Tải bản đầy đủ (.docx) (104 trang)

luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro tín dụng đầu tư phát triển tại sở giao dịch i – ngân hàng phát triển việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (460.33 KB, 104 trang )

NGU
YỄN
CHÍ
THỨ
C
LUẬ
N
VĂN
THẠ
C SĨ
KIN
H TẾ
LỚP:
CH18
A–
QLK
T

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

LÊ THỊ THÙY YÊN

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
TẠI SỞ GIAO DỊCH I- NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2018




NGU
YỄN
CHÍ
THỨ
C
LUẬ
N
VĂN
THẠ
C SĨ
KIN
H TẾ
LỚP:
CH18
A–
QLK
T

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

LÊ THỊ THÙY YÊN

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
TẠI SỞ GIAO DỊCH I- NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM


Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số

: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS ĐINH VĂN SƠN

HÀ NỘI, NĂM 2018


1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đã thực hiện việc kiểm tra mức độ tương đồng nội dung
luận văn qua phần mềm Turnitinn một cách trung thực và đạt kết quả mức độ
tương đồng 12% toàn bộ nội dung luận văn. Bản luận văn kiểm tra qua phần
mềm là bản cứng luận văn đã nộp để bảo vệ trước hội đồng. Nếu sai tôi xin
chịu các hình thức kỉ luật theo quy định hiện hành của Trường.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018

HỌC VIÊN CAO HỌC
Lê Thị Thùy Yên



2

LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ chuyên ngành tài chính ngân hàng với đề tài “Quản
trị rủi ro tín dụng đầu tư phát triển tại Sở Giao dịch I- Ngân hàng Phát
triển Việt Nam” là kết quả của quá trình cố gắng không ngừng của bản thân
và được sự giúp đỡ động viên khích lệ của các thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp
và người thân. Qua trang viết này tác giả xin gửi lời cảm ơn tới những người
đã giúp đỡ em trong thời gian học tập nghiên cứu vừa qua.
Em xin tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với thầy giáo GS.TS
Đinh Văn Sơn đã trực tiếp tận tình hướng dẫn cũng như cung cấp tài liệu
thông tin khoa học cần thiết cho luận văn này.
Cuối cùng, em rất mong nhận được sự đóng góp, nhận xét và phê bình
của quý Thầy Cô và tất tất cả bạn đọc.


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ.......................................................vii
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................................1
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.........................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................4
6. Kết cấu nội dung của luận văn...............................................................................4

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG........................................................................5
1.1. Tổng quan về hoạt động tín dụng đầu tư phát triển..............................................5
1.1.1. Khái quát về đầu tư phát triển..........................................................................5
1.1.2. Những vấn đề cơ bản về tín dụng đầu tư phát triển.........................................6
1.2. Rủi ro tín dụng đầu tư phát triển của ngân hàng...............................................18
1.2.1. Khái niệm......................................................................................................18
1.2.2. Một số chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng đầu tư phát triển.............................20
1.2.3. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng đầu tư phát triển.........................................22
1.2.4. Hậu quả của rủi ro tín dụng đầu tư phát triển.................................................26
1.3. Quản trị rủi ro tín dụng đầu tư phát triển của ngân hàng..................................28
1.3.1. Khái niệm......................................................................................................28
1.3.2. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng đầu tư phát triển........................................29
1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng đầu tư phát triển..............33
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN TẠI SỞ GIAO DỊCH I- NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2014-2016.........................................................................................36
2.1. Tổng quan về Sở Giao dịch I – Ngân hàng Phát triển Việt Nam.......................36
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của SGDI- NHPT....................................36
2.1.2. Nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của SGDI- NHPT.............................................36


4

2.2. Hoạt động tín dụng đầu tư phát triển tại SGDI- NHPT giai đoạn 2014-2016...38
2.2.1. Tình hình huy động vốn.................................................................................38
2.2.2. Tình hình thẩm định và cho vay....................................................................40
2.2.3. Kết quả công tác thu nợ.................................................................................42
2.2.4. Tình hình nợ quá hạn và lãi treo....................................................................43
2.2.5. Tình hình Tài sản bảo đảm tiền vay và xử lý nợ............................................46

2.3. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng ĐTPT tại SGDI-NHPT giai đoạn 2014-2016. 47
2.3.1. Mô hình quản trị rủi ro tín dụng ĐTPT tại SGDI...........................................47
2.3.2. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng đầu tư phát triển tại SGDI.........................47
2.4. Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng đầu tư phát triển tại SGDI- NHPT
trong giai đoạn 2014-2016.......................................................................................60
2.4.1. Những kết quả đạt được.................................................................................60
2.4.2. Hạn chế..........................................................................................................61
2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế..............................................................................64
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI SỞ GIAO DỊCH I- NHPT ĐẾN NĂM 2018 VÀ
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030................................................................................67
3.1. Định hướng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng ĐTPT tại SGDI- NHPT...........67
3.1.1. Mục tiêu tăng cường quản trị rủi ro tín dụng ĐTPT tại NHPT đến năm 2018
và tầm nhìn đến năm 2030.......................................................................................67
3.1.2. Định hướng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng ĐTPT tại NHPT đến năm 2018
và tầm nhìn đến năm 2030.......................................................................................68
3.1.3. Định hướng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng ĐTPT tại SGDI đến năm 2018
và tầm nhìn đến năm 2030.......................................................................................69
3.2. Giải pháp..........................................................................................................70
3.2.1. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ.................................70
3.2.2. Thực hiện trích lập dự phòng rủi ro tín dụng.................................................71
3.2.3. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư..................................72
3.2.4. Xây dựng hệ thống thông tin khách hàng và hệ thống xếp hạng tín dụng nội
bộ............................................................................................................................. 74
3.2.5. Nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng ĐTPT......................................75
3.2.6. Đổi mới công tác cán bộ................................................................................76


5


3.2.7. Xây dựng hệ thống giới hạn tín dụng.............................................................78
3.2.8. Kiểm soát sự gia tăng của nợ quá hạn............................................................79
3.2.9. Tuân thủ quy định và kiểm soát chặt chẽ trong việc ký kết và thực hiện
HĐTD, hợp đồng bảo đảm tiền vay.........................................................................81
3.2.10. Đầu tư hệ thống công nghệ thông tin hiện đại.............................................81
3.3. Kiến nghị:.........................................................................................................83
3.3.1. Đối với Hội sở chính.....................................................................................83
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam........................................................86
3.3.3. Đối với Chính phủ.........................................................................................87
KẾT LUẬN............................................................................................................90
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................92


6

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BĐTV: Bảo đảm tiền vay
CBTD: Cán bộ tín dụng
CĐT: Chủ đầu tư
DAĐT: Dự án đầu tư
ĐTPT: Đầu tư phát triển
HĐTD: Hợp đồng tín dụng
KT-XH: Kinh tế xã hội
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
NHPT: Ngân hàng Phát triển Việt Nam
NHTM: Ngân hàng thương mại
NN: Nhà nước
RRTD: Rủi ro tín dụng
TDĐT: Tín dụng đầu tư

TDXK: Tín dụng xuất khẩu
TSBĐ: Tài sản bảo đảm
SGDI: Sở Giao dịch I
SXKD: Sản xuất kinh doanh
VDB: Ngân hàng Phát triển Việt Nam


7

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Bảng 2.1: Doanh số huy động vốn theo kỳ hạn của SGDI năm 2014-2016. . .39
Bảng 2.2: Tình hình thẩm định tín dụng ĐTPT của SGDI năm 2014-2016. . .41
Bảng 2.3: Tình hình thu nợ gốc, lãi tín dụng ĐTPT giai đoạn 2014-2016......42
Biểu đồ 2.1: Tình hình thu nợ gốc, lãi vốn tín dụng ĐTPT năm 2014-2016. .43
Bảng 2.4: Tình hình nợ quá hạn và lãi treo các dựán tín dụng ĐTPT.............44
giai đoạn 2014-2016........................................................................................44
Bảng 2.5: Phân loại nợ Tín dụng ĐTPT tại SGDI giai đoạn 2014-2016“.......51
Bảng 2.6: Nợ xấu tại SGDI giai đoạn 2014-2016“.........................................52
Bảng 2.7: Tỷ lệ nợ xấu/nợ quá hạn tại SGDI giai đoạn 2014-2016“..............54
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của SGDI-NHPT......................................37
Biểu đồ 2.2: Chất lượng nợ tại Sở Giao dịch I giai đoạn 2014-2016..............44
Biểu đồ 2.3: Tình hình nợ xấu tại Sở Giao dịch I giai đoạn 2014-2016.........53
Biểu đồ 2.4: Tình hình nợ xấu tại Sở Giao dịch I giai đoạn 2014-2016.........54


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam hiện nay đang trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo

hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước với mục tiêu phấn đấu đến
năm 2020 cơ bản trở thành một nước công nghiệp phát triển, đảm bảo công
bằng và an sinh xã hội. Ngân hàng phát triển Việt Nam được giao nhiệm vụ
thực hiện chính sách tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước thông qua hoạt
động huy động vốn và tài trợ dưới hình thức cho vay đầu tư và hỗ trợ sau đầu
tư các dự án thuộc danh mục được Chính phủ quy định. Hoạt động cho vay
đầu tư phát triển của Nhà nước đã và đang là kênh hỗ trợ vốn quan trọng cho
các dự án đầu tư phát triển của các thành phần kinh tế thuộc các ngành, lĩnh
vực, các địa phương khó khăn và đặc biệt khó khăn cần được khuyến khích
đầu tư và các chương trình kinh tế trọng điểm quốc gia góp phần quan trọng
trong việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Sở Giao dịch I là đơn vị thuộc Ngân hàng Phát triểnViệt Nam có quy mô
hoạt động lớn nhất trong hệ thống Ngân hàng phát triển, được giao nhiệm vụ
thực hiện các nghiệp vụ tín dụng của Nhà nước. Kể từ khi thành lập, ngày
01/01/2000 đến nay, Sở Giao dịch I (trước đây là Chi nhánh Quỹ hỗ trợ phát
triển Hà Nội) đã quản lý và điều hành tốt hoạt động tín dụng đầu tư phát triển
tại Sở và đóng góp nhất định trong việc thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
và điều chỉnh cơ cấu đầu tư góp phần đổi mới, tăng trưởng kinh tế bền vững
của đất nước.
Bên cạnh những thành công đạt được, hoạt động tín dụng đầu tư phát
triển tại Sở giao dịch I cũng bộc lộ nhiều tồn tại cần sớm khắc phục như: các
dự án đầu tư thường có mức độ rủi ro cao và lợi nhuận thấp, công tác thu hồi
xử lý nợ còn chưa đạt được yêu cầu đưa ra dẫn tới nợ xấu còn ở mức cao, các
cơ chế chính sách của Nhà nước với hoạt động của Ngân hàng phát triển Việt


2

Nam còn nhiều bất cập và chưa đồng bộ. Vì vậy để đảm bảo việc cho vay đầu
tư phát triển đạt hiệu quả cao, giảm thiểu được rủi ro trong quá trình cho vay,

thể hiện vai trò của Nhà nước đối với những ngành, lĩnh vực cần ưu tiên phát
triển trong từng thời kỳ nói chung và sự phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn
nói riêng, tôi xin chọn đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng đầu tư phát triển tại
Sở Giao dịch I – Ngân hàng Phát triển Việt Nam” làm đề tài luận văn thạc
sĩ.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
Thực tế đã có rất nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến việc quản trị
rủi ro tín dụng của NHPT, mỗi công trình đều nghiên cứu với những cách tiếp
cận ở mức độ và phạm vi khác nhau, có những đóng góp mới về mặt thực tiễn
và đưa ra được những đề xuất hết sức quan trọng cho ngân hàng cũng như cho
các nhà quản lý. Cụ thể:
Đàm Thị Hiền Hòa, 2014, Quản trị rủi ro tín dụng đầu tư phát triển của
Nhà nước tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Sơn La, Đại học
Thương Mại. Luận án đã nêu ra thực trạng về mô hình quản trị RRTD, quy
trình quản trị RRTD của NHPT- Chi nhánh Sơn La, những hạn chế của quy
trình và tìm ra được nguyên nhân dẫn đến các hạn chế đó. Từ đó tác giả đưa
ra các giải pháp hết sức thiết thực giúp tăng cường công tác quản trị RRTD
của Chi nhánh Sơn La.
Nguyễn Hoàng Anh, 2010, Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Phát
triển Việt Nam- Chi nhánh Thừa Thiên Huế, Đại học kinh tế Huế. Luận án đã
đánh giá được thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Thừa Thiên
Huế và đưa ra một số giải pháp để nâng cao năng lực quản trị RRTD tại Chi
nhánh. Tuy nhiên tác giả chưa đưa ra được quy trình quản trị rủi ro tín dụng
tại Chi nhánh của mình.


3

Nguyễn Tuấn Trung, 2008, Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Phát
triển Việt Nam, Đại học kinh tế quốc dân. Luận án đã đưa ra các khái niệm cơ

bản về rủi ro tín dụng đầu tư phát triển tại NHPT, phân tích nguyên nhân rủi
ro và đề ra một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng của NHPT. Tuy
nhiên luận án chưa đề cập tới công tác quản trị rủi ro tín dụng ĐTPT- một
trong những trung tâm của hoạt động quản trị điều hành của ngân hàng.
Nhận thấy được tầm quan trọng của công tác quản trị rủi ro tín dụng
ĐTPT trong hoạt động của SGDI- NHPT. Đồng thời chưa có luận án nào đề
cập tới công tác quản trị rủi ro tín dụng ĐTPT tại SGDI, vì vậy tôi đã chọn đề
tài “Quản trị rủi ro tín dụng đầu tư phát triển tại Sở Giao dịch I – Ngân
hàng Phát triển Việt Nam” làm đề tài luận văn thạc sĩ.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu:
Đề xuất được các giải pháp và kiến nghị có cơ sở khoa học và thực tiễn
nhằm quản trị rủi ro tín dụng đầu tư phát triển tại Sở Giao dịch I- Ngân hàng
Phát triển Việt Nam.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về tín dụng đầu tư phát triểnvà quản
trị rủi ro tín dụng đầu tư phát triển tại Sở Giao dịch I- Ngân hàng Phát triển
Việt Nam.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng đầu tư
phát triển tại Sở Giao dịch I- Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi
ro tín dụng đầu tư phát triển tại Sở Giao dịch I- Ngân hàng Phát triển Việt
Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quản trị rủi ro tín dụng đầu tư phát triển


4

- Phạm vi nghiên cứu:

+ Về nội dung: nghiên cứu các vấn đề liên quan đến quản trị rủi ro tín
dụng đầu tư phát triển tại Sở Giao dịch I- Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
+ Về thời gian: nghiên cứu dữ liệu thực tiễn tập trung vào giai đoạn từ
năm 2014-2016. Thời gian ứng dụng các giải pháp đề xuất từ năm 2018 đến
năm 2030.
+ Về không gian: nghiên cứu các dự án sử dụng vốn tín dụng đầu tư
phát triển tại Sở Giao dịch I- Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử làm cơ sở phương pháp luận phục vụ cho việc nghiên cứu, các
phương pháp thống kê, phân tích, hệ thống, so sánh được sử dụng để nghiên
cứu.
6. Kết cấu nội dung của luận văn
Tên luận văn: “Quản trị rủi ro tín dụng đầu tư phát triển tại Sở Giao
dịch I – Ngân hàng Phát triển Việt Nam”.
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng đầu tư phát triển của
ngân hàng
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng đầu tư phát triển tại Sở
Giao dịch I- Ngân hàng Phát triển Việt Nam giai đoạn 2014-2016
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng đầu tư phát triển
tại Sở Giao dịch I- Ngân hàng Phát triển Việt Nam năm 2018 và tầm nhìn đến
năm 2030.


5

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐẦU TƯ

PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG
1.1. Tổng quan về hoạt động tín dụng đầu tư phát triển
1.1.1. Khái quát về đầu tư phát triển
Đầu tư phát triển (ĐTPT) là việc chi dùng vốn (trong hiện tại) để tiến
hành các hoạt động nhằm làm tăng thêm hoặc tạo ra những tài sản vật chất (nhà
xưởng, thiết bị, v.v...) và tài sản phi vật chất (tri thức, kỹ năng, v.v...), gia tăng
năng lực sản xuất, tạo thêm việc làm và vì mục tiêu phát triển (trong tương lai).
ĐTPT đòi hỏi rất nhiều loại nguồn lực. Theo nghĩa hẹp, nguồn lực sử
dụng cho ĐTPT là tiền vốn. Theo nghĩa rộng, nguồn lực đầu tư bao gồm cả
tiền vốn, đất đai, lao động, máy móc thiết bị, tài nguyên.
Đối tượng của ĐTPT là tập hợp các yếu tố được Chủ đầu tư bỏ vốn
thực hiện nhằm đạt những mục tiêu nhất định. Trên quan điểm phân công lao
động xã hội, có hai nhóm đối tượng đầu tư chính là đầu tư theo ngành và đầu
tư theo lãnh thổ. Trên góc độ tính chất và mục đích đầu tư, đối tượng đầu tư
chia thành hai nhóm chính: công trình vì mục tiêu lợi nhuận và công trình phi
lợi nhuận. Trên góc độ xem xét mức độ quan trọng, đối tượng đầu tư chia
thành: loại khuyến khích đầu tư, loại không khuyến khích đầu tư và loại bị
cấm đầu tư. Trên góc độ sở hữu, đầu tư chia thành đầu tư của Nhà nước và
đầu tư của các đối tượng khác. Trên góc độ tài sản, đối tượng đầu tư chia
thành: những tài sản vật chất (tài sản thực) và tài sản phi vật chất (tài sản vô
hình). Tài sản vật chất là những tài sản được sử dụng cho sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp và nền kinh tế bao gồm tài sản cố định và tài sản lưu động.
Tài sản vô hình như phát minh sáng chế, uy tín, thương hiệu, tri thức, kỹ
năng.v.v…
Kết quả của ĐTPT là sự tăng thêm về tài sản vật chất (nhà xưởng,


6

thiết bị…) và tài sản vô hình (những phát minh sáng chế, bản quyền…), góp

phần làm tăng năng lực sản xuất của xã hội. Hiệu quả của ĐTPT cần được
xem xét cả trên phương diện doanh nghiệp và xã hội, bảo đảm kết hợp hài hoà
giữa các loại lợi ích, phát huy vai trò chủ động sáng tạo của CĐT, vai trò quản
lý, kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý nhà nước các cấp. Thực tế, có
những khoản đầu tư tuy không trực tiếp tạo ra tài sản vật chất cho hoạt động
sản xuất kinh doanh nhưng lại rất quan trọng để nâng cao chất lượng cuộc
sống và vì mục tiêu phát triển, do đó cũng được xem là ĐTPT như: đầu tư cho
y tế, giáo dục, xoá đói giảm nghèo, v.v...
Mục đích của ĐTPT là vì sự phát triển bền vững, vì lợi ích quốc gia,
cộng đồng và nhà đầu tư. Trong đó, đầu tư của Nhà nước nhằm thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, tăng thu nhập quốc dân, góp phần giải quyết việc làm và nâng
cao đời sống của các thành viên trong xã hội. Đầu tư của doanh nghiệp nhằm
nâng cao khả năng cạnh tranh, tăng chất lượng nguồn nhân lực và tối đa hoá
lợi nhuận.
1.1.2. Những vấn đề cơ bản về tín dụng đầu tư phát triển
1.1.2.1. Khái niệm tín dụng đầu tư phát triển
Tín dụng ĐTPT của Nhà nước là sự hỗ trợ của Nhà nước thông qua các
hình thức tín dụng cho các dự án phát triển (DAPT) thuộc lĩnh vực được Nhà
nước khuyến khích. Về mặt hình thức, tín dụng ĐTPT của Nhà nước cũng
dựa trên các quan hệ vay mượn có hoàn trả cả gốc lẫn lãi. Nhưng về nội dung,
tín dụng ĐTPT của Nhà nước không phải là hoạt động kinh doanh về tiền tệ
của Nhà nước mà là kênh hỗ trợ các nhà đầu tư huy động được vốn cho
ĐTPT. Ngày nay, ngoài đầu tư trực tiếp, Chính phủ các nước thường sử dụng
tín dụng ĐTPT của Nhà nước như một công cụ khuyến khích đầu tư. Trên
thực tế, tín dụng ĐTPT của Nhà nước ra đời đã đáp ứng được mục đích của
Nhà nước chuyển từ bao cấp vốn sang hỗ trợ dưới dạng cho vay có hoàn trả.


7


1.1.2.2. Mục tiêu, nguyên tắc của tín dụng ĐTPT của Nhà nước.
a, Mục tiêu của tín dụng ĐTPT của Nhà nước.
Tín dụng ĐTPT của Nhà nước phải hướng tới hiệu quả KT-XH và phải
là công cụ để thực hiện các mục tiêu KT-XH đó. Mục tiêu trước hết mà tín
dụng ĐTPT của Nhà nước phải theo đuổi là thúc đẩy phát triển KT-XH trên
hai giác độ: mở rộng vốn đầu tư xã hội và tăng hiệu quả chung cho nền kinh
tế. Nhưng tăng trưởng và phát triển KT-XH không chỉ phụ thuộc vào quy mô
vốn dành cho ĐTPT nhiều hay ít mà quan trọng hơn phụ thuộc vào hiệu quả
sử dụng lượng vốn đầu tư này. Nếu dự án sử dụng vốn tín dụng ĐTPT của
Nhà nước có chất lượng kém, sản phẩm làm ra không tiêu thụ được, hoạt
động thua lỗ... sẽ dẫn đến không có khả năng hoàn trả vốn vay tín dụng ĐTPT
của Nhà nước, tức là hoạt động tín dụng ĐTPT của Nhà nước không có hiệu
quả và ngược lại. Vì vậy hoạt động tín dụng ĐTPT của Nhà nước được xem là
có hiệu quả chỉ khi nó cho vay các dự án hiệu quả. Hơn nữa, hiệu quả mà tín
dụng ĐTPT của Nhà nước đối với KT-XH không chỉ được xem xét ở hiệu quả
cá biệt từng dự án mà phải được xem xét trên bình diện nền kinh tế quốc dân.
Đối với nền kinh tế quốc dân, hiệu quả của tín dụng ĐTPT là khoản tín dụng
đó phải có ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển KT-XH của đất nước.
Hoạt động tín dụng ĐTPT phải đảm bảo hiệu quả, đúng mục đích, tiết
kiệm. Nguồn vốn ĐTPT của Nhà nước phải đảm bảo hiệu quả hoạt động tín
dụng, đảm bảo khả năng trả nợ gốc và lãi đúng theo hợp đồng tín dụng. Với
nguồn vốn ưu đãi của Nhà nước nhằm mục tiêu phát triển KT- XH, các
chương trình kế hoạch đưa ra cần có cơ chế giám sát kiểm tra thật sự hiệu quả
đảm bảo sử dụng nguồn vốn đúng mục đích. Ngăn chặn kịp thời các sai phạm
sử dụng nguồn vốn không đúng mục đích, tham ô, tham nhũng gây thất thoát
tài sản của Nhà nước.
b, Nguyên tắc của tín dụng ĐTPT của Nhà nước.


8


Chỉ thực hiện cho vay vốn ĐTPT với các dự án thuộc danh mục cho vay
theo quy định của Nhà nước. Với nguồn lực từ ngân sách nhà nước (NSNN)
để thực hiện cho vay còn rất hạn chế vì vậy để đạt được mục tiêu phát triển
KT-XH và các ngành kinh tế theo định hướng của Nhà nước các dự án thực
hiện cho vay nguồn vốn ĐTPT đều phải có chọn lọc. Thực hiện vai trò là
nguồn vốn đi tiên phong trong các lĩnh vực mới còn nhiều khó khăn cần được
khuyến khích phát triển, các chính sách an sinh xã hội, do vậy việc quy định
danh mục các dự án cho vay giúp Nhà nước tập trung được nguồn lực một
cách hiệu quả vào những mục tiêu KT-XH đã đề ra.
Thực hiện cho vay vốn ĐTPT những dự án đầu tư sản xuất hàng hóa,
có thu hồi vốn trực tiếp, có hiệu quả và khả năng trả nợ. Để thực hiện mục
tiêu phát triển nền kinh tế nội tại của quốc gia, cũng như tiếp sức cho các
doanh nhiệp Việt Nam phát triển, nguồn vốn ưu đãi này chỉ áp dụng cho các
doanh nghiệp Việt Nam sản xuất kinh doanh hiệu quả.
Các dự án đầu tư vay vốn ĐTPT đều phải được thẩm định phương án tài
chính, phương án trả nợ vốn vay theo đúng quy định của Nhà nước. Nguồn
vốn ĐTPT khi cho vay đều phải thực hiện theo đúng quy trình cũng như quy
định cho vay để đảm bảo tính khả thi của dự án cũng như khả năng hoạt động
hiệu quả trong tương lai để trả nợ vay.
CĐT vay vốn ĐTPT phải sử dụng vốn vay đúng mục đích, trả nợ gốc và
lãi vay đầy đủ đúng thời hạn theo hợp đồng tín dụng đã ký, thực hiện đầy đủ
các cam kết trong hợp đồng và các quy định của Nhà nước.
1.1.2.3. Nội dung hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước

a, Huy động vốn
Các tổ chức tài chính, tín dụng thực hiện tín dụng ĐTPT của Nhà nước
trên cơ sở hai nguồn vốn: vốn NSNN cấp ban đầu khi mới thành lập, cấp bổ



9

sung trong quá trình hoạt động và vốn huy động từ các nguồn trong và ngoài
nước. Việc huy động được thực hiện thông qua các nguồn sau:
Thứ nhất, phát hành trái phiếu Chính phủ. Theo hình thức này, Nhà nước
trực tiếp huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội để bổ sung
nguồn vốn nhằm thực hiện các chính sách phát triển kinh tế.
Phát hành trái phiếu Chính phủ là một kênh huy động vốn hiệu quả, đặc
biệt ở những nước có thị trường tài chính phát triển. Việc phát hành trái phiếu
Chính phủ có ưu điểm là có khả năng tập trung nguồn vốn nhanh, với khối
lượng lớn và chi phí tương đối thấp. Ngoài việc phải trả lãi suất thấp, trái
phiếu Chính phủ còn có tính thanh khoản cao, không có rủi ro, do đó thời hạn
của trái phiếu Chính phủ thường không có giới hạn, có thể rất ngắn hoặc rất
dài. Với những đặc điểm đó trái phiếu Chính phủ trở thành một bộ phận quan
trọng của thị trường tài chính, một công cụ an toàn trong hoạt động của hệ
thống các trung gian tài chính và là một công cụ quan trọng trên thị trường mở.
Thứ hai, phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, giấy tờ có giá bằng đồng nội tệ.
Trong nền kinh tế thị trường, phát hành giấy tờ có giá là giải pháp huy
động vốn khá dễ dàng và thuận lợi của các tổ chức kinh tế nói chung và tổ
chức tín dụng nói riêng từ công chúng. Khi thị trường tài chính phát triển, uy
tín ngày một nâng cao thì hình thức trên sẽ góp phần gia tăng nguồn vốn huy
động một cách chủ động và hiệu quả.
Thứ ba, vay các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước
Huy động vốn vay từ các thể chế tài chính như các công ty bảo hiểm, các
quỹ tài chính tập trung của Nhà nước (nếu có), các công ty tài chính, bảo
hiểm xã hội…
Thứ tư, vay Ngân hàng Nhà nước
Thông qua các hình thức vay tái cấp vốn hoặc cầm cố, chiết khấu các
giấy tờ có giá trị thông qua thị trường mở.



10

Thứ năm, vay nợ, viện trợ của nước ngoài
Ngoài phần vốn vay nợ, viện trợ được chuyển từ NSNN sang, nguồn vốn
để thực hiện ĐTPT Nhà nước dưới hình thức tín dụng có thể huy động bằng
cách trực tiếp thực hiện vay nợ và nhận viện trợ của các tổ chức, cá nhân
nước ngoài. Đặc điểm của nguồn vốn này là không thường xuyên nhưng có
lãi suất thấp và ưu đãi về thời hạn thanh toán,…
Thứ sáu, vay của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước khác.
Ngoài ra, nguồn vốn huy động còn được bổ sung từ:
- NSNN cấp
Trong cơ cấu chi NSNN hàng năm, ngoài chi thường xuyên và chi
ĐTPT, có một phần nhất định dành cho ĐTPT dưới hình thức tín dụng. Đối
với các nước đang phát triển, tỷ lệ nguồn vốn NSNN dành cho tín dụng ĐTPT
tăng dần và các khoản chi ĐTPT có tính bao cấp có xu hướng giảm dần.
Nguồn vốn NSNN dành cho tín dụng ĐTPT có thể chia ra làm hai phần:
nguồn vốn tích lũy trong nước và nguồn vốn viện trợ, vay nước ngoài.
- Thu hồi nợ hàng năm
Tín dụng ĐTPT là hoạt động vay – trả được thực hiện thường xuyên nên
hàng năm luôn có một lượng vốn nhất định được thu hồi từ các dự án cho vay
trước đó. Vốn thu hồi nợ được sử dụng để trả nợ, bù đắp chi phí hoạt động và
phần còn lại được bổ sung vào nguồn vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước.
b, Sử dụng vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước
Tín dụng ĐTPT của Nhà nước bao gồm các hình thức: cho vay đầu tư,
hỗ trợ sau đầu tư (HTSĐT).
Cho vay đầu tư: là việc tổ chức thực hiện tín dụng ĐTPT của Nhà nước
cho các CĐT vay vốn để thực hiện đầu tư dự án.
HTSĐT: là việc tổ chức thực hiện tín dụng ĐTPT của Nhà nước hỗ trợ
một phần lãi suất cho CĐT vay vốn của các tổ chức tín dụng để đầu tư dự án,



11

sau khi dự án đã hoàn thành đưa vào sử dụng và trả được nợ vay. Đây là hình
thức trợ cấp bằng tiền cho các doanh nghiệp, không có ràng buộc về trách
nhiệm giữa doanh nghiệp và tổ chức thực hiện tín dụng ĐTPT của Nhà nước.
Tổ chức thực thi chịu trách nhiệm thẩm tra hồ sơ dự án bảo đảm đúng quy
định, đã hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng và đã trả được nợ vay cho các
tổ chức đã cho vay. Hiện nay, trên thế giới chỉ còn Việt Nam tiếp tục duy trì
hình thức trên.
1.1.2.4. Đặc điểm hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước

Với vai trò là một công cụ nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển KTXH của Nhà nước, tín dụng ĐTPT của Nhà nước được giao cho một tổ chức
cụ thể để triển khai nhằm bảo đảm sự quản lý, giám sát và thực thi một cách
an toàn, hiệu quả để đạt được mục tiêu đề ra. Đa số các nước trên thế giới đều
thành lập một tổ chức độc lập hoạt động như một trung gian tài chính để thực
hiện nhiệm vụ này với tên gọi phổ biến là Ngân hàng phát triển, tại Việt Nam
tổ chức này có tên gọi là “Ngân hàng Phát triển Việt Nam”(NHPT) khác với
các ngân hàng thương mại (NHTM) ở một số điểm cơ bản sau:
Một là, các NHTM đều có thể thành lập dưới hình thức sở hữu tư bản tư
nhân hoặc vốn cổ phần. NHPT do Nhà nước thành lập và thuộc sở hữu Nhà
nước hoặc Nhà nước nắm giữ lượng vốn chi phối nhằm bảo đảm hoạt động
của NHPT theo đúng mục tiêu đề ra, đáp ứng yêu cầu đầu tư phát triển đất
nước.
Hai là, do được Nhà nước thành lập, có sự hậu thuẫn về vốn và nhằm
thực hiện các mục tiêu phát triển KT-XH nên hoạt động của NHPT có gắn bó
mật thiết với hoạt động của Nhà nước và các bộ, ngành, cơ quan của Nhà
nước như: cơ quan về kế hoạch hóa và phát triển kinh tế đất nước, cơ quan
quản lý chuyên ngành (tài chính, tiền tệ, công nghiệp, nông nghiệp, hạ tầng,

xã hội và các cơ quan khác) về chương trình phát triển của Chính phủ.


12

Ba là, các NHTM chủ yếu cung cấp tín dụng ngắn hạn, hầu hết các
khoản vay có thời hạn dưới một năm trong khi NHPT tập trung vào tín dụng
trung và dài hạn.
Bốn là, các NHTM tập trung vào huy động vốn trung - dài hạn thông qua
việc bảo lãnh hoặc phát hành chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu) và các công
cụ tài chính khác để đáp ứng các mục tiêu kinh doanh mang tính dài hạn.
Trong chính sách hoạt động của mình, các NHTM không tập trung ưu
tiên/hướng tới tài trợ cho các DAPT và cũng không chú trọng đánh giá các
lợi ích KT-XH của các DAPT. Trong khi đó, hoạt động tài trợ của NHPT cho
các DAPT trên cơ sở: thẩm định/phân tích dự án về cả lợi ích kinh tế và xã
hội; thực hiện vai trò cho vay/tài trợ cuối cùng khi các dự án này không hoặc
rất khó tìm kiếm được các nguồn tài trợ khác một cách phù hợp hoặc chưa tìm
đủ nguồn vốn cần thiết. Có nghĩa là khi các tổ chức khác không muốn, không
thể hoặc không đủ vốn, NHPT sẽ sử dụng nguồn vốn dài hạn của mình để cho
vay toàn bộ hoặc một phần đối với những DAPT. Chức năng cho vay cuối
cùng này cũng mang ý nghĩa hỗ trợ cho các dự án có mức rủi ro cao hơn bình
thường. Trong trường hợp này, hỗ trợ của Nhà nước về vốn và huy động vốn
có thể coi là biện pháp quan trọng để đạt mục tiêu về chính sách trong khuôn
khổ gắn với thị trường.
Năm”là, nguồn vốn của hoạt động tín dụng ĐTPT của Nhà nước là
vốn NSNN, hoặc nguồn vốn huy động theo kế hoạch của Nhà nước để”phục
vụ đầu tư”theo chủ trương của Nhà nước. Chính phủ hỗ trợ về nguồn vốn
thông qua việc cấp vốn trực tiếp hoặc hỗ trợ trong huy động vốn. Đây”là một
đặc điểm”quan trọng khác biệt so với các hoạt động tín dụng khác. Sự hậu
thuẫn này có tác dụng nâng cao vị thế, uy tín của NHPT và tạo thuận lợi để

huy”động được nhiều nguồn vốn với lãi suất thấp.
Sáu”là, hoạt động tín dụng ĐTPT của Nhà nước chỉ tập trung vào các dự


13

án được Nhà nước khuyến khích như tài trợ cho đầu tư tài sản cố”định, xây
dựng cơ”sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng KT-XH để phục vụ các hoạt động sản
xuất kinh doanh của nền kinh tế. Trong khi đó, các hoạt động tín dụng
của”các NHTM có thể đáp”ứng cho mọi loại đối tượng khách hàng, mọi dự
án thuộc mọi ngành nghề, lĩnh vực. Hoạt động tín dụng ĐTPT của Nhà”nước
có”quy mô vốn lớn, thời hạn dài, thậm chí có thể tới vài chục năm, mức độ
rủi ro thường cao do tập trung vào các DAPT. ”
Bảy”là, với nguyên tắc hoạt động tín dụng chỉ tài trợ cho các dự án có
khả năng thu hồi vốn, có hiệu quả cả về mặt kinh tế và xã hội, phù hợp”với quy
hoạch và”các mục tiêu ưu tiên trong chiến lược phát triển KT-XH của đất nước
trong từng thời kỳ. Hoạt động tín dụng ĐTPT của Nhà nước không vì mục”đích
lợi nhuận. Vì”vậy, khi đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng ĐTPT của Nhà nước,
ngoài việc xem xét hiệu quả kinh tế cần phải xem xét hiệu quả xã”hội của các dự
án”ĐTPT. Lãi suất cho vay ĐTPT thường thấp hơn lãi suất thị trường và được
NSNN bù đắp khoản thâm hụt. Trong khi đó, hoạt động tín dụng của”NHTM
được thực hiện với lãi suất thị trường và vì mục đích lợi nhuận.
Tám là, một chủ thể trong quan hệ tín dụng ĐTPT là Nhà nước (tổ
chức được Nhà nước giao thực hiện nhiệm vụ - đại diện cho Nhà nước).
Trong quan hệ vay mượn của các hình thức tín dụng khác không nhất thiết
phải có chủ thể là Nhà nước. Nhà nước sử dụng tín dụng ĐTPT như một công
cụ để điều tiết vĩ mô nền kinh tế, đặc biệt trong lĩnh vực ĐTPT.
Hoạt”động tín dụng ĐTPT của Nhà nước là một phạm trù kinh tế có
tính lịch sử. Nó ra đời, tồn tại và phát triển gắn với sự ra đời, tồn tại”và phát
triển”của Nhà nước. Tùy theo mục tiêu phát triển KT-XH do Nhà nước đề ra,

hoạt động tín dụng ĐTPT của Nhà nước có những mục tiêu cụ thể”trong
những giai đoạn nhất định.
Tóm lại, mỗi đặc trưng phản ánh một mặt bản chất của hoạt động tín


14

dụng ĐTPT của Nhà nước. Nhận thức đúng những đặc trưng này là cơ sở để
phân tích và đánh giá đúng hiệu quả hoạt động tín dụng ĐTPT của Nhà nước
trên phương diện quốc gia cũng như đối với từng doanh nghiệp.
1.1.2.5. Vai trò của tín dụng ĐTPT của Nhà nước
a,”Tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước là phương thức sử dụng tài
chính Nhà nước hiệu quả”
Trong”nền kinh tế thị trường, đầu tư của tư nhân không phải bao giờ
cùng phủ lấp đầy các nhu cầu của các ngành và lĩnh vực nên Nhà nước phải
bổ sung bằng đầu tư của mình. Tuy”nhiên, nguồn”vốn của Nhà nước có hạn
nên không thể cấp không cho tất cả các dự án Nhà nước muốn đầu tư. Hơn
nữa, nhiều dự án đầu tư có khả năng thu hồi nên cấp vốn dưới hình”thức tín
dụng”ĐTPT của Nhà nước sẽ hiệu quả hơn. Nói cách khác, sự ra đời của tín
dụng ĐTPT của nhà nước đã thu hẹp phạm vi các dự án được cấp phát không
hoàn trả từ NSNN. Thay”vào đó,”CĐT phải sử dụng các nguồn thu từ dự án
để hoàn trả toàn bộ số vốn đã vay Nhà nước, và số vốn này lại được sử dụng
để cho vay đối với những dự án khác. Như”vậy, nguồn”vốn tín dụng ĐTPT
của Nhà nước đã góp phần tích cực giải quyết khó khăn của tài chính nhà
nước thông qua việc hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ chi”ĐTPT của”NSNN. Mặt
khác, do phải hoàn trả số vốn vay (cả gốc và lãi) nên CĐT phải cân”nhắc kỹ
lưỡng”trong việc lựa chọn phương án đầu tư có khả năng sinh lời cao, đồng
thời tìm cách giảm thiểu chi phí đầu tư bằng cách cắt giảm những khoản chi
không”cần thiết. Điều”đó cũng có nghĩa là việc tài trợ cho các dự án thông
qua tín dụng ĐTPT góp phần hạn chế tình trạng dàn trải, thất thoát, lãng phí

trong đầu tư, từ đó nâng”cao hiệu”quả sử dụng vốn đầu tư. Hơn nữa, do nhu
cầu chi của NSNN để duy trì hoạt động bình thường của bộ máy nhà nước,
đảm bảo quốc phòng, an ninh và phát triển”KT-XH”không ngừng tăng trong
khi nguồn thu NSNN lại bị hạn chế và tăng chậm, nên ở hầu hết các quốc gia


15

đều xảy ra tình trạng thâm hụt NSNN, cho dù quốc”gia đó là một”nước giàu,
có nền kinh tế phát triển hay là một nước nghèo, chậm phát triển. Đối với các
nước đang phát triển, thâm hụt NSNN càng trầm trọng và phổ”biến hơn”bởi
ngân sách của các nước này luôn ở trong tình trạng thu không đủ chi do nền
kinh tế kém phát triển, trong khi cơ sở vật chất kỹ thuật của nền”kinh tế lại
nhỏ”bé, lạc hậu nên Nhà nước cần phải tài trợ một lượng vốn ĐTPT rất lớn.
Để giải quyết nhu cầu về số vốn ĐTPT”còn thiếu hụt, hầu”hết các quốc gia
đều lựa con đường đi vay như là một cứu cánh cho NSNN. Điều này đã giúp
giải thích khía”cạnh thứ hai”trong sự cần thiết của tín dụng ĐTPT của Nhà
nước - đó là Nhà nước phải đi vay để ĐTPT. ”
b,”Tín dụng ĐTPT của Nhà nước góp phần thực hiện các mục tiêu KTXH”
Có”rất nhiều mục tiêu và quan hệ cân đối kinh tế vĩ mô mà bất kỳ một
quốc gia nào cũng phải hướng tới như mục tiêu về sản lượng, việc làm, lạm
phát, lãi suất..., cân”đối tiết kiệm”- tiêu dùng - đầu tư, cân đối xuất khẩu nhập khẩu... Để đạt được những mục tiêu và quan hệ cân đối này, Nhà”nước
phải”sử dụng kết hợp nhiều chính sách kinh tế vĩ mô khác nhau mà trong đó
chủ yếu là chính sách tài khoá và chính sách tiền tệ. Là một bộ phận”cấu
thành”trong hệ thống các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước, tín dụng
ĐTPT của Nhà nước có tác động rất lớn trên các mặt: ”
+”Thông qua việc hỗ trợ đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng và các cơ
sở sản xuất, tín dụng ĐTPT của Nhà nước góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế, tạo công ăn việc làm. ”
+”Thông qua việc huy động vốn và cho vay đối với các dự án, tín dụng

ĐTPT của Nhà nước tác động đến cung - cầu trên thị trường vốn và thị trường
tiền tệ, từ đó ảnh hưởng đến tỷ lệ lạm phát và mặt bằng lãi suất của nền kinh
tế. ”


16

+”Thông qua việc đầu tư cho các dự án phục vụ xuất khẩu, hoặc đầu tư
ra nước ngoài dưới hình thức ODA, tín dụng ĐTPT của Nhà nước còn góp
phần điều chỉnh quan hệ cân đối”xuất khẩu -”nhập khẩu, đồng thời tác động
đến trạng thái cán cân thanh toán quốc tế của quốc gia, từ đó ảnh hưởng đến
tỷ giá hối đoái. ”
+”Thông qua lãi suất huy động vốn, tín dụng ĐTPT nhà nước góp phần
điều tiết tỷ lệ giữa tích luỹ và tiêu dùng của dân cư. Đồng thời, thông
qua”việc quy định”đối tượng và điều kiện được hưởng ưu đãi, tín dụng ĐTPT
góp phần định hướng đầu tư của các chủ thể trong nền”kinh tế vào các”ngành,
các vùng và lĩnh vực mà Nhà nước khuyến khích phát triển.”
c,”Tín dụng ĐTPT của Nhà”nước góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH-HĐH), đảm bảo sự phát
triển nhanh và bền vững của nền kinh tế””
Cơ cấu kinh tế là tổng thể các quan hệ kinh tế giữa các ngành, các vùng,
các thành phần kinh tế trong nền kinh tế quốc dân. Cơ cấu kinh tế chủ yếu
trong nền kinh tế quốc dân bao gồm cơ cấu kinh tế ngành, lãnh thổ và thành
phần kinh tế.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế được hiểu là sự thay đổi tỷ trọng của các
bộ phận cấu thành nền kinh tế. Sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế xảy ra khi có sự
phát triển không đồng đều về quy mô, tốc độ giữa các ngành, vùng và thành
phần kinh tế.
ĐTPT có tác động quan trọng đến cơ cấu kinh tế. Đầu tư góp phần làm
chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với chiến lược phát triển KT - XH của

quốc gia trong từng thời kỳ, tạo ra sự cân đối mới trong phạm vi nền kinh tế
quốc dân và giữa các ngành, vùng. Đối với cơ cấu ngành, mức đầu tư vốn vào
từng ngành và hiệu quả sử dụng vốn.v.v... ảnh hưởng đến tốc độ phát triển và
khả năng tăng cường cơ sở vật chất của từng ngành. Đối với cơ cấu lãnh thổ,


×