Tải bản đầy đủ (.docx) (86 trang)

luận văn thạc sĩ kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp trên địa bàn thành phố phủ lý, tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (626.49 KB, 86 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

BÙI THỊ THÚY HÀ

KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
PHỦ LÝ, TỈNH HÀ NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NAM, 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

BÙI THỊ THÚY HÀ

KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
TRÊNĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
PHỦ LÝ, TỈNH HÀ NAM
Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Mã số

: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS PHẠM THỊ TUỆ


HÀ NAM, 2017


1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn của tôi với đề tài “Kiểm tra thuế đối với doanh
nghiệp trên địa bàn thành phố Phủ Lý” là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân
tôi.Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào.
Hà Nam, ngày tháng năm 2017
Tác giả

Bùi Thị Thúy Hà

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và cám ơn chân thành PGS.TS Phạm Thị
Tuệ đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thiện luận văn.


2

Tôi xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Thương Mại, Khoa sau Đại học và
đã giúp đỡ, truyền đạt kiến thức để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, cán bộ công chức tại Cục Thuế tỉnh
Hà Nam, Chi Cục Thuế thành phố Phủ Lý đã hỗ trợ, giúp đỡ tôi hoàn thành Luận
văn tốt nghiệp này.
Hà Nam, ngày

tháng


năm 2017

Tác giả

Bùi Thị Thúy Hà

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ......................................................................vi
SƠ ĐỒ..................................................................................................................... vi


3

BẢNG...................................................................................................................... vi
DANH MỤC VIẾT TẮT.......................................................................................vii
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài...................................................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................................4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................................4
6. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................4
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn..........................................................5
8. Kết cấu của luận văn..............................................................................................5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP................................................................................................................... 6
1.1. Lý thuyết cơ bản về thuế đối với doanh nghiệp..................................................6

1.1.1. Khái niệm, phân loại doanh nghiệp.................................................................6
1.1.2. Khái niệm thuế, các loại thuế đối với doanh nghiệp........................................9
1.1.3. Quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp..........................................................12
1.2. Cơ sở lý thuyết về kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp.....................................16
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu của kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp........................16
1.2.2. Nguyên tắc và các hình thức kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp..................18
1.2.3. Nội dung kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp................................................21


4

1.2.4. Quy trình kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp................................................24
1.2.5. Tiêu chí đánh giá kết quả kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp.......................27
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp.................29
1.3.1. Nhân tố khách quan.......................................................................................29
1.3.2. Nhân tố chủ quan...........................................................................................30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ PHỦ LÝ, TỈNH HÀ NAM..............................32
2.1. Khái quát về kinh tế - xã hội của thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam...................32
2.1.1. Đặc điểm về kinh tế - xã hội của thành phố Phủ Lý.......................................32
2.1.2. Thực trạng các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố...................................34
2.1.3. Quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp trên địa bàn TP Phủ Lý....................38
2.2. Thực trạng kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp trên địa bàn thành phố............41
2.2.1. Kiểm tra việc chấp hành những quy định về đăng ký thuế.............................41
2.2.2. Kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ.........................42
2.2.3. Kiểm tra việc thực hiện kê khai thuế, tính thuế, nộp thuế..................................45
2.3. Nhận xét về kết quả kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp trên địa bàn thành phố.....50
2.3.1. Những thành công.........................................................................................50
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân.....................................................................53
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI

DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ PHỦ LÝ, TỈNH HÀ NAM.
................................................................................................................................. 58
3.1. Quan điểm, định hướng hoàn thiện kiểm tra thuế của Tổng cục Thuế..............58


5

3.1.1. Quan điểm hoàn thiện kiểm tra thuế của Tổng cục Thuế...............................58
3.1.2. Định hướng hoàn thiện kiểm tra thuế của Tổng cục Thuế.............................59
3.2. Đề xuất giải pháp hoàn thiện kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp trên địa bàn
thành phố................................................................................................................. 60
3.2.1. Giải pháp đối với quy trình kiểm tra thuế......................................................60
3.2.2. Giải pháp đối với bộ máy kiểm tra thuế.........................................................63
3.2.3. Giải pháp khác..............................................................................................65
3.3. Một số kiến nghị...............................................................................................68
3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước...........................................................................68
3.3.2. Kiến nghị đối với Tổng Cục Thuế..................................................................71
3.3.3. Kiến nghị đối với UNND thành phố...............................................................71
KẾT LUẬN............................................................................................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................75


6

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Quy trình quản lý thu thuế hiện hành.....................................................15
Sơ đồ 1.2: Quy trình kiểm tra thuế..........................................................................25
Sơ đồ 2.1: Quy trình quản lý thu thuế trên địa bàn thành phố Phủ Lý.....................39
BẢNGY

Bảng 2.1: Thống kê các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thành phố Phủ Lý từ
năm 2014 – 2016.....................................................................................................35
Bảng 2.2: Tình hình thu thuế của các DN trên địa bàn thành phố Phủ Lý...............37
Bảng 2.3: Cơ cấu lực lượng quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp trên địa bàn
thành phố Phủ Lý....................................................................................................40
Bảng 2.4: Bảng số liệu kết quả kiểm tra đăng ký thuế.............................................42


7

Bảng 2.5. Bảng tổng hợp doanh nghiệp vi phạm chế độ kế toán qua các năm:.......45
Bảng 2.6: Số lượng doanh nghiệp phải kiểm tra hồ sơ khai thuế.............................47
Bảng 2.7: Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế..................................47
Bảng 2.8: Kêt quả kiểm tra trụ sở người nộp thuế..................................................49
Bảng 2.9: Bảng tổng hợp doanh nghiệp nợ thuế sau kiểm tra tại trụ sở NNT qua các
năm.......................................................................................................................... 49
Bảng 2.10: Kết quả thu NSNN qua công tác kiểm tra thuế......................................51
Bảng 2.11: Số lượng DN được kiểm tra thuế...........................................................52
Bảng 2.12: Số lượng DN vi phạm bị xử lý qua công tác kiểm tra thuế....................52

DANH MỤC VIẾT TẮT
Người nộp thuế
Doanh nghiệp
Ngoài quốc doanh
Nhà nước
Đầu tư nước ngoài
Tổng cục thuế
Ngân sách nhà nước
Người nộp thuế
Thu nhập doanh nghiệp

Thu nhập cá nhân
Giá trị gia tăng
Tiêu thụ đặc biệt
Tuyên truyền hỗ trợ
Công nghệ thông tin
Tự khai tự nộp
Thủ tục hành chính
Cán bộ công chức
Ủy ban nhân dân
Hội đồng nhân dân

NNT
DN
NQD
NN
ĐTNN
TCT
NSNN
NNT
TNDN
TNCN
GTGT
TTĐB
TTHT
CNTT
TKTN
TTHC
CBCC
UBND
HĐND



8

Báo cáo tài chính

BCTC


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước (NSNN) nhằm đáp ứng
nhu cầu chi tiêu của đất nước và là một công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế quốc
dân.
Tuy nhiên, ý thức chấp hành pháp luật về thuế của một bộ phận Người nộp
thuế (NNT) còn hạn chế. Hiện tượng kê khai sai, trốn thuế tại một số lĩnh vực, địa
phương vẫn còn. Hàng năm, công tác kiểm tra thuế đã truy thu, xử phạt các hành vi
vi phạm pháp luật thuế của NNT hàng nghìn tỷ đồng, góp phần tăng thu cho NSNN,
bảo đảm tính công khai, minh bạch, sự công bằng và tạo điều kiện môi trường kinh
doanh tốt hơn để doanh nghiệp phát triển.
Công tác kiểm tra thuế không những là một chức năng thiết yếu của cơ quan
quản lý nhà nước mà còn là một đòi hỏi khách quan trong quá trình thực hiện quản
lý thuế NNT theo cơ chế tự khai, tự nộp, tự chịu trách nhiệm. Công tác kiểm tra
thuế nhằm đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thu vào NSNN, đảm
bảo sự công bằng trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước của NNT.
Tuy nhiên, Công tác kiểm tra Thuế vẫn còn nhiều hạn chế, chưa theo kịp với
sự phát triển của thực tế. Hệ thống chính sách về thuế chưa đồng bộ, công tác kiểm
tra thuế mới đơn thuần là công cụ tăng thu NSNN, chưa mang tính tuyên truyền,

hướng dẫn cho NNT. Doanh nghiệp vẫn còn chưa hiểu hết chính sách pháp luật thuế
về thanh tra kiểm tra, có tâm lý sợ kiểm tra về thuế.
Phủ Lý - thành phố trực thuộc tỉnh Hà Nam, là trung tâm văn hóa, chính trị và
kinh tế và là đô thị loại 3 của tỉnh Hà Nam. Phủ Lý là một thành phố đang phát triển
mạnh về thu hút đầu tư của các doanh nghiệp, có đủ các loại hình kinh tế cũng như
các thành phần tham gia kinh doanh. Và các bất cập chung của ngành Thuế nêu trên
cũng xảy ra trên địa bàn thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
Xuất phát từ tầm quan trọng của kiểm tra thuế trong công tác quản lý thuế,
việc đánh giá đúng thực trạng và tìm ra được giải pháp nhằm tăng cường công tác
kiểm tra thuế là một vấn đề vô cùng cấp thiết, do vậy, đề tài: “Kiểm tra thuế đối với


2

doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam”được chọn làm đề tài
nghiên cứu cho Luận văn này.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Từ trước đến nay có nhiều tác giả đã nghiên cứu về công tác kiểm tra thuế như:
“Pháp luật quản lý thuế trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam – những vấn
đề lý luận và thực tiễn” (Luận án tiến sĩ của tác giả Vũ Văn Cương, Hà Nội, năm
2012). Luận án nghiên cứu Pháp luật quản lý Thuế trong nền kinh tế thị trường ở
Việt Nam, trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn để luận chứng khoa
học cho việc xác định phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật nhằm nâng
cao hiệu quả pháp luật quản lý Thuế trong nền kinh tế thị trường ở VN.
“Hoàn thiện quản lý thu thuế nhà nước nhằm tăng cường sự tuân thủ thuế của
doanh nghiệp”(Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thị Lệ Thủy, Hà Nội, năm
2012). Luận án nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về sự tuân thủ thuế của doanh
nghiệp và quản lý thu thuế của Nhà nước, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp hoàn
thiện quản lý thu thuế nhằm tăng cường sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa
bàn thành phố Hà Nội.

“Giải pháp tăng cường hoạt động kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế thành phố
Móng Cái” (Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Đào Mạnh Hùng, năm 2013). Luận
án đưa ra các giải pháp tăng cường hoạt động kiểm tra thuế, trên cơ sở kết quả
nghiên cứu lý luận và thực tiễn hoạt động kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế thành phố
Móng Cái.
“Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế thành phố
Hồ Chí Minh” (Luận văn thạc sĩ của tác giả Võ Tiến Dũng, năm 2014). Đề tài
nghiên cứu thực trạng công tác kiểm tra thuế và đưa ra các giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế thành phố Hồ Chí
Minh
“Hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Kiên Giang”
(Luận văn thạc sĩ của tác giả Lê Thế Nghiệp, 2015). Đề tài đưa ra các cơ sở lý luận
về thanh tra, kiểm tra thuế và thực trạng công tác kiểm tra thuế tại Cục Thuế tỉnh
Kiên Giang, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm


3

tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Kiên Giang.
“Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế
thành phố Kon Tum” (Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Văn Thắng, năm 2012).
Đề tài nghiên cứu công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế
thành phố Kon Tum và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
thanh tra, kiểm tra thuế Chi cục Thuế thành phố Kon Tum.
“Pháp luật thanh tra, kiểm tra thuế ở Việt Nam” (Vũ Ngọc Hà và Vũ Văn
Cương, Tạp chí Luật học số 4/2009). Tác giả nêu ra những điểm mới cơ bản trong
Pháp luật về thanh tra, kiểm tra thuế ở Việt Nam và một số ý kiến về các quy định
của pháp luật về thanh tra, kiểm tra thuế ở Việt Nam.
“Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả của công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại
Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Võ Tiến Dũng đăng trên Tạp chí

kinh tế -Kỹ thuật số 04/2013. Tác giả đã nêu và phân tích 4 nhân tố chính ảnh
hưởng đến hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế đó là: Chính sách pháp luật
thuế; chất lượng cuộc thanh tra, kiểm tra thuế; các chức năng hỗ trợ quản lý; người
nộp thuế. Tuy nhiên, tác giả chưa đi sâu phân tích các giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả của cuộc thanh tra, kiểm tra thuế.
Các đề tài nghiên cứu đã đề cập mức độ nhất định về tính cần thiết khách quan
của công tác kiểm tra thuế, chỉ ra những thành công và những hạn chế trong công
tác kiểm tra thuế, đồng thời đã đưa ra nhiều giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
kiểm tra thuế và các kiến nghị với cơ quan cấp Nhà nước để công tác kiểm tra thuế
ngày càng được hoàn thiện hơn. Tuy nhiên, đối với địa bàn thành phố Phủ Lý, tỉnh
Hà Nam chưa có công trình nghiên cứu khoa học nào nghiên cứu một cách có hệ
thống về mặt lý luận đối với công tác kiểm tra thuế, cũng như đề xuất giải pháp
hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp.
3. Mục tiêu nghiên cứu.
Kiểm tra thuế là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý
thuế nên việc tăng cường công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp có ý nghĩa
quyết định đến hiệu quả công tác quản lý thuế. Hơn nữa, thành phố Phủ Lý đang


4

phát triển mạnh về thu hút đầu tư của các doanh nghiệp, số lượng doanh nghiệp
ngày càng tăng với đủ loại hình kinh tế cũng như thành phần tham gia. Vấn đề
nghiên cứu giải pháp tăng cường công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp
trên địa bàn thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam chưa được nghiên cứu sâu và thấu đáo.
Vì vậy, nghiên cứu công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp trên địa bàn thành
phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam trở nên cấp thiết.
Trên cơ sở nghiên cứu một số vấn đề lý luận về kiểm tra thuế đối với doanh
nghiệp, cũng như đánh giá thực trạng kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp trên địa
bàn thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam, mục tiêu mà đề tài hướng đến là đưa ra các

giải pháp hoàn thiện kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Phủ
Lý, tỉnh Hà Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp trên địa bàn thành
phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam
- Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi về không gian: địa bàn thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
Phạm vi về thời gian: nghiên cứu kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp từ năm
2014 đến năm 2016.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn công tác kiểm tra thuế đối với
doanh nghiệp.
- Phân tích và đánh giá thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp
trên địa bàn thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm tra thuế đối với doanh
nghiệp trên địa bàn thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
6. Phương pháp nghiên cứu.
Để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ nêu trên, trong quá trình nghiên cứu, tác
giả lựa chọn và sử dụng các phương pháp sau:


5

Phương pháp thống kê, thu thập thông tin: các tài liệu liên quan đến nội dung
nghiên cứu của đề tài được thu thập từ các nguồn tài liệu, báo cáo của cơ quan Thuế
và các ban, ngành trên địa bàn thành phố Phủ Lý; thông tin đã được công bố trên
các giáo trình, tạp chí và đề tài khoa học trong và ngoài nước.
Phương pháp tổng hợp thông tin: Sau khi khai thác, thu thập được các tài liệu
cần thiết, tác giả tiến hành chọn lọc, hệ thống hóa để tính toán các chỉ tiêu phục vụ
cho việc nghiên cứu đề tài. Việc xử lý và tính toán số liệu, các chỉ tiêu nghiên cứu

được tiến hành trên máy tính với sự hỗ trợ của các phần mềm Exel và phần mềm tin
học của ngành Thuế.
Phương pháp phân tích thông tin: Các thông tin, số liệu sau khi được thu thập
và tổng hợp sẽ được tác giả phân tích đánh giá để rút ra kết luận.
Phương pháp đối chiếu, so sánh: Để làm rõ mục tiêu nghiên cứu của đề tài, tác
giả sử dụng phương pháp đối chiếu, so sánh số liệu thu thập được giữa các năm với
nhau, cơ cấu giữa các chỉ tiêu trong cùng một năm để thấy được sự biến động tăng
giảm, mức độ ảnh hưởng của các chỉ tiêu đến vấn đề nghiên cứu.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn.
- Ý nghĩa khoa học: Luận văn đã hệ thống hóa, góp phần nêu lên thực trạng,
một số điểm còn hạn chế về công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp trên địa
bàn thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam. Từ đó, tham mưu, đề xuất một số các giải
pháp nhằm hoàn thiện quy trình nghiệp vụ kiểm tra thuế của Ngành Thuế Việt Nam.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu có thể là tài liệu tham khảo cho Chi
cục Thuế các huyện, thành phố tại tỉnh Hà Nam.
8. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn được chia
thành 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp trên địa bàn thành
phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp trên địa
bàn thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.


6

CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP.
1.1. Lý thuyết cơ bản về thuế đối với doanh nghiệp.

1.1.1. Khái niệm, phân loại doanh nghiệp.
1.1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp
Hiện nay trên phương diện lý thuyết có khá nhiều định nghĩa thế nào là một
doanh nghiệp, mỗi định nghĩa đều mang trong nó có một nội dung nhất định với
một giá trị nhất định.
- Xét theo quan điểm luật pháp: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tư cách
pháp nhân, có con dấu, có tài sản, có quyền và nghĩa vụ dân sự hoạt động kinh tế
theo chế độ hạch toán độc lập, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh tế
trong phạm vi vốn đầu tư do doanh nghiệp quản lý và chịu sự quản lý của nhà nước
bằng các loại luật và chính sách thực thi pháp luật.
- Xét theo quan điểm chức năng: Doanh nghiệp là một đơn vị tổ chức sản xuất
mà tại đó người ta kết hợp các yếu tố sản xuất (có sự quan tâm giá cả của các yếu
tố) khác nhau do các nhân viên của công ty thực hiện nhằm bán ra trên thị trường
những sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ để nhận được khoản tiền chênh lệch giữa giá
bán sản phẩm với giá thành của sản phẩm ấy. (M.Francois Peroux).
- Xét theo quan điểm phát triển: Doanh nghiệp là một cộng đồng người sản
xuất ra những của cải. Nó sinh ra, phát triển, có những thất bại, có những thành
công, có lúc vượt qua những thời kỳ nguy kịch và ngược lại có lúc phải ngừng sản
xuất, đôi khi tiêu vong do gặp phải những khó khăn không vượt qua được " (trích từ
sách "kinh tế doanh nghiệp của D.Larua.A Caillat - Nhà xuất bản Khoa Học Xã Hội
1992 ).
- Xét theo quan điểm hệ thống: Doanh nghiệp bao gồm một tập hợp các bộ
phận được tổ chức, có tác động qua lại và theo đuổi cùng một mục tiêu. Các bộ
phận tập hợp trong doanh nghiệp bao gồm 4 phân hệ sau: sản xuất, thương mại, tổ
chức, nhân sự.


7

Ngoài ra có thể liệt kê hàng loạt những định nghĩa khác nữa khi xem xét

doanh nghiệp dưới những góc nhìn khác nhau. Song giữa các định nghĩa về doanh
nghiệp đều có những điểm chung nhất, nếu tổng hợp chúng lại với một tầm nhìn
bao quát trên phương diện tổ chức quản lý là xuyên suốt từ khâu hình thành tổ chức,
phát triển đến các mối quan hệ với môi trường, các chức năng và nội dung hoạt
động của doanh nghiệp cho thấy đã là một doanh nghiệp nhất thiết phải được cấu
thành bởi những yếu tố sau đây:
+ Yếu tố tổ chức: một tập hợp các bộ phận chuyên môn hóa nhằm thực
hiện các chức năng quản lý như các bộ phận sản xuất, bộ phận thương mại, bộ
phận hành chính.
+ Yếu tố sản xuất: các nguồn lực lao động, vốn, vật tư, thông tin.
+ Yếu tố trao đổi: những dịch vụ thương mại - mua các yếu tố đầu vào, bán
sản phẩm sao cho có lợi ở đầu ra.
+ Yếu tố phân phối: thanh toán cho các yếu tố sản xuất, làm nghĩa vụ nhà
nước, trích lập quỹ và tính cho hoạt động tương lai của doanh nghiệp bằng khoản
lợi nhuận thu được.
Từ cách nhìn nhận như trên có thể khái niệm về doanh nghiệp như sau:
Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế có tư cách pháp nhân, quy tụ các phương tiện tài
chính, vật chất và con người nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng,
tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ, trên cơ sở tối đa hóa lợi ích của người tiêu dùng,
thông qua đó tối đa hóa lợi của chủ sở hữu, đồng thời kết hợp một cách hợp lý các
mục tiêu xã hội.
1.1.1.2. Phân loại doanh nghiệp.
* Căn cứ vào hình thức sở hữu:
- Doanh nghiệp nhà nước (DNNN): DNNN là tổ chức kinh tế do Nhà nước
đầu tư vốn thành lập và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công
ích nhằm thực hiện mục tiêu kinh tế xã hội Nhà nước quy định. Doanh nghiệp có tư
cách hợp pháp, có tư cách pháp nhân và có các quyền và nghĩa vụ dân sự, chịu trách


8


nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh. Theo sự phân cấp, phân công quản lý,
DNNN được chia ra thành DNNN trung ương và DNNN địa phương.
- Doanh nghiệp ngoài quốc doanh (DNNQD): DNNQD là tổ chức kinh tế do
cá nhân đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý theo quy định của pháp luật nhằm
mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Các loại hình DNNQD bao gồm các
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư
nhân và các đơn vị theo hình thức hợp tác xã…Sự khác nhau giữa các loại hình
doanh nghiệp nói trên được phân định theo số vốn và hình thức góp vốn; trách
nhiệm của chủ doanh nghiệp trong trường hợp công ty phá sản; nghĩa vụ, quyền lợi
và thẩm quyền của các cổ đông; quyền được phép phát hành chứng khoán hay
không… Xét theo góc độ liên quan đến thuế, các doanh nghiệp này cũng có điểm
khác nhau như: Luật pháp quy định riêng loại hình doanh nghiệp tư nhân không cần
phải có kế toán trưởng, còn các loại hình doanh nghiệp khác bắt buộc phải có kế
toán trưởng, và giám đốc không được kiêm công việc kế toán.
- Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài (DNĐTNN): DNĐTNN là doanh nghiệp do
nhà đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam hoặc là
doanh nghiệp Việt Nam do nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sát nhập hoặc mua lại.
* Căn cứ vào quy mô:
Để phân loại các doanh nghiệp theo quy mô, chúng ta dựa trên tiêu chí tổng
số vốn và tổng số lao động. Doanh nghiệp được chia làm 3 loại: doanh nghiệp lớn,
doanh nghiệp vừa và nhỏ và doanh nghiệp siêu nhỏ.
Doanh nghiệp lớn là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh
doanh theo quy định pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký trên 100 tỷ đồng và số lao
động bình quân hàng năm trên 300 người.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký
kinh doanh theo quy định pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 100 tỷ
đồng và số lao động bình quân hàng năm không quá 300 người.
Doanh nghiệp siêu nhỏ là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh
doanh theo quy định pháp luật hiện hành, có số lao động bình quân hàng năm không

quá 10 người.


9

* Căn cứ vào lĩnh vực kinh doanh:
Doanh nghiệp nông nghiệp là những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
nông nghiệp, lâm nghiệp hướng vào việc sản xuất ra những sản phẩm là cây, con.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của những doanh nghiệp này phụ thuộc rất nhiều
vào điều kiện tự nhiên.
Doanh nghiệp công nghiệp là những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
công nghiệp, nhằm tạo ra những sản phẩm bằng cách sử dụng những thiết bị máy
móc để khai thác hoặc chế biến nguyên vật liệu thành thành phẩm.
Doanh nghiệp thương mại là những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
thương mại, hướng vào việc khai thác các dịch vụ trong khâu phân phối hàng hóa
cho người tiêu dùng tức là thực hiện những dịch vụ mua vào và bán ra để kiếm lời..
Doanh nghiệp dịch vụ: Với sự phát triển của nền kinh tế, lĩnh vực dịch vụ
càng được phát triển đa dạng, những doanh nghiệp trong ngành dịch vụ đã không
ngừng phát triển nhanh chóng về mặt số lượng và doanh thu mà còn ở tính đa dạng
và phong phú của lĩnh vực này như: ngân hàng, tài chính, bảo hiểm, bưu chính viễn
thông, vận tải, du lịch, khách sạn, y tế v.v... .
1.1.2. Khái niệm thuế, các loại thuế đối với doanh nghiệp.
1.1.2.1. Khái niệm về thuế
Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước. Thuế xuất hiện, tồn tại
và phát triển cùng với sự ra đời và phát triển của Nhà nước. Khi Nhà nước ra đời
đòi hỏi phải có nguồn lực của cải để trang trải chi phí hoạt động của bộ máy Nhà
nước, thực hiện các chức năng của Nhà nước. Bằng quyền lực của mình, Nhà nước
quy định các khoản đóng góp bắt buộc đối với dân chúng và các chủ thể khác trong
xã hội.
Trong các sách báo kinh tế trên thế giới, cho đến nay vẫn chưa có sự thống

nhất tuyệt đối khái niệm về thuế. Nhiều quan điểm đưa ra mới nhìn nhận từ những
khía cạnh khác nhau của thuế nên chưa phản ánh đầy đủ bản chất chung nhất của
phạm trù này.
Theo các nhà kinh điển thì thuế được quan niệm rất đơn giản. Mác đã chỉ rõ:


10

“Để duy trì quyền lực công cộng đó, cần có ngay những sự đóng góp của những
người công dân của nước đó là thuế...” (Mác – Ăng ghen. TT. T2 – NXB Sự thật –
Hà Nội – 1962. trang 522)
Theo nhà kinh tế học Gaston Jeze, trong cuốn “Tài chính công” đã đưa ra
một định nghĩa tương đối cổ điển nhất: “Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có
tính chất xác định, không hoàn trả trực tiếp do các công dân đóng góp cho Nhà
nước thông qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi tiêu của nhà nước”.
(Gaston Jeze. “Finances Publiqué”, 1934)
Trên góc độ phân phối thu nhập, người ta định nghĩa: Thuế là hình thức phân
phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành
các quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Trên góc độ người nộp thuế, thuế được coi là khoản đóng góp bắt buộc mà mỗi
tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước theo Luật định để đáp ứng
nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Trên góc độ kinh tế học, thuế được xem xét như là một biện pháp đặc biệt,
theo đó, Nhà nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ
khu vực tư sang khu vực công nhằm thực hiện các chức năng kinh tế – xã hội của
Nhà nước.
Một cách chung nhất thuế là hình thức huy động tài chính cho Nhà nước. Khi
Nhà nước ra đời, thuế là công cụ để Nhà nước có nguồn thu nhằm trang trải các chi
tiêu của Nhà nước. Nhà nước dùng quyền lực của mình ban hành các luật thuế để

bắt buộc dân cư và các đối tượng khác trong nền kinh tế đóng góp cho Nhà nước.
Thuế là hình thức đóng góp theo luật định của các pháp nhân và thể nhân cho
Nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
Thuế là hình thức động viên mang tính chất bắt buộc trên nguyên tắc luật định.
Đặc điểm này được thể chế hoá trong hiến pháp của mỗi quốc gia. Nhà nước dùng
quyền lực và sức mạnh để ấn định các thứ thuế, bắt buộc các tổ chức kinh tế và công
dân thực hiện các nghĩa vụ thuế để nhà nước có nguồn thu ổn định, thường xuyên đảm


11

bảo trang trải các khoản chi trong hoạt động thường xuyên của Nhà nước mà vẫn ổn
định được Ngân sách Nhà nước. Tổ chức hoặc cá nhân nào không thực hiện đúng
nghĩa vụ nộp thuế của mình tức là họ đã vi phạm pháp luật của quốc gia đó. Đặc
điểm này phân biệt sự khác nhau giữa các khoản thuế với các khoản đóng góp
mang tính tự nguyện cho Ngân sách Nhà nước và thuế đối với các khoản vay
mượn khác của Chính Phủ.
Thuế là khoản đóng góp không mang tính hoàn trả trực tiếp. Thuế vận động
một chiều, trên cơ sở các số thuế thu được Nhà nước sẽ sử dụng cho những chi tiêu
công cộng, phục vụ cho nhu cầu của Nhà nước và mọi cá nhân trong xã hội. Số thuế
mà các đối tượng phải nộp cho Nhà nước được tính toán không dựa trên khối lượng
lợi ích công cộng họ nhận được mà dựa trên những hoạt động cụ thể và thu nhập
của họ. Đặc điểm này cũng phân bịêt giữa thuế với phí và lệ phí.
Như vậy, Thuế là một khoản đóng góp có tính bắt buộc từ các thể nhân và
pháp nhân cho Nhà nước, được quy định bằng các văn bản pháp luật và không có
tính hoàn trả trực tiếp.
1.1.2.2. Các loại thuế đối với doanh nghiệp.
Tùy thuộc vào mục tiêu, yêu cầu của từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã
hội mà cơ cấu và nội dung các Luật thuế có khác nhau. Cũng tùy thuộc vào cơ sở,
mục đích phân định, thông thường thuế được phân loại theo các tiêu thức sau:

* Căn cứ vào tính chất nguồn tài chính động viên vào ngân sách Nhà nước,
thuế được chia thành thuế trực thu và thuế gián thu:
Thuế trực thu là loại thuế mà Nhà nước thu trực tiếp vào phần thu nhập của
các pháp nhân hoặc thể nhân. Tính chất trực thu thể hiện ở chỗ người nộp thuế theo
quy định của pháp luật đồng thời là người chịu thuế. Thuế trực thu trực tiếp động
viên, điều tiết thu nhập của người chịu thuế. Thuế trực thu bao gồm: thuế thu nhập
doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế sử dụng
đất nông nghiệp, thuế tài nguyên...
Thuế gián thu là loại thuế mà Nhà nước sử dụng nhằm động viên một phần
thu nhập của người tiêu dùng hàng hóa, sử dụng dịch vụ thông qua việc thu thuế đối


12

với người sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Tính chất gián thu thể hiện ở chỗ
người nộp thuế và người chịu thuế không đồng nhất với nhau. Thuế gián thu là một
bộ phận cấu thành trong giá cả hàng hoá, dịch vụ do chủ thể hoạt động sản xuất,
kinh doanh nộp cho Nhà nước nhưng người tiêu dùng lại là người phải chịu
thuế.Thuế gián thu bao gồm: Thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu,
thuế tiêu thụ đặc biệt...
* Căn cứ vào đối tượng đánh thuế: Theo tiêu thức này, thuế có thể chia thành:
Thuế đánh vào hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ như thuế giá trị gia tăng...
Thuế đánh vào sản phẩm hàng hoá như thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ
đặc biệt...
Thuế đánh vào thu nhập như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân...
Thuế đánh vào tài sản như thuế nhà đất, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Thuế đánh vào việc khai thác hoặc sử dụng một số tài sản quốc gia như thuế
tài nguyên, thuế sử dụng đất, sử dụng vốn của ngân sách Nhà nước.
Thuế khác và lệ phí, phí.
Các loại thuế trên được áp dụng cho nhiều đối tượng khác nhau để vừa phát

huy tác dụng riêng của từng loại thuế, vừa hỗ trợ, bổ sung cho nhau nhằm thực hiện
một cách tổng hợp các mục tiêu và vai trò của hệ thống pháp luật thuế. Việc phân
loại thuế theo đối tượng đánh thuế như trên vừa phát huy tác dụng riêng của từng
loại thuế, vừa hỗ trợ cho nhau để bảo đảm thực hiện chức năng toàn diện của cả hệ
thống thuế.
1.1.3. Quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp.
1.1.3.1. Khái niệm quản lý thu thuế đối với DN
Quản lý thu thuế là một lĩnh vực quản lý chuyên ngành thuộc quản lý hành
chính công của Nhà nước. Quản lý thu thuế là quản lý việc thực thi và đảm bảo thực
thi các chính sách thuế hay là việc thực hiện quyền hành pháp và tư pháp của nhà
nước trong lĩnh vực thuế.
Quản lý thu thuế là quá trình tổ chức thực thi các luật thuế, là việc định ra một
hệ thống các tổ chức, phân công các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách


13

nhiệm cho các tổ chức này, xác lập mối quan hệ hữu hiệu trong việc thực thi luật
thuế nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra trong điều kiện môi trường luôn biến
động. Quản lý thu thuế liên quan đến cách thức mà các luật thuế được thực thi, liên
quan đến sự tác động qua lại giữa cơ quan quản lý thu thuế và DN, là cách thức mà
ở đó sự tuân thủ được thúc đẩy và cưỡng chế bởi cơ quan thuế.
Theo luật quản lý thuế số 106/2016/QH13: Quản lý thu thuế là quá trình thực
thi các chức năng quản lý từ quản lý đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế, ấn định
thuế; quản lý hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế; quản lý xoá nợ tiền thuế, tiền phạt;
quản lý thông tin về người nộp thuế; kiểm tra, thanh tra thuế; cưỡng chế thi hành
các quyết định hành chính thuế; xử lý vi phạm pháp luật thuế và giải quyết khiếu
nại tố cáo về thuế.
Như vậy qua những khái niệm trên thì Quản lý thu thuế là quá trình tổ chức
thực thi pháp luật về thuế, tổ chức bộ máy thu thuế và quản lý quy trình thu thuế

nhằm thực hiện chính sách thuế đã được cơ quan có thẩm quyền thông qua.
Quản lý thu thuế đối với DN là quá trình bảo đảm thực thi các chính sách thuế
đối với DN, thông qua quá trình tác động của cơ quan thuế các cấp lên các DN nhằm
đảm bảo sự tuân thủ thuế theo luật định một cách đầy đủ, tự nguyện và đúng thời gian
trong điều kiện môi trường quản lý thu thuế luôn biến động.
Quản lý thu thuế đối với DN có những đặc điểm cơ bản sau đây:
- Quản lý thu thuế mang tính quyền lực Nhà nước và được bảo đảm bằng pháp
luật. Nhà nước dùng quyền lực để bảo đảm nguồn thu thuế cho NSNN.
- Quản lý thu thuế đối với DN là quá trình đảm bảo thực thi các chính sách
thuế, do vậy đây quá trình thực hiện quyền hành pháp và tư pháp về thuế. Quản lý
thu thuế bao gồm những hoạt động trong bộ máy nhà nước, thuộc lĩnh vực hành
pháp và tư pháp về thuế của các cơ quan thuế các cấp, với các chức năng và quyền
hạn do luật định, nhằm đảm bảo thực hiện chính sách thuế đã được cơ quan có
thẩm quyền thôngqua.
- Quản lý thu thuế đối với DN gắn liền với cơ quan thuế - một tổ chức Nhà
nước có tư cách pháp nhân công quyền. Chủ thể quản lý thu thuế trực tiếp là các cơ


14

quan quản lý thuế các cấp được Nhà nước giao trách nhiệm và quyền hạn trực tiếp
thu thuế. Đối tượng quản lý là các DN có nghĩa vụ phải nộp thuế vào NSNN theo
quy định của luật thuế.
1.1.3.2. Bộ máy quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp
Quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp được xem là mục tiêu quan trọng hàng đầu
của lộ trình cải cách thuế ở nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam, nhằm
hướng đến một nền quản lý thuế hiện đại, phù hợp với thông lệ thuế quốc tế. Giống như
mọi hoạt động quản lý nhà nước khác, quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp cũng được
thực hiện trên cơ sở quy định của pháp luật .
Bộ máy quản lý thu thuế đối với DN tại địa phương là các tổ chức, cơ nhà

nước tham gia trực tiếp vào quá trình hoạch định, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra quá
trình thực hiện chính sách thuế của người nộp thuế, đảm bảo sự vận hành của chính
sách thuế trong thực tiễn, bao gồm: Cơ quan thuế các cấp từ Tổng cục Thuế đến
Cục Thuế đến Chi cục thuế;
Tổng Cục Thuế là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng tham
mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về thuế theo quy định của pháp
luật;chỉ đạo thực hiện quản lý thuế theo quy định của Luật này;Chỉ đạo lập và thực
hiện dự toán thu ngân sách nhà nước;Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật về
thuế;Xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc thực hiện
pháp luật về thuế theo thẩm quyền.
Cục Thuế là tổ chức trực thuộc Tổng cục Thuế, có chức năng tổ chức thực
hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nướ
đối với các DN trên địa bàn tỉnh, thành phố theo quy định của pháp luật bao gồm:
Phòng Kê khai và kế toán thuế, Phòng tuyên truyền và hỗ trợ NNT, Phòng Quản lý
nợ thuế và cưỡng chế NT, Phòng Kiểm tra thuế và một số phòng liên quan.
Chi cục Thuế là tổ chức trực thuộc Cục Thuế, có chức năng tổ chức thực hiện
công tác quản lý thuế, phí, lệ phí, các khoản thu khác của ngân sách nhà nước đối
với các DN trên địa bàn quận, huyện, thành phố theo quy định của pháp luật bao


15

gồm: Đội Kê khai và kế toán thuế, Đội tuyên truyền và hỗ trợ NNT, Đội Quản lý nợ
thuế và cưỡng chế NT, Đội Kiểm tra thuế và một số đội liên quan.
Cùng với sự ra đời của luật quản lý thuế, quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp đã
có sự chuyển mình mạnh mẽ từ cơ chế quản lý theo đối tượng sang cơ chế mới: cơ chế
tự tính, tự khai, tự nộp thuế.
Theo cơ chế mới bộ máy quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp trên từng địa
bàn được tổ chức theo mô hình chức năng: Bốn chức năng đó là: Tuyên truyền pháp
luật thuế và hỗ trợ người nộp thuế, Quản lý nợ và cưỡng chế thuế, Kê khai và kế

toán thuế, Kiểm tra thanh tra thuế. Cơ cấu tổ chức bao gồm các bộ phận (Phòng,
Tổ), mỗi bộ phận thực hiện một chức năng quản lý thuế cơ bản đối với hầu hết các
loại thuế và đối với tất cả các đối tượng nộp thuế theo thẩm quyền được phân công.
Cơ quan thuế không can thiệp vào nghĩa vụ nộp thuế của DN nếu NNT tự giác tuân
thủ nghĩa vụ. Cơ quan thuế có trách nhiệm tuyên truyền, hướng dẫn người nộp thuế
hiểu rõ và tự giác thực hiện nghĩa vụ thuế, đồng thời giám sát việc thực hiện nghĩa
vụ thuế thông qua công tác thanh tra, kiểm tra để phát hiện kịp thời những hành vi
gian lận, trốn thuế của NNT.

Sơ đồ 1.1: Quy trìnhquản lý thu thuế hiện hành
(Nguồn : Website của Tổng Cục Thuế)
Theo sơ đồ trên, cơ quan thuế hỗ trợ người nộp thuế, giải đáp vướng mắc về
chính sách thuế, hồ sơ khai thuế,…thực hiện quản lý nợ thuế, kiểm tra hồ sơ khai


×