Tải bản đầy đủ (.docx) (77 trang)

luận văn thạc sĩ chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại trách nhiệm hữu hạn một thành viên đại dương – chi nhánh thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (515.74 KB, 77 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------------------

NGUYỄN TUẤN TRUNG

PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG CÓ TÀI SẢN ĐẢM
BẢO
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÁCH NHIỆM HỮU
HẠN
MỘT THÀNH VIÊN ĐẠI DƯƠNG - CHI NHÁNH THĂNG
LONG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CỬ NHÂN CHẤT LƯỢNG CAO


Hà nội, Năm 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------------------

NGUYỄN TUẤN TRUNG

PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG CÓ TÀI SẢN ĐẢM BẢO
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
MỘT THÀNH VIÊN ĐẠI DƯƠNG - CHI NHÁNH THĂNG LONG

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CỬ NHÂN CHẤT LƯỢNG CAP
Người hướng dẫn khoa học:
TS.Phạm Tuấn Anh


Hà nội, Năm 2018


i
v
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan luận văn tốt nghiệp với đề tài “Chất lượng cho vay tiêu
dùng tại Ngân hàng thương mại trách nhiệm hữu hạn một thành viên Đại Dương –
Chi nhánh Thăng Long” là kết quả của quá trình học tập và nghiên cứu của riêng
em. Các số liệu, tài liệu sử dụng trong luận văn hoàn toàn được thu thập ban đầu
hoặc trích dẫn từ các nguồn tin cậy, bảo đảm tính chính xác, rõ ràng; việc xử lý,
phân tích và đánh giá các số liệu được thực hiện một cách trung thực, khách quan.
Tác giả luận văn
Nguyễn Tuấn Trung
Sinh viên lớp K50HH
Khoa Tài chính – Ngân hàng


LỜI CẢM ƠN
Em xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu trường Đại học Thương
Mại, đến quý thầy cô trong Khoa Tài chính - Ngân hàng, Đại học Thương mại đã
tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành luận văn này. Em xin trân trọng gửi lời
cảm ơn đến TS.Phạm Tuấn Anh, người đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ về kiến
thức, phương pháp nghiên cứu, phương pháp trình bày để em có thể hoàn thiện nội
dung và cả hình thức của luận văn.

Em cũng xin cảm ơn Anh Trần Việt Hà – Giám đốc Phòng giao dịch Vương
THừa Vũ – Chi nhánh Thăng Long – Ngân hàng thương mại trách nhiệm hữu hạn
một thành viên Đại Dương cùng các anh chị cán bộ nhân viên tại đây đã đồng hành
cùng em trong suốt quá trình thực tập và làm việc tại ngân hàng.
Cuối cùng, em xin dành lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp đã tận tình hỗ trợ, giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu đề
tài luận văn này. Em xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Tuấn Trung


vi

MỤC LỤC


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CBTD
CN
CVHT.KDTD

Cán bộ tín dụng
Chi nhánh
Chuyên viên hỗ trợ kinh doanh tín dụng


CVQHKH

Chuyên viên quan hệ khách hàng

CVQHKH

Chuyên viên quan hệ khách hàng

CVTD
ĐV CTD
KH
GĐKHCN

Cho vay tín dụng
Đơn vị cấp tín dụng
Khách hàng
Giám đốc Khách hàng cá nhân

HĐCTD

Hợp đồng tín dụng

HĐTD

Hội đồng tín dụng

NHNN

Ngân hàng nhà nước


NHTM

Ngân hàng thương mại

NQH

Nợ quá hạn

PGD

Phòng giao dịch

Phòng/BP.VHTD Phòng/Bộ phận vận hành tín dụng
Phòng
Phòng Thẩm định tín dụng Khách hàng bán lẻ
TĐTDKHBL
QLBP.HTKD Quản lý bộ phận hỗ trợ kinh doanh
TCTD

Tổ chức tín dụng

TĐTDKHBL

Thẩm định tín dụng

TMCP

Thương mại cổ phần

TMTNHHMTV Thương mại trách nhiệm hữu hạn một thành viên

TSĐB
SPDV

Tài sản đảm bảo
Sản phẩm dịch vụ


9

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài luận văn
Cho vay tiêu dùng là sản phẩm tín dụng xuất hiện từ lâu đời trên thế giới và
hiện nay đang phát triển rất mạnh, nhất là ở các nước đang có tiềm lực về kinh tế và
cạnh tranh ngân hàng sôi động. Tại Việt Nam, trong khoảng 15 năm trở lại đây, và
hiện nay, đây là mảng thị trường tiềm năng mà mọi ngân hàng hoạt động ở Việt
Nam đều hướng tới. Việt Nam với dân số khoảng 90 triệu người và mức thu nhập
của người dân ngày càng tăng hứa hẹn sẽ là một sân chơi bán lẻ rộng mở cho các
ngân hàng thương mại nói riêng và tất cả các tổ chức tín dụng nói chung. Do đó các
ngân hàng đã và đang đẩy mạnh phát triển cho vay tiêu dùng.
Hơn nữa, yêu cầu đặt ra đối với Ngân hàng là không những phải phát triển
không ngừng để thích nghi và tồn tại được mà còn phải giữ vai trò tiên phong trong
việc định hướng cho những hoạt động của các Doanh nghiệp trong nước. Do vậy,
các Ngân hàng cần phải năng động hơn, tập trung hơn và tỉnh táo hơn để có thể thực
hiện được vai trò của mình, đáp ứng những yêu cầu ngày càng cao của nền kinh tế.
Nói đến Ngân hàng Đại Dương, trong vài năm gần đây có không ít những biến
động bên trong bộ máy tổ chức lẫn bên ngoài ngân hàng nhưng ngân hàng Đại
Dương đã có sự phát triển không ngừng cả về số lượng và chất lượng, cố gắng từng
bước để lấy lại vị thế là một trong những Ngân hàng thương mại cổ phần hoạt động
hiệu quả và phát triển nhanh nhất tại Việt Nam. Tuy nhiên, trong quá trình thực tập
tại Ngân hàng Đại Dương, em nhận thấy việc thực hiện nghiệp vụ cho vay tiêu dùng

có tài sản bảo đảm có tồn tại một số hạn chế đòi hỏi cần có biện pháp khắc phục
hiệu quả. Đây không chỉ là thực tế ở Ngân hàng Đại Dương nói riêng, mà còn là
thực tế ở hầu hết các Ngân hàng Thương mại ở nước ta. Thấy được tầm quan trọng
của vấn đề này, để hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình, em xin chọn đề tài: “
Phát triển cho vay tiêu dùng có tài sản bảo đảm tại ngân hàng thương mại trách
nhiệm hữu hạn một thành viên Đại Dương – Chi nhánh Thăng Long”, nghiên cứu
và phân tích tình hình cho vay tiêu dùng có tài sản bảo đảm tại ngân hàng Đại
Dương – chi nhánh Thăng Long, và mong muốn đóng góp một vài ý kiến hỗ trợ


10

trong định hướng mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng có tài sản bảo đảm của
Ngân hàng Đại Dương – chi nhánh Thăng Long nói riêng và toàn ngành ngân hàng
nói chung.
2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá được thực trạng cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo tại Ngân
hàng TM TNHH MTV Đại Dương - chi nhánh Thăng Long.
- Đánh giá được các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh tác động tới cho vay
tiêu dùng có tài sản đảm bảo tại Ngân hàng TMTNHHMTV Đại Dương - chi nhánh
Thăng Long.
- Nhận dạng được các thành công, các vấn đề tồn tại và nguyên nhân của các
tồn tại trong Cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo tại Ngân hàng TMTNHHMTV
Đại Dương - chi nhánh Thăng Long.
- Đề xuất được các các giải pháp, kiến nghị để giải quyết các tồn tại nhằm phát
triển cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo tại Ngân hàng TMTNHHMTV Đại
Dương - chi nhánh Thăng Long.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: các vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển cho vay
tiêu dùng có tài sản đảm bảo của Ngân hàng TMTNHHMTV Đại Dương - chi

nhánh Thăng Long.
* Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về không gian: Ngân hàng TMTNHHMTV Đại Dương - chi nhánh
Thăng Long.
+ Phạm vi thời gian: các dữ liệu thu thập trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2017
+ Về nội dung nghiên cứu: luận văn tập trung làm rõ các vấn đề về quy trình nghiệp vụ
cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo, các nội dung phát triển cho vay tiêu dùng có tài sản
đảm bảo, các yếu tố môi trường kinh doanh tác động tới cho vay tiêu dùng có tài sản đảm
bảo của Ngân hàng TMTNHHMTV Đại Dương - chi nhánh Thăng Long,…
4. Phương pháp nghiên cứu


11

Các phương pháp được sử dụng trong chuyên đề thực tập bao gồm: phương
pháp phân tích, phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu, kết hợp với bảng biểu và đồ
thị để phân tích, đánh giá.
Phương pháp phân tích: Trên cơ sở thống kê, phân tích các số liệu để đánh giá
thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng có TSĐB đối với khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương – Chi nhánh Thăng Long.
Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu: Từ cơ sở các số liệu từ Ngân hàng TM
TNHH MTV Đại Dương – Chi nhánh Thăng Long; cung cấp để xem xét, sàng lọc
các số liệu cần thiết, từ đó nêu bật lên những vấn đề trong phát triển cho vay tiêu
dùng có TSĐB đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TM TNHH MTV Đại
Dương – Chi nhánh Thăng Long.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, các bảng biểu số
liệu, sơ đồ, hình vẽ; nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo
của ngân hàng thương mại

Chương 2: Thực trạng cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo của ngân hàng
thương mại trách nhiệm hữu hạn một thành viên Đại Dương - chi nhánh Thăng
Long
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển cho vay tiêu dùng có
tài sản đảm bảo của ngân hàng thương mại trách nhiệm hữu hạn một thành viên Đại
Dương - chi nhánh Thăng Long


Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG
CÓ TÀI SẢN ĐẢM BẢO CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo của ngân hàng
1.1.1 Khái niệm cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo của ngân hàng
Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của
người tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình nhằm nâng cao đời sống dân cư.
Cho vay tiêu dùng cũng được hiểu là quan hệ kinh tế giữa một bên là ngân hàng và
một bên là các cá nhân, người tiêu dùng nhằm phục vụ đời sống, tiêu dùng các sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ khi người tiêu dùng tạm thời chưa có khả năng thanh toán,
trong đó, ngân hàng chuyển giao cho khách hàng một lượng giá trị bằng tiền trên
nguyên tắc khách hàng sẽ hoàn trả cả gốc và lãi đúng hạn như đã thỏa thuận. Trước
đây, các ngân hàng không tích cực cho vay tiêu dùng bởi họ tin rằng các khoản cho
vay tiêu dùng có rủi ro vỡ nợ tương đối cao. Song, từ sau thế chiến thứ hai, cho vay
tiêu dùng đã trở thành một hình thức tín dụng tăng trưởng nhanh nhất ở các nước có
nền kinh tế phát triển. Đến nay, cho vay tiêu dùng đóng vai trò ngày càng quan
trọng và đem lại thu nhập ngày càng cao cho ngân hàng, đồng thời giúp cho cá
nhân, hộ gia đình có thể mua sắm, chi tiêu phục vụ cuộc sống hàng ngày mà không
cần phải chờ đến khi tích lũy đủ tiền.
Cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo
đảm cho tiền vay như nhà xưởng, máy móc thiết bị, hàng hóa, phương tiện đi lại…
Hình thức này được áp dụng phổ biến cho phần lớn các nhu cầu vay vốn của người
vay. Các tài sản bảo đảm giúp ngân hàng giảm bớt rủi ro, mất mát trong trường hợp

người vay không muốn hoặc không thể trả nợ vay khi đáo hạn.
1.1.2 Đặc điểm của cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo của ngân hàng
Thứ nhất, quy mô khoản vay nhỏ nhưng số lượng vay lớn: So với việc cho
vay sản xuất kinh doanh, giá trị các khoản cho vay cá nhân không lớn. Điều này
một phần do giá trị hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng ở mức vừa phải. Mặt khác, đa số
các khách hàng vay vốn đã có sự tích luỹ từ trước đối với các tài sản có giá trị lớn,
họ chỉ tìm đến ngân hàng với mục đích hỗ trợ cho hoạt động tiêu dùng cá nhân. Tuy


quy mô khoản vay này là nhỏ nhưng tổng quy mô cho vay của ngân hàng lại rất lớn,
do số lượng khách hàng có nhu cầu vay vốn tín dụng cá nhân lớn.
Thứ hai, các khoản tín dụng cá nhân có mức lãi suất cho vay chưa linh
hoạt: Khách hàng cá nhân thường ít “nhạy cảm” với lãi suất, họ thường chỉ quan
tâm đến khoản tiền phải trả hàng tháng hơn là mức lãi suất ghi trong hợp đồng. Do
đó, khác với hầu hết các khoản cho vay kinh doanh lãi suất được điều chỉnh theo thị
trường, lãi suất tín dụng cá nhân thường được ấn định tại một mức nhất định. Đối
với các khoản cho vay ngắn hạn, lãi suất được ấn định ngay từ đầu và không thay
đổi cho đến hết thời hạn vay. Đối với những khoản vay trung và dài hạn, lãi suất
cho vay thường được điều chỉnh mỗi năm một lần dựa trên cơ sở lãi suất huy động,
cộng với một biên độ nhất định tuỳ theo từng ngân hàng.
Thứ ba, tín dụng cá nhân có chi phí lớn nhất trong danh mục tín dụng của
ngân hàng: Bởi quy mô của mỗi khoản vay thường nhỏ thậm chí không đáng kể
song số lượng các khoản vay lại rất lớn. Hơn nữa, việc cập nhật các thông tin cá
nhân khó có thể đầy đủ và chính xác. Do vậy, ngân hàng phải thực hiện rất nhiều
bước trong quá trình cho vay từ lúc tiếp nhận hồ sơ, thẩm định khách hàng, giải
ngân cho đến lúc thu hồi nợ.
Thứ tư, tín dụng cá nhân có mức độ rủi ro cao. Rủi ro trong cho vay đối với
khách hàng cá nhân cao hơn cho vay doanh nghiệp. Điều này xuất phát từ 2 nguyên
nhân sau:
- Rủi ro về lãi suất. Đối với các khoản cho vay kinh doanh, ngân hàng và

khách hàng thường có sự thỏa thuận áp dụng mức lãi suất thả nổi, tức là lãi suất
được điều chỉnh theo từng kỳ hạn nhất định trong suốt thời hạn cho vay. Vì vậy,
nguy cơ rủi ro về lãi suất đối với cho vay kinh doanh sẽ thấp hơn so với cho vay cá
nhân.


- Về cho vay khách hàng cá nhân dễ gặp rủi ro đạo đức. Khả năng hoàn trả
vốn vay đối với các khoản cho vay tiêu dùng phụ thuộc vào thu nhập của người đi
vay. Tuy nhiên, đối với những khách hàng cá nhân có thể do nhiều yếu tố chủ quan
và khách quan mà họ không thể thực hiện trả nợ hoặc trì hoãn trả nợ, từ đó gây ảnh
hưởng đến hiệu quả cho vay của ngân hàng. Nhân tố chủ quan có thể là tình trạng
“sức khoẻ” tài chính của người đi vay, công việc làm ăn không tốt … ảnh hưởng
trực tiếp đến năng lực tài chính của khách hàng, từ đó giảm khả năng thực hiện trả
nợ của khách hàng. Các nhân tố khách quan như hạn hán, mất mùa, sự suy thoái của
nền kinh tế dẫn đến khả năng mất việc cao… cũng là những nguy cơ ảnh hưởng đến
khả năng hoàn trả của khách hàng.
Thứ năm, lợi nhuận từ tín dụng cá nhân lớn. Lãi suất của các khoản tín dụng
cá nhân phần lớn đều cao hơn các khoản tín dụng khác của ngân hàng thương mại
(NHTM). Điều này xuất phát từ các khoản tín dụng cá nhân có chi phí cao và rủi ro
cao nhất trong các loại cho vay của NHTM. Mức lợi nhuận từ trên mỗi khoản tín
dụng cá nhân cao, số lượng lớn, vì vậy toàn bộ lợi nhuận thu về từ hoạt động này là
đáng kể trong tổng thu nhập của NHTM.
1.1.3 Phân loại cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo của ngân hàng
Cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo của ngân hàng thường được chia thành
các loại sau:
-

Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan tới việc mua sắm và xây dựng bất
động sản, nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại, dịch
vụ.


-

Cho vay công nghiệp và thương mại: là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu
động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại, dịch vụ.

-

Cho vay nông nghiệp: là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như phân
bón thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động…

-

Cho vay các định chế tài chính: bao gồm cấp tín dụng cho các ngân hàng, công ty
tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín dụng và các định chế tài chính khác.


-

Cho vay cá nhân: là loại cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như mua sắm các
vật dụng đắt tiền, và các khoản cho vay để trang trải các chi phí thông thường của
đời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng.


1.1.4 Vai trò của cho vay tiêu dùng đối với nền kinh tế.
-

Vai trò của cho vay tiêu dùng đối với khách hàng.
Trước hết là đối với người tiêu dùng, đặc biệt là những người có thu nhập
trung bình thấp, thông qua nghiệp vụ tín dụng tiêu dùng sẽ giúp cho họ có khả năng

mua sắm những hàng hoá cần thiết có giá trị cao, thoả mãn nhu cầu tiêu dùng và cải
thiện đời sống.
Trên thực tế thấy rằng có nhiều nhu cầu mang tính tự nhiên, thiết yếu, có ý
nghĩa quan trọng trong cuộc sống đối với các cá nhân và hộ gia đình. Những nhu
cầu này không sớm thì muộn người tiêu dùng cũng phải được thoả mãn. Ví dụ như
nhu cầu về mua sắm, sửa chữa nhà cửa, mua các đồ dùng tiện nghi sinh hoạt, mua
sắm các phương tiện như xe máy, ô tô, chuẩn bị hôn lễ, ma chay, du lịch, học
hành…

-

Vai trò của cho vay tiêu dùng đối với ngân hàng thương mại.
Với hoạt động chủ yếu là nhận tiền gửi trách nhiệm hoàn trả và sử dụng tiền
đó để cho vay kiếm lời, các NHTM cần nỗ lực huy động vốn, bên cạnh đó phải khai
thác thị trường tín dụng một cách triệt để, nghĩa là tìm cách để đảm bảo khả năng
đáp ứng và trên cơ sở đó thoả mãn tốt nhất, nhiều nhất các nhu cầu về cho vay của
nền kinh tế. Vì vậy, sẽ là sai lầm và thiếu sót nếu bỏ qua thị trường cho vay tiêu
dùng mà tại đó quy mô của một số nhu cầu nhỏ nhưng số lượng nhu cầu về cho vay
xét theo lượng khách hàng tiềm năng và theo sự đa dạng của nhu cầu tiêu dùng lại
vô cùng lớn. Do đó, ngày nay các Ngân hàng thương mại luôn quan tâm và chú
trọng phát triển loại hình cho vay này.
Bên cạnh đó, trên thực tế rủi ro đối với cho vay tiêu dùng thường rất nhỏ, và
việc cho vay cá nhân so với cho vay đối với khách hàng là doanh nghiệp đơn giản
nhiều. Trong khi đó, nguồn thu của Ngân hàng thông qua hoạt động cho vay tiêu
dùng này là đáng kể do lãi suất tín dụng tiêu dùng hấp dẫn, đặc biệt là lãi suất thực
cho vay trả góp rất cao, điều này khiến cho hoạt động cho vay tiêu dùng chiếm ty
trọng không nhỏ trong cơ cấu lợi nhuận của Ngân hàng. Do vậy việc mở rộng hoạt
động cho vay tiêu dùng cho các cá nhân và hộ gia đình là một hướng kinh tế có
triển vọng và an toàn cho Ngân hàng.



Hơn nữa, xu hướng hoạt động của các NHTM là phát triển đa năng tổng hợp,
luôn tìm cách mở rộng các nghiệp vụ cũng như đưa ra các sản phẩm mới. Việc thực
hiện và phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng vừa mở rộng được khách hàng cho
vay, tận dụng được nguồn vốn huy động một cách hiệu quả, vừa đa dạng hoá các
sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng. Từ đó Ngân hàng tăng được sức mạnh trong cạnh
tranh đồng thời tạo được những nét đặc trưng hấp dẫn riêng.
-

Vai trò của cho vay tiêu dùng đối với nền kinh tế đất nước.
Sự sung túc của một nền kinh tế được thể hiện rất rõ qua mức cầu về hàng hoá
tiêu dùng của dân cư, chính là số lượng và mức độ của các nhu cầu có khả năng
thanh toán về các mặt hàng tiêu dùng khác nhau. Cho nên một giải pháp làm tăng số
lượng nhu cầu có khả năng thanh toán sẽ có một đòn bảy hữu hiệu để kích cầu, từ
đó tác động tích cực đến nhiều lĩnh vực kinh tế – xã hội.
Việc mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng có thể góp phần đáng kể trong
chính sách kích cầu của Nhà nước, nó cũng giúp Nhà nước đạt được những mục
tiêu kinh tế – xã hội nhất định, chẳng hạn như tăng mức sống cho dân cư, thúc đẩy
quá trình sản xuất kinh doanh, tăng GDP hay tăng thu nhập bình quân đầu người…
Đối với sản xuất kinh doanh, sự phát triển của cho vay tiêu dùng đồng nghĩa
với việc tăng trưởng của cầu, tức là sức mua của người dân tăng lên, từ đó tạo nên
sự sôi động cho thị trường hàng hoá tiêu dùng, tạo nguồn sống cho khu vực sản
xuất trong nước, năng lực sản xuất của quốc gia sẽ được cải thiện rõ rệt, đồng thời
tạo sức hút cho đầu tư nước ngoài. Cũng qua đó, Nhà nước đạt được mục tiêu kinh
tế – xã hội là giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, giảm
thất nghiệp, giảm tệ nạn xã hội.
1.2 Nội dung phát triển cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo của ngân
hàng
1.2.1 Đa dạng hóa cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo
Bên cạnh các giải pháp tài chính cốt lõi như cho vay và huy động vốn, các

ngân hàng đã và đang tăng cường đầu tư, áp dụng yếu tố công nghệ vào sản phẩm
dịch vụ để tăng tính cạnh tranh cũng như mở rộng thị phần.


Ngân hàng thương mại chú trọng triển khai chiến lược đa dạng hóa sản phẩm,
dịch vụ (SPDV) nhằm tăng khả năng cạnh tranh cũng như mở rộng thị phần bán lẻ.
Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ (SPDV) là xu hướng tất yếu, giúp các ngân hàng
nâng cao năng lực cạnh tranh và mở rộng thị phần. Tuy nhiên, trong nền kinh tế
hiện đại, việc đa dạng hóa SPDV theo hướng quốc tế là mối quan tâm lớn của các
ngân hàng nhằm khai thác thị trường bán lẻ, tạo điểm khác biệt cho sản phẩm của
mình.
Bên cạnh các giải pháp tài chính cốt lõi như cho vay và huy động, các Ngân
hàng thương mại đã và đang tăng cường đầu tư, áp dụng yếu tố công nghệ vào
SPDV. Có thể dễ dàng nhận thấy điều này thông qua các sản phẩm thẻ và dịch vụ
ngân hàng điện tử.
Hiện nay, đa số các ngân hàng đều đã có và đang phát triển các dịch vụ ngân
hàng điện tử bao gồm Internet Banking, SMS Banking, Mobile Banking, Phone
Banking, Mobile Bankplus…, phục vụ cho cả khách hàng cá nhân và khách hàng
doanh nghiệp. Mỗi dịch vụ đều có những tiện ích chuyên sâu. Chẳng hạn, với
Internet Banking và Mobile Banking, khách hàng có thể chuyển tiền nhanh liên
ngân hàng 24/7, tiết kiệm trực tuyến, thanh toán các loại hóa đơn, nạp tiền điện
thoại…
Thẻ cũng là một trong những mảng được các ngân hàng chú trọng phát với các
dòng sản phẩm đa dạng như thẻ tín dụng doanh nghiệp, thẻ tín dụng quốc tế, thẻ trả
trước, thẻ đồng thương hiệu… Mỗi sản phẩm đều có những tính năng riêng biệt đi
kèm với nhiều chương trình ưu đãi khuyến mãi.
Bên cạnh phát triển các sản phẩm thẻ và dịch vụ ngân hàng điện tử, một số
ngân hàng còn chuẩn hóa các SPDV hiện hữu và xây dựng các sản phẩm mới như
gói Combo, gói Tài khoản tối ưu, Sản phẩm Cho vay tái tài trợ...
1.2.2 Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo



Cũng như bất cứ một doanh nghiệp nào trong nền kinh tế Ngân hàng cũng
phải hoạt động kinh doanh làm sao để đem lại càng nhiều thu nhập cho chủ sở hữu
thì càng tốt. Nhưng điều rất khác của Ngân hàng đối với các doanh nghiệp khác là
Ngân hàng thương mại là đơn vị kinh tế kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với 3
nghiệp vụ cơ bản: nhận gửi, cho vay, cung ứng các dịch vụ thanh toán. Vì thế theo
quan điểm của Ngân hàng thì chất lượng tín dụng với các yếu tố cấu thành cơ bản
đó là mức độ an toàn của tín dụng và khả năng sinh lời do hoạt động tín dụng mang
lại.
Mối quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận hay mối quan hệ giữa an toàn và khả
năng sinh lời là mối quan hệ biện chứng. Mối quan tâm hàng đầu của tất cả các nhà
đầu tư là phải cân nhắc giữa mức độ an toàn và khả năng sinh lời. Về nguyên tắc
đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận thì mức độ rủi ro của lĩnh vực đầu tư càng cao thì
sẽ có khả năng sinh lợi càng cao và ngược lại.
Hơn nữa hoạt động của ngân hàng là hoạt động chứa nhiều rủi ro bởi lẽ số tiền
ngân hàng cho vay có tới hơn 50% là nguồn vốn ngoài vốn chủ sở hữu. Vì thế nếu
như Ngân hàng không cân nhắc thận trọng thì sẽ lâm vào tình trạng “ Mất khả năng
thanh toán “.
Đối với Ngân hàng, một khoản tín dụng có khả năng sinh lời cao khi khoản tín
dụng đó đến hạn thanh toán thì sẽ hoàn trả đầy đủ vốn gốc và lãi. Do đó theo quan
điểm của Ngân hàng chất lượng tín dụng được hiểu là: Chất lượng tín dụng là một
thuật ngữ phản ánh mức độ an toàn và khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng
Ngân hàng.
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá tăng trưởng cho vay tiêu dùng có tài sản đảm
bảo
∗ Các chỉ tiêu định tính


Đây là nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay trên cơ sở pháp lý; việc tuân

thủ các quy chế, quy trình nghiệp vụ của NHTM; việc thực hiện theo đúng cam kết
trong hợp đồng cho vay (hợp đồng tín dụng).
– Trên cơ sở pháp lý, hoạt động cho vay có hiệu quả nếu chấp hành đúng pháp
luật của Nhà nước, các quy chế cho vay, các văn bản chỉ đạo của Chính phủ và ngân
hàng Nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
– Trên cơ sở quy chế cho vay của từng NHTM, hoạt động cho vay có hiệu quả
luôn phải tuân thủ các quy chế, quy trình nghiệp vụ cho vay. Từ những đặc điểm
riêng có của mình, hầu hết các ngân hàng đều nghiên cứu và đưa ra các quy chế cho
vay phù hợp nhất. Cụ thể là các ngân hàng lập ra Sổ tay tín dụng, trong đó đưa ra
các khái niệm, quy định, quy trình và các hướng dẫn cụ thể dành cho các cán bộ
ngân hàng. Các quy định trong quy trình cho vay được áp dụng cụ thể cho từng
trường hợp xin vay ở mỗi NHTM là nhằm thực hiện việc cho vay có hiệu quả. Do
vậy việc tuân thủ những quy trình là một điều kiện quan trọng, tiền đề của một
khoản cho vay có hiệu quả.
– Trên cơ sở hợp đồng cho vay, khi tiến hành hoạt động cho vay, ngân hàng và
khách hàng sẽ lập nên một hợp đồng tín dụng. Trong hợp đồng tín dụng sẽ quy định
chi tiết về các yếu tố quan trọng như thời hạn vay, mục đích sử dụng vốn vay, số
tiền vay, phương thức hoàn trả gốc, trả lãi… và được thể hiện ở dạng những cam
kết. Một khoản vay được coi là có hiệu quả khi nó được thực hiện đúng những cam
kết đã kí trong hợp đồng tín dụng.
Các nhóm chỉ tiêu định tính trên đây đã có thể phản ánh một phần của hiệu
quả cho vay. Đây là những chỉ tiêu gần như bắt buộc phải có để một khoản cho vay
được coi là có hiệu quả. Tuy vậy, muốn xem xét cụ thể, cẩn thẩn và toàn diện thì
chúng ta cần phải xét đến các chỉ tiêu định lượng.


Các chỉ tiêu định lượng


Nhóm chỉ tiêu định lượng phản ánh mặt lượng của khoản vay, thông qua việc

phân tích các chỉ tiêu, tính toán và so sánh. Nhóm các chỉ tiêu định lượng bao gồm:
 Nhóm chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng dư nợ cho vay
Dư nợ cho vay là tổng số tiền mà ngân hàng cho vay đối với nền kinh tế tại
một thời điểm nhất định.
Mức tăng trưởng tuyệt
Dư nợ cho vay năm n
đối dư nợ cho vay năm n = ——————————————— * 100%
Dư nợ cho vay năm n-1
Mức tăng trưởng tương
Dư nợ cho vay năm n
đối dư nợ cho vay năm n = ——————————————— * 100%
Dư nợ cho vay năm n-1
Chỉ tiêu về tăng trưởng dư nợ cho vay tuyệt đối và tương đối phản ánh mức
tăng trưởng trong hoạt động cho vay của ngân hàng, thể hiện hiệu quả hoạt động
cho vay xét về quy mô.
 Chỉ tiêu vòng quay vốn cho vay
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn cho vay = ———————————————
Dư nợ cho vay bình quân
Chỉ tiêu vòng quay vốn cho vay phản ánh thực trạng sử dụng vốn của ngân
hàng. Nó đề cập đến việc người vay có trả nợ thường xuyên, đúng hạn và nhanh
chóng hay không. Do đó nó phản ánh khả năng sử dụng vốn có hiệu quả của ngân
hàng. Nếu các chỉ tiêu khác không thay đổi, vòng quay vốn càng lớn chứng tỏ
những tài sản (các khoản cho vay) của ngân hàng có tính thanh khoản cao, khả năng
sinh lợi tốt. Vòng quay vốn cho vay lớn với mức dư nợ bình quân không đổi, doanh
số trả nợ lớn chứng tỏ hiệu quả cho vay cao hơn so với vòng quay nhỏ, doanh số trả


nợ thấp. Tuy nhiên vòng quay vốn không phản ánh được nhiều thông tin vì vòng
quay vốn này có mối tương quan chặt chẽ với vòng quay vốn của doanh nghiệp.

Nếu khách hàng là một doanh nghiệp thương mại và dịch vụ thì vòng quay vốn
nhanh, do đó vòng quay vốn của NHTM cũng lớn. Nếu khách hàng là doanh nghiệp
sản xuất thì vòng quay vốn của các doanh nghiệp này sẽ nhỏ, dẫn đến vòng quay
vốn của NHTM cũng nhỏ hơn.
 Nhóm chỉ tiêu phản ánh độ an toàn
– Tỉ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn
Tỉ lệ nợ quá hạn = ————————–
Tổng dư nợ
Tỉ lệ nợ quá hạn cho biết tỉ trọng của các khoản cho vay đã bị quá hạn trả nợ
gốc và lãi vay trong tổng dư nợ. Qua đó, phản ánh chất lượng các khoản cho vay
của ngân hàng.
Trong hoạt động ngân hàng, tỉ lệ này càng cao phản ánh hiệu quả các khoản
vay càng thấp và độ an toàn của ngân hàng càng thấp.
– Tỉ lệ nợ khó đòi
Khi đến hạn mà khách hàng không trả được nợ, ngân hàng thường phải gia
hạn nợ cho khách hàng, tạo điều kiện để họ có thể trả được nợ cho ngân hàng. Nợ
khó đòi là khoản nợ quá hạn sau khi ngân hàng thương mại đã gia hạn nợ. Ngoài ty
lệ nợ quá hạn, các ngân hàng còn sử dụng chỉ tiêu tỉ lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ
quá hạn hoặc tỉ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi trên tổng dư nợ quá hạn.

Dư nợ khó đòi
Tỉ lệ nợ khó đòi = ——————————


Tổng dư nợ quá hạn
Nhờ có chỉ tiêu đó mà NHTM có thể biết được bao nhiêu phần trăm trong tổng
nợ quá hạn có khả năng thu hồi, bao nhiêu phần trăm không có khả năng thu hồi.
Việc kết hợp giữa các chỉ tiêu này cho phép đánh giá chi tiết hơn về độ an toàn của
hoạt động cho vay của NHTM.

– Tỉ lệ cho vay có tài sản đảm bảo

Dư nợ cho vay có TSĐB
Tỉ lệ cho vay có TSĐB = —————————————Tổng dư nợ
Tài sản đảm bảo là một trong những đệm đỡ an toàn cho hoạt động cho vay
của ngân hàng, nhằm đảm bảo nghĩa vụ trả nợ của khách hàng khi khách hàng
không thể trả được nợ. Căn cứ vào giá trị của TSĐB mà khách hàng đưa ra, NHTM
sẽ xác định lượng vốn có thể cho vay tối đa. Một NHTM có ty lệ cho vay có TSĐB
cao chứng tỏ các khoản cho vay của NHTM đó luôn được đảm bảo tốt.
Tỉ lệ này cao hay thấp một phần phụ thuộc vào chính sách của NHNN và của
NHTM trong từng thời kỳ.
– Cấu trúc danh mục cho vay
Sự đa dạng của danh mục cho vay
Theo nguyên tắc: “Không bỏ tất cả trứng vào một giỏ”, việc duy trì một danh
mục cho vay đa dạng, với nhiều thành phần kinh tế, ngành nghề kinh doanh khác
nhau NHTM sẽ tránh được rủi ro không hệ thống.


Tuỳ thuộc vào quy mô, tiềm năng, sự phát triển của thị trường mà NHTM xây
dựng một danh mục cho vay hợp lý.
Sự phù hợp về kỳ hạn của nguồn và dư nợ.
Việc duy trì một cơ cấu về kỳ hạn của nguồn và các khoản cho vay phù hợp
với quy định của NHNN, quy định của NHTM sẽ đảm bảo an toàn và khả năng sinh
lời trong hoạt động cho vay của ngân hàng.
 Chỉ tiêu mức sinh lời của đồng vốn cho vay
Thu lãi
Mức sinh lời của đồng vốn cho vay = —————————————
Dư nợ cho vay bình quân
Trong doanh thu của các ngân hàng trong hệ thống các NHTM ở Việt Nam
hiện nay, nguồn thu lãi luôn chiếm một ty trọng rất lớn. Điều này xuất phát từ trình

độ phát triển của thị trường tài chính chưa cao, sản phẩm, dịch vụ mà các NHTM
cung cấp chưa phong phú và đa dạng. Do các khoản cho vay ngắn hạn luôn chiếm
một ty trọng lớn trong hoạt động cho vay của NHTM nên có thể nói rằng thu nhập
từ việc cho vay ngắn hạn có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh
của ngân hàng. Chỉ tiêu này đánh giá hoạt động cho vay ở khía cạnh là hoạt động
kinh doanh của ngân hàng. Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận thu được trên một
đồng vốn cho vay. Mức sinh lợi cao cho thấy chứng tỏ hoạt động cho vay của ngân
hàng là có hiệu quả.
Ta có thể xem xét chỉ tiêu : ty lệ thu nhập
Thu lãi
Ty lệ thu nhập =————————- * 100%


Tổng thu nhập
Từ ty lệ này, có thể biết được thu nhập từ cho vay đóng góp bao nhiêu phần
trăm vào thu nhập của ngân hàng. Từ đó có thể xem xét vai trò của hoạt động cho
vay và hiệu quả của hoạt động cho vay đối với hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo của
ngân hàng thương mại
1.3.1. Nhân tố môi trường bên ngoài
Mô hình SLEPT là một trong những biến thể của mô hình PEST_một trong
những công cụ phổ biến nhất được sử dụng nhằm phân tích vị thế và những tác
động từ các yếu tố môi trường bên ngoài.

Kinh tế

Luật pháp

Công nghệ


Mô hình
SLEPT

Chính trị

Hình 1.1: Mô hình SLEPT

Văn hóa - Xã hội


×