩm và mở rộng thị trường
của mình ra khắp thế giới mà không mất quá nhiều thời gian và chi phí như
trước đây.
- Vai trò của CNTT đối với hoạt động của các cơ quan nhà nước
Trong thời gian gần đây, Chính phủ điện tử với nền tảng là ứng dụng
CNTT và truyền thông được xác định là chiến lược chủ chốt cho xã hội thông
tin và được nhiều quốc gia xem là nhân tố quan trọng để tăng năng lực cạnh

tranh trên trường quốc tế. Có thể khẳng định, CNTT đóng vai trò vô cùng
quan trọng đối với hoạt động của các cơ quan nhà nước, thể hiện trên các
phương diện sau:
+ CNTT và các ứng dụng của nó trong hoạt động của cơ quan nhà nước
góp phần nâng cao hiệu quả các hoạt động QLNN của Chính phủ. Thông qua
những nội dung của ứng dụng CNTT, các dịch vụ công của Chính phủ được
cung cấp trực tuyến 24 giờ/7 ngày thay cho lịch làm việc của công chức
truyền thống.


15

Sự thay đổi này không chỉ giúp giảm bớt thời gian mà còn giúp cho chi
phí giảm được khá nhiều so với cách thức cung cấp dịch vụ công truyền
thống. Không chỉ vậy, do sự giao tiếp, trao đổi của Chính phủ với người dân
và doanh nghiệp thông qua môi trường mạng vừa thuận lợi, vừa ít tốn kém
thời gian và chi phí nên đã là một điều kiện tốt thúc đẩy sự tương tác giữa
các bên. Nhờ đó, Chính phủ kịp thời cải thiện chất lượng dịch vụ cung cấp
khi nhận được sự phản hồi không tích cực của người dân. Chính vì vậy, đã
giúp cho bản thân chất lượng dịch vụ được nâng cao và đáp ứng nhu cầu của
người dùng, đồng thời, là một cầu nối ý tưởng trong hoạch định các chính
sách vi mô và vĩ mô của Chính phủ.
+ CNTT đã làm thay đổi cách thức quản lý và làm việc của các cơ quan
nhà nước theo hướng hiện đại, hiệu quả, tiết kiệm, nâng cao tính minh bạch
trong các cơ quan, đơn vị, góp phần không nhỏ trong việc cải cách hành chính
và hiện đại hóa nền hành chính, hướng đến chính phủ điện tử. Khi CNTT
được ứng dụng rộng rãi trong hoạt động của cơ quan nhà nước, tất yếu sẽ làm
thay đổi cách thức làm việc của cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ
quan, đơn vị theo hướng chuyển từ phương thức làm việc cũ, thủ công bằng
giấy tờ, sổ sách sang phương thức làm việc điện tử, trên môi trường mạng.

Cách thức quản lý cũng được thay đổi chuyển từ quản lý trực tiếp sang quản
lý gián tiếp, sự giao tiếp giữa lãnh đạo và nhân viên sẽ chuyển sang một hình
thức giao tiếp mới đó là giao tiếp trên môi trường mạng thông qua các ứng
dụng CNTT của các cơ quan nhà nước.
Ở nước ta hiện nay, các cơ quan nhà nước từ TW đến địa phương đều đã
sử dụng hệ thống phần mềm quản lý văn bản và điều hành, hệ thống thư điện
tử trong giải quyết công việc, nhờ đó, đã giảm đáng kể chi phí hoạt động, tăng
tốc độ xử lý thông tin. Nhiều cuộc họp của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ,
của các Bộ, ngành, địa phương được tổ chức trực tuyến nên vừa tiết kiệm chi
phí, thời gian, vừa tạo nên một hình ảnh trực quan về một Chính phủ năng
động, hiện đại, hiệu quả.


16

- Vai trò của CNTT đối với ngành DTQG
Đối với ngành DTQG, có thể nói CNTT có vai trò rất quan trọng trong
việc hỗ trợ cải cách, hiện đại hóa công tác quản lý nhập, xuất, bảo quản hàng
DTQG, quy hoạch mạng lưới kho DTQG, quản lý tài chính hoạt động DTQG,
quản lý nhân sự làm công tác DTQG. Trong bối cảnh nguồn lực DTQG tăng
nhanh, các hoạt động nhập, xuất hàng DTQG để cứu trợ, viện trợ ngày càng
mở rộng về quy mô và số lượng thì việc “ứng dụng CNTT vào các quy trình
nghiệp vụ, quản lý, điều hành sẽ đảm bảo nâng cao hiệu quả công việc, cải
thiện thời gian làm việc, cải tiến hoàn thiện hệ thống các quy trình nghiệp vụ,
quản lý” [27].
Hiện nay, CNTT đang được ứng dụng trên toàn hệ thống DTQG để hỗ
trợ các công tác nghiệp vụ như quản lý mua, bán hàng DTQG, bảo quản hàng
DTQG, nhập kho, xuất kho hàng DTQG, kế toán nội bộ hàng DTQG, quản lý
tài sản của các đơn vị DTQG, quản lý cán bộ DTQG, quản lý văn bản điều
hành trong các đơn vị DTQG. Nhờ các ứng dụng trên đã giúp tiết kiệm thời

gian, chi phí trong thực hiện nhiệm vụ, đáp ứng kịp thời yêu cầu cung cấp
thông tin, báo cáo của các cấp quản lý.
1.1.2. Khái niệm ứng dụng công nghệ thông tin
Khái niệm ứng dụng CNTT ở nước ta được đề cập chính thức lần đầu
tiên trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ VII Ban chấp hành TW ngày 30 tháng
7 năm 1994: “Ưu tiên ứng dụng và phát triển các công nghệ tiên tiến, như
CNTT phục vụ yêu cầu điện tử hoá và tin học hoá nền kinh tế quốc dân”. Tiếp
đó, tại Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII nhấn mạnh: “Ứng
dụng CNTT trong tất cả các lĩnh vực kinh tế quốc dân, tạo ra sự chuyển biến
rõ rệt về năng suất, chất lượng và hiệu quả; hình thành mạng thông tin quốc
gia liên kết với một số mạng thông tin quốc tế”.
Về nội hàm của ứng dụng CNTT, tại Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17 tháng
10 năm 2000 về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá của Bộ Chính trị đã đưa ra quan điểm: “Ứng


17

dụng CNTT là quá trình đưa CNTT vào các lĩnh vực KT-XH nhằm góp phần
giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần của toàn dân tộc, thúc đẩy
công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hóa các ngành kinh tế, tăng
cường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả cho quá
trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao chất lượng cuộc sống của
nhân dân, đảm bảo an ninh, quốc phòng và tạo khả năng đi tắt đón đầu để
thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa”[2]. Gần đây
nhất, tại Luật Công nghệ thông tin đã quy định: “Ứng dụng CNTT là việc sử
dụng CNTT vào các hoạt động thuộc lĩnh vực KT-XH, đối ngoại, quốc phòng,
an ninh và các hoạt động khác nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả
của các hoạt động này”[17].
Có thể thấy, trong điều kiện KT-XH hiện nay, khái niệm về ứng dụng

CNTT trong Luật Công nghệ thông tin là phù hợp nhất. Trong phạm vi của
luận văn cũng tiếp cận nghiên cứu ứng dụng CNTT trong hoạt động DTQG
trên nền khái niệm ứng dụng CNTT tại Luật Công nghệ thông tin năm 2006.
Từ khái niệm về ứng dụng CNTT, có thể thấy, CNTT được ứng dụng vào
mọi mặt của đời sống xã hội từ văn hóa, giáo dục, y tế, tài chính, an ninh,
quốc phòng…Ứng dụng CNTT đã làm thế giới thay đổi một cách mạnh mẽ,
sự thay đổi này có thể khẳng định như một cuộc cách mạng KT-XH và có ảnh
hưởng rất to lớn đến đời sống của con người. Điều này biểu hiện cụ thể trên
một số lĩnh vực như:
- Đối với lĩnh vực y tế, việc ứng dụng nhanh chóng những tiến bộ của
CNTT trong khám và chữa bệnh đã mang lại những kết quả vô cùng ý nghĩa
cho con người. Với việc sử dụng công nghệ siêu âm ba chiều, bác sỹ có thể
nhanh chóng phát hiện tình trạng bất ổn của bệnh nhân hoặc nhờ interner,
người bệnh có thể ở tại chỗ nhưng vẫn có thể được các bác sỹ hội chẩn từ xa.
Như vậy, bệnh nhân có cơ hội được tiếp xúc với những nền y học tiên tiến
trên thế giới mà không mất quá nhiều công sức, thời gian.


×