Tải bản đầy đủ (.doc) (127 trang)

luận văn thạc sĩ quản lý thu ngân sách xã, phường trên địa bàn thành phố phủ lý, tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

TẠ THU HA

QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH XÃ, PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BAN
THANH PHỐ PHỦ LÝ, TỈNH HA NAM

Luận văn thạc sĩ kinh tế

Hà Nội, Năm 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

TẠ THU HA

QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH XÃ, PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BAN
THANH PHỐ PHỦ LÝ, TỈNH HA NAM

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
Luận văn thạc sĩ kinh tế

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Bùi Hữu Đức

Hà Nội, Năm 2017




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Tất cả các số
liệu trong vùng nghiên cứu của luận văn là trung thực và chưa từng được công
bố trong bất kỳ luận văn nào khác.
Tôi xin cảm ơn mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này và tôi xin
cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên thực hiện Luận văn

Tạ Thu Hà


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn:
Ban giám hiệu, Phòng Quản lý đào tạo Sau Đại học Trường Đại học
Thương mại đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tập,
nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các phòng ban của thành
phố Phủ Lý đã tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp cho tôi những số liệu quý báu,
những kiến thức, kinh nghiệm thực tế về công tác quản lý thu ngân sách xã,
phường trên địa bàn thành phố.
Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các xã phường thành phố
Phủ Lý đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình điều tra, thu thập
số liệu tại địa phương.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo PGS.TS. Bùi Hữu Đức

đã tận tình chỉ dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban lãnh đạo Phòng Tài chính – Kế
hoạch Thành phố Phủ Lý, các đồng chí, đồng nghiệp, bè bạn... và gia đình đã tạo
mọi điều kiện giúp đỡ, động viên, khích lệ tôi, đồng thời có những ý kiến đóng
góp quý báu trong quá trình tôi thực hiện và hoàn thành luận văn.
Học viên thực hiện Luận văn

Tạ Thu Hà


iii

MUC LUC
DANH MUC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MUC BẢNG BIỂU
DANH MUC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THU NGÂN
SÁCH XÃ, PHƯỜNG..................................................................................................8

1.1. Các khái niệm cơ bản...................................................................................8
1.1.1. Ngân sách nhà nước....................................................................................8
1.1.2. Ngân sách xa............................................................................................10
1.1.3. Thu ngân sách Nhà nước...........................................................................11
1.1.4. Quản lý thu ngân sách Nhà nước.............................................................12
1.1.5. Thu ngân sách xa......................................................................................13
1.2. Quản lý thu ngân sách xã...........................................................................13
1.2.1. Vai trò của quản lý thu ngân sách xa........................................................13
1.2.2. Mục tiêu của quản lý thu ngân sách xa.....................................................14
1.2.3. Đặc điểm của quản lý thu ngân sách xa...................................................15

1.2.4. Nguyên tắc quản lý thu ngân sách xa........................................................16
1.2.5. Trách nhiệm của chính quyền xa trong tổ chức thu ngân sách xa............17
1.2.6. Nguồn thu và nội dung quản lý thu ngân sách xa.....................................18
1.2.7. Các tiêu chí đánh giá quản lý thu ngân sách xa.......................................30
1.3. Các yếu tố tác động đến quản lý thu ngân sách xã, phường..................32
1.3.1. Yếu tố khách quan.....................................................................................32
1.3.2. Yếu tố chủ quan.........................................................................................34
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH VA ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU
NGÂN SÁCH XÃ, PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BAN THANH PHỐ PHỦ LÝ, TỈNH
HA NAM..................................................................................................................... 36

2.1. Khái quát về thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam........................................36
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên..................................................................36
2.1.2. Tình hình kinh tế - xa hội những năm gần đây.........................................38
2.1.3. Nguồn thu ngân sách xa, phường trên địa bàn thành phố Phủ Lý...........40


iv

2.2. Thực trạng quản lý thu ngân sách xã, phường trên địa bàn thành phố
Phủ Lý.................................................................................................................41
2.2.1. Thực trạng bộ máy quản lý thu ngân sách xa, phường.............................41
2.2.2. Thực trạng công tác lập dự toán thu ngân sách xa...................................44
2.2.3. Thực trạng công tác chấp hành dự toán thu ngân sách xa.......................49
2.2.4. Thực trạng công tác quyết toán thu ngân sách xa....................................71
2.2.5. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thu ngân sách xa.......................73
2.2.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu ngân sách xa, phường
trên địa bàn Thành phố.......................................................................................75
2.3. Đánh giá chung...........................................................................................80
2.3.1. Kết quả đạt được.......................................................................................80

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân...........................................................................82
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VA KIẾN NGHỊ NHẰM HOAN THIỆN
QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH XÃ, PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BAN THANH PHỐ
PHỦ LÝ, TỈNH HA NAM.........................................................................................88

3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Phủ
Lý, tỉnh Hà Nam................................................................................................88
3.1.1. Mục tiêu phát triển....................................................................................88
3.1.2. Định hướng phát triển...............................................................................88
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu ngân sách xã trên địa
bàn thành phố Phủ Lý tỉnh Hà Nam...............................................................91
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện cơ chế chính sách các khoản thu ngân sách xa.....91
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện phân cấp quản lý ngân sách xa..............................94
3.2.3. Giải pháp hoàn thiện chế độ, tiêu chuẩn, định mức thu ngân sách xa.....96
3.2.4. Giải pháp hoàn thiện các nội dung quản lý thu ngân sách xa..................97
3.2.5. Giải pháp hoàn thiện bộ máy quản lý thu ngân sách xa.........................103
3.2.6. Các giải pháp khác..................................................................................104
3.3. Một số kiến nghị........................................................................................108
KẾT LUẬN
DANH MUC TAI LIỆU THAM KHẢO

PHU LUC


v

DANH MUC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt
NSĐP

NSNN
NSTW
NSX
UBND
HĐND
XHCN
KBNN
GTGT
TNDN
KT - XH
PNN

Nội dung đầy đủ
Ngân sách địa phương
Ngân sách Nhà nước
Ngân sách trung ương
Ngân sách xã
Ủy ban nhân dân
Hội đồng nhân dân
Xã hội chủ nghĩa
Kho bạc Nhà nước
Giá trị gia tăng
Thu nhập doanh nghiệp
Kinh tế - Xã hội
Phi nông nghiệp


vi

DANH MUC BẢNG BIỂU


Danh mục

Tên danh mục

Trang

Bảng 2.1

Thu - chi ngân sách trên địa bàn Thành phố thời gian
gần đây

40

Bảng 2.2

Dự toán thu ngân sách xã, phường năm 2014 - 2016

46

Bảng 2.3

Tỷ lệ % khoản thu phân chia với ngân sách cấp trên

47

Bảng 2.4

Bảng tổng hợp kết quả điều tra tình hình thực hiện quản
lý thu ngân sách xã trên địa bàn thành phố Phủ Lý, tỉnh

Hà Nam

48

Bảng 2.5

Kết quả thu ngân sách xã, phường của thành phố Phủ


51

Bảng 2.6

Tình hình thực hiện thu ngân sách xã, phường giai đoạn
2014 - 2016

53

Bảng 2.7

Tình hình các khoản thu xã, phường hưởng 100%

55

Bảng 2.8

Thực trạng thu hoa lợi từ quỹ đất công, công ích 5%

57


Bảng 2.9

Tình hình các khoản thu phân chia theo tỷ lệ %

60

Bảng 2.10

Tình hình thu tiền cấp quyền sử dụng đất xã, phường

64

Bảng 2.11

Tỷ trọng thu bổ sung từ ngân sách cấp trên xã, phường

67

Bảng 2.12
Bảng 2.13
Bảng 2.14
Bảng 2.15

Tổng hợp kết quả điều tra công tác chấp hành thu ngân
sách xã
Tổng hợp quyết toán thu ngân sách xã
Tổng hợp kết quả điều tra công tác quyết toán thu ngân
sách xã
Tổng hợp kết quả điều tra công tác thanh tra, kiểm tra


70
72
73
74


vii

DANH MUC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ

Danh mục

Tên danh mục

Trang

Sơ đồ 1.1

Hệ thống Ngân sách nhà nước Việt Nam

10

Hình 2.1

Bản đồ địa giới hành chính thành phố Phủ Lý

36

Biểu đồ 2.1


Cơ cấu nguồn thu NSX TP Phủ Lý năm 2016

41

Biểu đồ 2.2
Biểu đồ 2.3

Tình hình thu các khoản thu phân chia theo tỷ
lệ %
Thu kết dư và chuyển nguồn ngân sách năm
2014 - 2016

61
69


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách Nhà nước (NSNN) là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà
nước, là công cụ vật chất quan trọng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã
hội. NSNN là một công cụ quản lý quan trọng trong điều chỉnh nền kinh tế vĩ
mô của đất nước, đặc biệt thể hiện rất rõ trong nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa. Hoạt động của NSNN gắn với hoạt động của nền kinh tế thị
trường, do đó thu NSNN luôn luôn biến đổi và phụ thuộc vào nhịp độ phát triển
kinh tế và hiệu quả kinh tế.
Ngân sách xã (NSX) là cấp cuối cùng trong hệ thống quản lý NSNN.
NSX bao gồm toàn bộ các khoản thu, nhiệm vụ chi được quy định trong dự toán
một năm do Hội đồng nhân dân (HĐND) xã quyết định và giao cho Ủy ban nhân

dân (UBND) xã thực hiện nhằm đảm bảo các chức năng nhiệm vụ của chính
quyền xã. NSX có vai trò rất quan trọng trong đời sống của người dân, đặc biệt
đối với người dân nông thôn.
Phủ Lý là thành phố trực thuộc tỉnh Hà Nam. Đây là trung tâm văn hóa,
chính trị và kinh tế. Thành phố những năm qua đã đạt được những thành tựu to
lớn về KT-XH, bộ mặt đô thị ngày càng đổi mới. Qua hơn 10 năm thực hiện Luật
NSNN, cân đối ngân sách thành phố đang ngày càng vững chắc, nguồn thu ngân
sách ngày càng tăng, không những đảm bảo được những yêu cầu chi thiết yếu của
bộ máy quản lý nhà nước mà còn dành phần đáng kể cho đầu tư phát triển.
Tuy nhiên, thực trạng hiện nay công tác quản lý thu NSX trên địa bàn
thành phố vẫn còn nhiều khiếm khuyết, hạn chế. Thu ngân sách vẫn chưa bao
quát các nguồn thu trên địa bàn, vẫn còn tình trạng thất thu, nguồn thu ngân sách
còn hạn chế. Việc lập dự toán xây dựng kế hoạch thu ngân sách chưa đảm bảo
tính chính xác, một số nguồn thu chưa tập trung đầy đủ vào NSNN, ngược lại,
có một số nguồn thu chưa đảm bảo theo quy định của Luật NSNN. Công tác


2

giám sát còn chưa sâu sắc, việc công khai của một số đơn vị còn chậm theo thời
gian quy định.
Một trong những nhiệm vụ chiến lược của tỉnh Hà Nam là công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, phát triển bền vững nông nghiệp nông thôn. Thực hiện
chiến lược phát triển kinh tế, xã hội do Nhà nước và nhân dân đề ra, vấn đề
quản lý thu NSX trên địa bàn thành phố Phủ Lý càng trở nên vô cùng quan
trong trong điều kiện hiện nay. Để thực hiện chiến lược phát triển của tỉnh
đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030, công tác quản lý thu NSX cần phải nghiên
cứu hoàn thiện.
Trước tình hình đó, việc nghiên cứu tìm những giải pháp đổi mới quản
lý thu NSX có ý nghĩa quan trọng góp phần vào việc nâng cao quản lý ngân

sách, thực hành tiết kiệm chống lãng phí và góp phần kiểm soát lạm phát.
Chính vì vậy, tác giả đã lựa chọn : “Quản lý thu ngân sách xã, phường trên
địa bàn thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam” làm đề tài cho Luận văn Thạc sĩ
nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn nói trên.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Ngân sách Nhà nước và quản lý NSNN được rất nhiều các nhà nghiên cứu
quan tâm. Đã có các công trình nghiên cứu về quản lý NSNN nói chung và NSX
nói riêng, cụ thể như:
- Luận văn Thạc sĩ: "Nghiên cứu công tác quản lý ngân sách cấp xa,
phường ở thành phố Việt Trì" của tác giả Nguyễn Hà Phương, Trường Đại học
Nông nghiệp Hà Nội năm 2011. Luận văn đã nghiên cứu công tác quản lý ngân
sách cấp xã, phường ở thành phố Việt Trì, bao gồm các khâu: lập dự toán, chấp
hành dự toán, quyết toán ngân sách, công tác kiểm tra, kiểm toán NS xã và ảnh
hưởng của ngân sách cấp xã đến đời sống kinh tế - xã hội địa phương. Từ đó
đánh giá thực trạng, xác định những vấn đề còn tồn tại, khó khăn và đề xuất
những giải pháp tăng cường công tác quản lý ngân sách cấp xã, phường ở thành
phố Việt Trì, trong đó chủ yếu tập trung vào nhóm giải pháp về xây dựng đội


3

ngũ cán bộ, về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý ngân sách và hệ
thống kế toán ngân sách cấp xã, phường.
- Luận văn thạc sĩ năm 2013 của học viên Đào Thị Thanh Hương, Đại học
Thái Nguyên với đề tài "Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xa trên địa
bàn huyện Yên Lập, Thành phố Phú Thọ". Luận văn đã nêu ra những mặt được,
mặt còn tồn tại trong công tác quản lý thu, chi ngân sách cấp xã nói chung và
trên địa bàn huyện Yên Lập, thành phố Phú Thọ nói riêng. Từ đó đã kiến nghị
các biện pháp khắc phục, sửa đổi cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa
phương nghiên cứu.

- Bài viết của các tác giả Vũ Như Thăng, Lê Thị Mai Liên đăng trên tạp
chí Tài chính số 5 năm 2013: “Bàn về phân cấp ngân sách ở Việt Nam”. Nội
dung bài viết đánh giá những kết quả đạt được trong phân cấp ngân sách như:
Phân cấp NSNN đã làm tăng tính chủ động, tích cực của chính quyền địa
phương; tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế địa phương và xóa đói giảm
nghèo; góp phần tăng cường kỷ luật tài chính, từng bước tăng tính minh bạch và
trách nhiệm giải trình. Đồng thời cũng chỉ ra những hạn chế trong phân cấp ngân
sách hiện nay như: Quyền tự chủ trong quyết định các khoản thu ngân sách của
địa phương bị hạn chế; phân định nhiệm vụ chi còn bất cập; tương quan giữa
nguồn thu được giữ lại và nhiệm vụ chi của các cấp chính quyền địa phương còn
chưa tương xứng; bổ sung cân đối và bổ sung có mục tiêu chưa thu hẹp được bất
bình đẳng giữa các địa phương; bất cập trong phân cấp vay nợ đối với chính
quyền địa phương. Từ đó các tác giả cũng gợi ý một số chính sách về phân cấp
nhiệm vụ chi, phân cấp nguồn thu, chuyển giao ngân sách giữa trung ương và
địa phương, vay nợ của chính quyền địa phương.
- Bài viết của các tác giả Nguyễn Hữu Khánh đăng trên tạp chí Khoa học
và phát triển 2014, tập 12, số 6: “Ngân sách xa trong phân cấp quản lý ngân
sách nhà nước: nghiên cứu tại xa Hoàng Diệu, huyện Gia Lộc, tỉnh Hải
Dương”. Bài viết này phân tích những vấn đề đối với ngân sách xã trong phân
cấp quản lý NSNN. Nội dung phân tích tập trung vào một số thay đổi kinh tế -


4

xã hội nông thôn dẫn đến biến động khoản thu và nhiệm vụ chi của ngân sách
xã. Bằng chứng cho những nội dung thảo luận của bài viết được thu thập từ một
xã nằm ở trung tâm của vùng đồng bằng sông Hồng.
- “Quản lý ngân sách xa trên địa bàn huyện Tứ Kỳ tỉnh Hải Dương”
(2014), Luận văn thạc sĩ của Lê Thị Khuyên, Đại học Thương mại. Luận văn đã
làm rõ một số cơ sở lý luận về ngân sách xã và quản lý ngân sách xã trên địa bàn

huyện. Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện
Tứ Kỳ, chỉ ra những ưu điểm, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong công
tác quản lý ngân sách xã tại huyện Tứ Kỳ, đưa ra những bài học kinh nghiệm
trong công tác quản lý ngân sách xã của một số địa phương. Từ đó đề xuất một
số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Tứ Kỳ
trong những năm tiếp theo.
- “Quản lý ngân sách nhà nước cấp xa trên địa bàn tỉnh Hà Giang”
(2015), Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Lệ Hằng, Đại học kinh tế – Đại học
quốc gia Hà Nội. Luận văn nghiên cứu một số vấn đề tổng quan về quản lý
ngân sách nhà nước và ngân sách cấp xã, quy trình quản lý ngân sách xã, tổng
hợp, phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn
tỉnh Hà Giang, đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách cấp
xã trên địa bàn tỉnh Hà Giang. Những vấn đề nghiên cứu của luận văn về quản
lý ngân sách cấp xã được xem xét và đánh giá đánh giá trên phạm vi và quy mô
trong tỉnh Hà Giang, do vậy việc xem xét, đánh giá các yếu tố đặc thù với địa
bàn từng huyện, thị xã, thành phố chưa được nghiên cứu và đề cập một cách
thấu đáo.
- “Quản lý ngân sách nhà nước cấp phường ở quận Hà Đông, thành phố
Hà Nội” (2017), Luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế của Nguyễn Thị Thắm, Học
viện khoa học xã hội – Viện hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam. Luận văn
nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý ngân sách nhà nước cấp
phường, khảo sát kinh nghiệm quản lý NSNN cấp phường ở một số địa phương,
rút ra bài học kinh nghiệm cho quận Hà Đông. Phân tích, đánh giá thực trạng


5

quản lý NSNN cấp phường ở quận Hà Đông, thành phố Hà Nội. Đề xuất một số
giải pháp hoàn thiện quản lý NSNN cấp phường ở quận Hà Đông trong giai
đoạn tới năm 2020.

Các công trình được nêu trên đã nghiên cứu các vấn đề về quản lý NSNN
và NSX dưới các khía cạnh và các mức độ khác nhau, là nguồn tư liệu quý cho
việc nghiên cứu công tác quản lý ngân sách nhà nước nói chung và quản lý ngân
sách xã nói riêng.
Trong quá trình công tác tại UBND thành phố Phủ Lý, tác giả nhận thấy
việc quản lý thu ngân sách xã, phường còn một số tồn tại nhất định. Do đó, đề
tài “Quản lý thu ngân sách xã, phường trên địa bàn thành phố Phủ Lý, tỉnh
Hà Nam” sẽ đi sâu nghiên cứu vấn đề quản lý thu NSX, góp phần nâng cao
hiệu quả công tác quản lý thu ngân sách xã, phường trên địa bàn thành phố Phủ
Lý tỉnh Hà Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất được các giải pháp và kiến nghị hoàn thiện quản lý thu ngân sách
xã, phường trên địa bàn Thành phố Phủ Lý.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về quản lý thu ngân sách xã, phường.
- Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý thu ngân sách xã,
phường trên địa bàn Thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường công tác quản
lý thu ngân sách xã, phường trên địa bàn thành Phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam trong
thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý luận và thực tiễn về
quản lý thu ngân sách xã, phường trên địa bàn thành phố Phủ Lý.
- Phạm vi nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu và phân tích, đề tài tập
trung vào đánh giá, phân tích thực trạng công tác quản lý nguồn thu ngân sách


6


xã, phường nghiên cứu chủ yếu trên địa bàn thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
Về thời gian, Luận văn tập trung nghiên cứu từ năm 2014 đến 2016, giải pháp
đề xuất đến năm 2025.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu, chủ yếu là dữ liệu thứ cấp. Đề tài đã tiến
hành thu thập các số liệu, thông tin từ Phòng Tài chính kế hoạch UBND thành
phố Phủ Lý và một số phòng ban ngành chức năng có liên quan đến công tác
quản lý thu ngân sách xã trên địa bàn thành phố Phủ Lý. Số liệu sơ cấp thu thập
thông qua phát phiếu điều tra trắc nghiệm.
- Phương pháp tổng hợp phân tích so sánh các chỉ tiêu thực tế với các chỉ
tiêu đề ra. Trên cơ sở những số liệu thu thập được, đề tài đã tiến hành so sánh
các chỉ tiêu thực tế với chỉ tiêu đề ra trong giai đoạn năm 2014 đến năm 2016,
qua đó phân tích thực trạng việc quản lý nguồn thu ngân sách xã, phường trên
địa bàn thành phố Phủ Lý.
- Phương pháp điều tra xã hội học: Bên cạnh những phương pháp nghiên
cứu truyền thống đã nêu trên, luận văn còn sử dụng phương pháp điều tra để có
thêm thông tin sơ cấp phục vụ cho việc đánh giá công tác quản lý thu ngân sách
xã trên địa bàn thành phố Phủ Lý. Cụ thể:
+ Đối tượng điều tra: các cán bộ, công chức thuộc Sở Tài chính tỉnh Hà
Nam, Phòng Tài chính - Kế hoạch Thành phố, Chi cục thuế và UBND các xã,
phường trên địa bàn thành phố Phủ Lý.
+ Thời gian điều tra: tháng 4 năm 2017.
+ Bảng hỏi được trình bày chi tiết ở Phụ lục.
+ Số phiếu phát ra là 50, thu về 50 phiếu đạt tỷ lệ phản hồi 100%, tất cả
các phiếu đều có giá trị xử lý.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về ngân sách xã và quản lý
nguồn thu ngân sách xã. Phân tích thực trạng, những hiệu quả và hạn chế của
công tác quản lý thu ngân sách xã, phường trên địa bàn Thành phố Phủ Lý.



7

Trên cơ sở đó, đề tài còn đưa ra các giải pháp và kiến nghị giúp cho các cơ
quan, ban ngành liên quan nắm được tình hình thực tế, những thuận lợi và
thách thức trong công tác quản lý nguồn thu ngân sách xã, phường trên địa bàn
Thành phố Phủ Lý.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục đích nghiên cứu, đối tượng, phạm vi, phương
pháp nghiên cứu và kết luận, kết cấu Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý thu ngân sách xã,
phường.
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý thu ngân sách xã,
phường trên địa bàn thành phố Phủ Lý,tỉnh Hà Nam.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị hoàn thiện công tác quản lý thu
ngân sách xã, phường trên địa bàn thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.


8

CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THU
NGÂN SÁCH XÃ, PHƯỜNG
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Ngân sách nhà nước
NSNN là một phạm trù kinh tế khách quan, ra đời, tồn tại và phát triển
trên cơ sở sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước. Trong hệ thống tài chính,
NSNN là bộ phận chủ đạo, là điều kiện vật chất quan trọng để Nhà nước thực
hiện các nhiệm vụ của mình. Mặt khác nó còn là công cụ quan trọng để Nhà
nước thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế xã hội.
Xét theo biểu hiện bên ngoài: NSNN bao gồm những nguồn thu cụ thể,

những khoản chi cụ thể và được định hướng các nguồn thu đều được nộp vào
một quỹ tiền tệ - quỹ NSNN và các khoản đều được xuất ra từ quỹ tiền tệ ấy.
Những khoản thu nộp và cấp phát qua quỹ NSNN là các quan hệ được xác định
trước, được định lượng và Nhà nước sử dụng chúng để điều chỉnh vĩ mô nền
kinh tế. Bởi vậy, trên phương diện kinh tế, có nhiều định nghĩa về NSNN:
Dưới góc độ hình thức: NSNN là một bản dự toán thu và chi tài chính
hàng năm của nhà nước do Chính phủ lập ra, đệ trình Quốc hội quyết định và
giao cho chính phủ thực hiện.
Dưới góc độ về thực thể: NSNN bao gồm các nguồn thu cụ thể, những
khoản chi cụ thể và được định lượng. Các nguồn thu đều được nộp vào một quỹ
tiền tệ và các khoản chi đều được xuất ra từ quỹ tiền tệ ấy. Thu chi quỹ này có
quan hệ ràng buộc nhau gọi là cân đối ngân sách đây là một cân đối lớn trong
nền kinh tế thị trường.
Xét về bản chất kinh tế chứa đựng trong NSNN: Các hoạt động thu chi
Ngân sách đều phản ánh những quan hệ kinh tế giữa nhà nước với các chủ thể
khác trong xã hội gắn với quá trình tạo lập quản lý và sử dụng quỹ NSNN. Hoạt
động đó đa dạng được tiến hành trên hầu khắc các lĩnh vực và có tác động đến
mọi chủ thể kinh tế xã hội. Những quan hệ thu nộp cấp phát qua quỹ NSNN là
những quan hệ được xác định trước, được định lượng và nhà nước sử dụng


9

chúng để điều tiết vĩ mô kinh tế xã hội.
Như vậy, trên phương diện kinh tế có thể hiểu NSNN phản ánh các quan
hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ
tiền tệ chung của Nhà nước khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài
chính quốc gia nhằm thực hiện các chức năng của mình trên cơ sở luật định.
Trên phương diện pháp lí, NSNN được định nghĩa khác nhau trong pháp
luật thực định và trong khoa học pháp lí.

Theo quy định tại điều 1 Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 đã
được Quốc hội khoá XI nước Cộng hoà XHCN Việt Nam thông qua tại kỳ họp
thứ hai ngày 16 tháng 12 năm 2002 thì: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các
khoản thu, chi của Nhà nước đa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước”.
Cũng theo Luật Ngân sách nhà nước thì hệ thống Ngân sách nhà nước ở
nước ta bao gồm: ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương. Ngân sách
địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng nhân
dân và Uỷ ban nhân dân. Phù hợp với mô hình tổ chức chính quyền Nhà nước ta
hiện nay ngân sách địa phương bao gồm: ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (gọi chung là ngân sách cấp tỉnh); ngân sách huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách cấp huyện); và ngân sách xã,
phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã).
Trong hệ thống ngân sách này, Quốc hội chỉ phân giao nguồn thu và
nhiệm vụ chi cụ thể cho ngân sách trung ương, đồng thời xác định tổng khối
lượng thu, chi trong năm ngân sách cho ngân sách địa phương, còn chính quyền
nhân dân mỗi cấp địa phương sẽ quyết định phân phối thu, chi của cấp mình.
Giữa các cấp ngân sách có sự tương tác lẫn nhau trong quá trình thu, chi NSNN.
Hệ thống NSNN được điều hành tốt vừa là kết quả vừa là nguyên nhân của một
nền kinh tế - xã hội ổn định. Một cấp ngân sách được điều hành tốt không chỉ
liên quan đến việc ổn định, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trong phạm vi của


10

cấp chính quyền tương ứng quản lý mà còn góp phần vào việc điều hành ngân
sách cấp khác, địa phương khác thuận lợi hơn và ngược lại. Cơ cấu tổ chức của
hệ thống NSNN được mô tả theo sơ đồ sau:
HỆ THỐNG NSNN

Ngân sách Trung ương

Ngân sách địa phương
Ngân sách cấp tỉnh
Ngân sách cấp huyện
Ngân sách cấp xã

Sơ đồ 1.1: Hệ thống Ngân sách nhà nước Việt Nam
Như vậy có thể rút ra: “NSNN phản ánh các mối quan hệ kinh tế phát sinh
gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ tập trung của
Nhà nước khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm
thực hiện các chức năng của Nhà nước trên cơ sở luật định”
1.1.2. Ngân sách xã
Ngân sách xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là ngân sách xa) là một
cấp ngân sách trong hệ thống ngân sách Nhà nước. NSX là một bộ phận của
NSNN do Uỷ ban nhân dân xã xây dựng, quản lý; Hội đồng nhân dân xã quyết
định, giám sát.
Xét về hình thức; NSX là toàn bộ các khoản thu, chi trong dự toán đã
được HĐND xã quyết định và thực hiện trong một năm nhằm đảm bảo nguồn tài
chính cho chính quyền Nhà nước cấp xã trong quá trình thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ về quản lý kinh tế, xã hội trên địa bàn.
Xét về bản chất: NSX là hệ thống các quan hệ kinh tế giữa chính quyền
Nhà nước cấp xã với các chủ thể khác phát sinh trong quá trình phân phối các
nguồn tài chính nhằm tạo lập quỹ NSX; trên cơ sở đó mà đáp ứng cho các nhu


11

cầu chi gắn với việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ của chính quyền Nhà
nước cấp xã.

NSX cũng có đầy đủ những đặc điểm chung như đối với ngân sách các cấp
chính quyền địa phương như: Được phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi theo quy
định của pháp luật; được điều hành ngân sách theo dự toán và theo chế độ, tiêu
chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền quy định; hoạt động của NSX gắn với
hoạt động của chính quyền Nhà nước cấp xã.
Bên cạnh các đặc điểm chung của cấp ngân sách, NSX còn có những đặc
điểm riêng, đó là: xã, phường vừa là cấp ngân sách vừa là đơn vị sử dụng ngân
sách, đặc điểm riêng này có ảnh hưởng và chi phối lớn đến quá trình tổ chức lập,
chấp hành, kế toán và quyết toán ngân sách.
Vai trò của NSX là công cụ của chính quyền Nhà nước cấp xã để thực
hiện chức năng quản lý kinh tế - tài chính ở xã, phường. Ngân sách xã được
quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, minh bạch, có
sự phân công cụ thể, gắn quyền hạn với trách nhiệm.
1.1.3. Thu ngân sách Nhà nước
Thu NSNN là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung một
phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm thoả mãn các nhu
cầu của Nhà nước.
Nét nổi bật của việc thu NSNN là: trong bất cứ xã hội nào, cơ cấu các
khoản thu NSNN đều gắn liền với chức năng, nhiệm vụ và quyền lực chính trị
của Nhà nước. Sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước là điều kiện xuất
hiện các khoản thu NSNN. Ngược lại, các khoản thu NSNN là tiền đề vật chất
không thể thiếu để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Một đặc trưng khác của thu NSNN là luôn luôn gắn chặt với các quá trình
kinh tế và các phạm trù gía trị. Kết quả của quá trình hoạt động kinh tế và hình
thức, phạm vi, mức độ vận động của các phạm trù giá trị là tiền đề quan trọng
xuất hiện hệ thống thu NSNN. Nhưng chính hệ thống thu NSNN lại là nhân tố
quan trọng có ảnh hưởng to lớn đến kết quả của quá trình kinh tế cũng như sự


12


vận động của các phạm trù giá trị.
Thu NSNN trước hết và chủ yếu gắn liền với các hoạt động kinh tế trong
xã hội. Mức độ phát triển kinh tế, tỷ lệ tăng trưởng GDP hàng năm là tiền đề
đồng thời là yếu tố khách quan hình thành các khoản thu NSNN và quyết định
mức độ động viên các khoản thu của NSNN.
Thu NSNN ảnh hưởng lớn đến tốc độ, chất lượng và tính bền vững trong
phát triển của một quốc gia. Trong cơ cấu thu, nguồn thu nội địa phải luôn
chiếm tỷ trọng lớn nhất. Không thể nói đến sự phát triển bền vững nếu thu từ
ngoài nước (vay nợ, nhận viện trợ từ nước ngoài) và các khoản thu có liên quan
đến yếu tố bên ngoài (thuế nhập khẩu, tiền bán tài nguyên thiên nhiên ra bên
ngoài …) chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng thu.
1.1.4. Quản lý thu ngân sách Nhà nước
Quản lý thu NSNN là quá trình Nhà nước sử dụng hệ thống các công cụ
chính sách, pháp luật để tiến hành quản lý thu thuế và các khoản thu ngoài thuế
vào NSNN nhằm đảm bảo tính công bằng khuyến khích sản xuất kinh doanh
phát triển. Đây là khoản tiền Nhà nước huy động vào ngân sách mà không bị
ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp ngân sách. Phần
lớn các khoản thu NSNN đều mang tính chất cưỡng bức, bắt buộc mọi người
dân, mọi thành phần kinh tế phải tuân thủ thực hiện.
Trong việc quản lý các nguồn thu ngân sách, thuế là nguồn thu quan trọng
nhất. Thuế không chỉ chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số thu NSNN hàng năm
mà còn là công cụ của nhà nước để quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc dân. Để phát
huy tốt tác dụng điều tiết vĩ mô của các chính sách thuế, ở nước ta cũng như các
nước khác trên thế giới, nội dung của chính sách thuế thường xuyên thay đổi cho
phù hợp với diễn biến thực tế của đời sống kinh tế – xã hội và phù hợp với yêu
cầu của quản lý kinh tế, tài chính. Các sắc thuế chủ yếu hiện đang được áp dụng
ở nước ta hiện nay gồm có: Thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu
nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu, thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất nông
nghiệp, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế nhà,đất..



13

1.1.5. Thu ngân sách xã
Thu NSX là việc chính quyền sử dụng quyền lực chính trị của mình để tập
trung một phần thu nhập quốc gia được tạo ra theo quy định của pháp luật, lập
nên quỹ tiền tệ phục vụ cho nhu cầu chi tiêu để thực hiện chức năng của chính
quyền xã.
Thông qua thu NSX mà các nguồn thu được tập trung hình thành nên quỹ
NSX, đảm bảo nhu cầu chi tiêu của chính quyền xã. Thông qua thu chính quyền
xã đã thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát, điều chỉnh các hoạt động sản xuất kinh
doanh và các hoạt động khác trên địa bàn xã, đảm bảo cho các hoạt động này
tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật.
Thông qua hoạt động thu NSX, chính quyền xã hướng dẫn sản xuất tiêu
dùng từ công cụ thuế của Nhà nước. Với những ngành hàng, mặt hàng cần
khuyến khích phát triển, phù hợp với đời sống của người dân địa phương như
các mặt hàng thiết yếu thì có thể giảm thuế và ngược lại sẽ tăng thuế suất cao
đối với những mặt hàng không có lợi cho đời sống tinh thần, vật chất của người
dân cũng như ảnh hưởng không tốt đến đời sống xã hội.
Ngoài ra thu NSX góp phần thực hiện tốt các chính sách xã hội như: đảm
bảo công bằng giữa những người có nghĩa vụ đóng góp cho NSX, có sự trợ giúp
cho các đối tượng nộp khi họ gặp khó khăn hoặc thuộc diện cần ưu đãi theo
chính sách của Nhà nước thông qua xét miễn, giảm số thu.
1.2. Quản lý thu ngân sách xã
1.2.1. Vai trò của quản lý thu ngân sách xã
Ngân sách xã vừa là một cấp trong hệ thống NSNN, vừa là một cấp ngân
sách cơ sở, nó có vai trò hết sức quan trọng đối với chính quyền cấp xã, phường.
Để thực hiện được chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã, phường thì đòi
hỏi phải có chính sách đủ mạnh mẽ để điều chỉnh các hoạt động ở xã đi đúng

hướng, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà
nước. Do đó quản lý thu ngân sách xã đóng vai trò rất quan trọng, cụ thể:
Thứ nhất, NSX cung cấp các phương tiện vật chất cho sự tồn tại và hoạt


14

động của bộ máy Nhà nước ở cơ sở. Thông qua quản lý thu NSX đã tập trung
nguồn lực để đáp ứng nhu cầu chi tiêu ở cấp xã như chi lương, chi cho quản lý
hành chính, mua sắm các trang thiết bị văn phòng…
Thứ hai, NSX là công cụ để điều chỉnh, kích thích mọi hoạt động của xã
đi đúng hướng, đúng chính sách, chế độ và tăng cường mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội, công bằng trên địa bàn xã, phường. Quản lý thu NSX bằng việc đề ra
hệ thống luật pháp, hệ thống thuế đã kiểm tra, kiểm soát điều chỉnh lại các hoạt
động sản xuất kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn xã, phường chống lại các hoạt
động kinh tế phi pháp, trốn thuế và các ngĩa vụ đóng góp khác.
Thứ ba, quản lý thu NSX một cách chặt chẽ góp phần quan trọng trong
việc xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn với phương châm “Nhà nước và nhân
dân cùng làm” hệ thống giao thông liên thôn, liên xã được xây dựng mới và
nâng cấp thường xuyên, nhờ đó các cụm dân cư dần dần được hình thành, tác
động đến sự phát triển và giao lưu kinh tế. Kinh tế nông thôn từng bước có sự
chuyển dịch từ kinh tế thuần nông sang nền kinh tế sản xuất hang hóa, bộ mặt
của làng xã từng bước được đổi mới về vật chất và tinh thần, người dân được
hưởng lợi ích xã hội lớn hơn từ giáo dục, y tế.
1.2.2. Mục tiêu của quản lý thu ngân sách xã
Quản lý lý thu NSX nhằm các mục tiêu sau:
- Xây dựng và hoàn thiện một hệ thống cơ chế, chính sách phù hợp với
điều kiện thực tế của đất nước và phù hợp với điều kiện cụ thể của từng vùng,
miền tạo điều kiện cho nguồn thu NSX ngày càng lớn mạnh đủ để thể hiện vai
trò của mình trong quản lý kinh tế, chính trị xã hội của chính quyền cấp xã.

- Nuôi dưỡng, khai thác, tạo lập và phát triển các nguồn thu cho NS cấp
xã, từng bước tạo sự tự chủ không phụ thuộc vào ngân sách cấp trên.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, đảm bảo chính sách, kỷ luật
tài chính đảm bảo công bằng xã hội.
- Đảm bảo tính tự chủ, đảm bảo cân đối chung trong hệ thống ngân sách
giảm dần và tiến tới xoá bỏ diện các xã không tự cân đối được ngân sách. Xây


15

dựng NSX lành mạnh tự chủ không phụ thuộc vào ngân sách cấp trên.
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chế độ, triển khai áp dụng thống nhất
các quy định về công tác hạch toán kế toán NSX; Đảm bảo hệ thống sổ sách báo
cáo kế toán phục vụ tốt yêu cầu quản lý, yêu cầu giám sát, thực hiện tốt chế độ
công khai tài chính thu ngân sách cấp xã.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý thu NS cấp xã đồng bộ đủ mạnh để
thực hiện nhiệm vụ quản lý hướng dẫn, góp phần xây dựng NS cấp xã đáp ứng
được yêu cầu trong từng thời kỳ.
1.2.3. Đặc điểm của quản lý thu ngân sách xã
Thu NSX có những đặc điểm sau:
- Quản lý thu NSX mang tính chất thực hiện thường xuyên, liên tục và
toàn diện, từ khâu lập dự toán, chấp hành đến quyết toán thu ngân sách cấp xã.
Việc lập dự toán thu NSX phải thể hiện đầy đủ các quan điểm chủ yếu của chính
sách tài chính quốc gia về cơ cấu động viên các nguồn thu, tỷ lệ thu...
- Quản lý thu NSX phải phát huy tính dân chủ, công khai theo phương
châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”.
Tính dân chủ thể hiện người dân cũng được tham gia quản lý theo Luật.
Nhân dân phải được bàn và quyết định trực tiếp các vấn đề sau: chủ trương, mức
đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng và các công trình phúc lợi công cộng. Đồng
thời nhân dân phải kiểm tra, giám sát các hoạt động của HĐND và UBND xã.

Tính công khai thể hiện: mọi hoạt động NSX phải rõ ràng minh bạch,
công khai cho dân biết theo chính sách pháp luật của Nhà nước. Các nghị quyết
của HĐND, quyết định của UBND xã và của cấp trên liên quan đến địa phương,
dự toán và quyết toán hàng năm, dự toán và quyết toán thu, chi các quỹ, dự án,
các khoản huy động đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi
công cộng của xã và kết quả thực hiện các chương trình dự án do nhà nước, các
tổ chức cá nhân đầu tư, tài trợ trực tiếp cho xã, kết quả thanh tra kiểm tra, giải
quyết các vụ việc tiêu cực tham nhũng của cán bộ xã... tất cả phải được công
khai hoá cho dân biết.


16

- Quản lý thu NSX mang tính khoa học, tiên tiến: quản lý thu ngân sách
cấp xã phải ngày càng được củng cố và hoàn thiện dựa trên những phương thức
quản lý khoa học, tiên tiến phù hợp với điều kiện phát triển của từng giai đoạn.
Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, việc ứng dụng những thành tựu khoa học công
nghệ tin học vào quản lý thu NSX một cách đồng bộ là một yêu cầu cấp thiết,
tránh tình trạng tụt hậu của công tác quản lý NSX so với khu vực quản lý nhà
nước nói chung.
- Quản lý thu NSX xã thể hiện bản chất pháp luật của nhà nước đó: trước
hết phải thực hiện đúng theo Luật ngân sách nhà nước, theo quy định chung của
Nhà nước, theo các Nghị định của Chính phủ, các Thông tư hướng dẫn của Bộ
Tài chính. Các khoản thu phải thu đúng, thu đủ, tránh thất thu theo quy định của
pháp luật.
Thu NSX phải được hạch toán đầy đủ vào NSNN qua KBNN, tránh hiện
tượng thu để ngoài ngân sách, tự đặt ra các khoản thu trái quy định. Quản lý thu
NSX phải trên cơ sở luật NSNN, phải thực hiện theo đúng các quy định của Luật
NSNN. Quản lý nguồn thu phải trên cơ sở phân cấp theo luật các quy định của
luật thuế, các quy định về pháp lệnh phí và lệ phí; các khoản thu khác tại xã phải

tuân thủ theo đúng các quy định của Nhà nước.
1.2.4. Nguyên tắc quản lý thu ngân sách xã
- Thứ nhất, tuân thủ quy định của pháp luật hiện hành:
Trong một nhà nước pháp quyền XHCN, mọi hành vi của tổ chức, cá
nhân đều phải bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật. Sống, làm việc theo
hiến pháp và pháp luật là một trong những nguyên tắc cơ bản đối với mọi hoạt
động phát sinh trong đời sống xã hội của chúng ta. Quản lý thu ngân sách xã
phải bảo đảm quán triệt nội dung của Luật NSNN.
Thu ngân sách xã liên quan đến hoạt động của tổ chức, cá nhân nơi phát
sinh nguồn thu và tổ chức được giao nhiệm vụ quản lý thu đó phải tuân thủ quy
định pháp luật đối với nguồn thu đó. Thí dụ hộ quản lý nguồn thu thuế sử dụng
đất nông nghiệp (thuế SDĐNN) cần tuân theo quy định của Luật thuế SDĐNN


×