Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

Đánh giá công tác quản lý thu Ngân sách xã, phường trên địa bàn thành phố Bắc Ninh (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (639.88 KB, 66 trang )



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp

PHẠM MINH VƯƠNG


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DN

:

Doanh nghiệp

GTGT

:

Giá trị gia tăng

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

KBNN



:

Kho Bạc Nhà nước

KCN

:

Khu công nghiệp

KT - XH

:

Kinh tế - xã hội

NS

:

Ngân sách

NSNN

:

Ngân sách Nhà nước

NSX


:

Ngân sách xã

NSĐP

:

Ngân sách địa phương

NQD

:

Ngoài quốc doanh

QLNS

:

Quản lý Ngân sách

SXKD

:

Sản xuất kinh doanh

TC-KH


:

Tài Chính-kế hoạch

TNCN

:

Thu Nhập cá nhân

TNDN

:

Thu nhập doanh nghiệp

TNHH

:

Trách nhiệm hữu hạn

TP

:

Thành phố

UBND


:

Ủy ban nhân dân


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG, CÁC HÌNH
Số hiệu

Tên các bảng, các hình

Trang

1

Hình 1.1: Quy trình lập dự tốn NSX

9

2

Hình 2.1: Bản đồ thành phố Bắc Ninh

16

3
4


Bảng 2.2: Tình hình thực hiện dự toan thu ngân sách xã
trong giai đoạn 2013-2015
Bảng 2.3: Kết quả thu NSX tại một số xã trên địa bàn
thành phố Bắc Ninh, giai đoạn 2013-2015

20
21

5

Bảng 2.4: Kết quả thu các sắc thuế giai đoạn 2013-2015

23

6

Bảng 2.5: Kết quả tổng thu thuế giai đoạn 2013-2015

24

7

Bảng 2.6: Tình hình nợ tiền thuế năm 2015

25

8

Bảng 2.7: Kết quả thu phí qua các năm 2013-2015


27

9

Bảng 2.8: Tình hình thực hiện dự tốn thu phí, lệ phí giai
đoạn 2013-2015

27


10

Bảng 2.9: Thu tiền đất trong tổng thu ngân sách xã,
phường giai đoạn 2013-2015

30

11

Bảng 2.10: Số cuộc thanh tra, kiểm tra thu ngân sách

32

12

Bảng 2.11: Kết quả hoạt động tuyên truyền

34

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Với phương châm hướng về cơ sở, nhiều năm qua UBND tỉnh Bắc Ninh,
UBND thành phố Bắc Ninh luôn quan tâm đến mọi hoạt động trên địa bàn
phường nhất là hoạt động tài chính, đặc biệt là cơng tác thu để thống nhất
quản lý các nguồn thu bảo đảm công khai, minh bạch, tập trung và dân chủ.
Nhờ vậy, hoạt động tài chính của xã, phường nói chung, cơng tác thu ngân
sách nói riêng đã đạt được những kết quả nhất định, số thu tương đối tập
trung, đã cơ bản thu đúng, thu đủ và thu kịp thời các nguồn thu vào NSNN;
cơ bản giải quyết được các mâu thuẫn giữa nhu cầu chi và khả năng thu của
phường, dần loại bỏ tình trạng thâm hụt ngân sách…
Tuy vậy, trong những năm qua, công tác quản lý thu ngân sách xã,
phường trên địa bàn thành phố Bắc Ninh nhìn chung vẫn cịn bất cập, các
chế tài phục vụ cơng tác thu cịn thiếu đồng bộ. Việc lập dự tốn xây dựng kế
hoạch thu ngân sách chưa đảm bảo tính chính xác, một số nguồn thu chưa
tập trung đầy đủ vào NSNN, ngược lại, có một số nguồn thu chưa đảm bảo
theo quy định của Luật NSNN. Cơng tác giám sát cịn chưa sâu sắc việc công
khai của một số cơ sở cịn chậm theo thời gian quy định, có xuất hiện sự việc,
hiện tượng tiêu cực làm ảnh hưởng đến uy tín của Đảng, Nhà nước.


Trong điều kiện nền kinh tế còn chậm phát triển, NSNN còn hạn hẹp,
việc tập trung đầy đủ và kịp thời các nguồn thu của NSXP trên địa bàn thành
phố ln là nhiệm vụ quan trọng nhằm góp phần tăng NSXP, giảm trợ cấp từ
ngân sách cấp trên, tiến tới bảo đảm cân đối thu, chi phát huy vai trò tích cực
của NSXP trên địa bàn thành phố Bắc Ninh.
Muốn đạt được điều đó địi hỏi phải có sự thống kê, phân tích đánh giá
một cách khách quan, chi tiết và đầy đủ về các nguồn thu ngân sách xã,
phường của thành phố Bắc Ninh để tìm ra những giải pháp hữu hiệu góp
phần cho cơng tác quản lý nguồn thu chính xác chặt chẽ làm tăng nguồn thu
cho NSXP, bảo đảm thu ngân sách công khai, minh bạch, nâng cao hiệu quả

KT-XH của NSXP, tạo niềm tin cho người dân địa phương về chính quyền sở
tại, về đường lối lãnh đạo đúng đắn của Đảng và Nhà nước.
Từ những phân tích trên, tơi chọn đề tài luận văn “Đánh giá công tác
quản lý thu Ngân sách xã, phường trên địa bàn thành phố Bắc Ninh” với
mong muốn góp phần giải quyết những tồn tại, vướng mắc trên.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu của đề tài là đánh giá công tác quản lý thu ngân sách xã
phường trên địa bàn thành phố Bắc Ninh từ đó đề xuất một số giải pháp
nhằm tăng cường quản lý thu ngân sách xã phường trên địa bàn thành phố
Bắc Ninh trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu ngân sách xã,
phường trên địa bàn thành phố Bắc Ninh
Đánh giá thực trạng công tác quản lý thu ngân sách xã phường trên địa


bàn thành phố Bắc Ninh.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu ngân sách xã,
phường trên địa bàn thành phố Bắc Ninh.
Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu ngân sách xã phường
trên địa bàn thành phố Bắc Ninh
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài luận văn
3.1. Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý thu ngân sách xã,
phường trên địa bàn thành phố Bắc Ninh
Khách thể nghiên cứu là các tổ chức như Chi cục thuế, phịng Tài chính,
UBND các xã phường, cán bộ quản lý, cán bộ làm công tác thu, kế tốn ngân
sách xã, phường và người có nghĩa vụ giao nộp.
Do thời gian, nguồn số liệu và trình độ còn hạn chế nên bài viết chỉ đi

vào nghiên cứu về thực trạng quản lý thu ngân sách các xã, phường trên địa
bàn thành phố Bắc Ninh, những mặt đạt và chưa đạt được trong giai đoạn từ
2013-2015 từ đó đưa ra một số giải pháp tăng cường công tác quản lý thu
NSXP trên địa bàn thành phố Bắc Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý thu
ngân sách phường xã trên địa bàn thành phố Bắc Ninh.
Phạm vi thời gian: Số liệu phân tích chủ yếu là cơng tác quản lý thu ngân
sách xã, phường trên địa bàn thành phố năm 2013, 2014 và 2015 (thời kỳ ổn
định ngân sách kể từ khi Luật NSNN năm 2002 có hiệu lực).


Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng công tác quản
lý thu ngân sách của các xã phường trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, đưa ra
các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nguồn thu và đảm bảo
nguồn thu bền vững, đảm bảo theo dự tốn, kế hoạch lập ban đầu. Cũng như
cơng tác thanh tra, kiểm tra giám sát công tác thu của các cơ quan tổ chức
thực hiện.
4. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu của đề tài luận văn
- Phương pháp thu thập dự liệu
- Phương pháp phỏng vấn
- Phương pháp phân tích số liệu
+, Phương pháp thống kê mơ tả
+, Phương pháp so sánh
+, Phương pháp phân tích


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN
SÁCH XÃ, PHƯỜNG
1.1. Lý luận chung về thu ngân sách xã

Trong điều kiện hiện nay, việc thừa nhận sự tồn tại và hoạt động của NS
xã được coi như điều hiển nhiên. Chính vì vậy, trong cơ cấu tổ chức của hệ
thống NSNN ở hầu hết các quốc gia đều có cấp NS xã (hoặc vùng). Song vấn
đề quan niệm về NS xã lại chưa có sự thống nhất. Chính vì vậy, địi hỏi phải
có một khái niệm về NS xã chuẩn xác làm cơ sở cho việc xác định các yêu cầu,
nhiệm vụ của nó sau này.
Như chúng ta biết:
Xét về nguồn gốc xuất hiện NSNN nói chung và NS xã nói riêng, thì các
nhà nghiên cứu đều nhất trí rằng: Sự xuất hiện và tồn tại của nhà nước và
nền kinh tế hàng hóa – tiền tệ đã tạo ra những điều kiện cần và đủ cho NSNN
ra đời và tồn tại. Chừng nào còn tồn tại cả 2 điều kiện trên, thì NSNN vẫn còn
tồn tại.
Cơ cấu tổ chức của bộ máy nhà nước ở mọi quốc gia đều là sự hợp thành của
một số cấp hành chính nhất định, và có sự phân công, phân cấp về quản lý
kinh tế, xã hội cho mỗi cấp đó. Nên cấu trúc của hệ thống NSNN ở các quốc
gia luôn bao gồm một số cấp ngân sách nhất định; trong đó NS xã/vùng ln
được coi là cấp ngân sách cơ sở.
Từ cách tiếp cận đó, khái niệm về NS xã được xác lập như sau: NS xã là
hệ thống các quan hệ kinh thế giữa Nhà nước với các chủ thể khác phát sinh
trong quá trình phân phối nhằm tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ gắn liền với việc
thực hiện các nhiệm vụ của chính quyền cấp xã hằng năm.


1.1.1. Khái niệm và đặc điểm về thu ngân sách xã
Thu NSX là một hoạt động tài chính của chính quyền xã được xác lập
trên cơ sở hệ thống chính sách, pháp luật do Nhà nước ban hành dựa trên nền
tảng quyền lực và uy tín của Nhà nước, chính quyền xã đối với các chủ thể
trong xã hội.
Từ khái niệm đã đưa ra về thu NSX ta có thể rút ra một số đặc điểm về
thu NSX như sau:

Một là, thu NSX là những khoản thu mang tính chất bắt buộc
Hai là, thu NSX là những khoản thu chuyển dịch nguồn lực tài chính từ
khu vực tư sang khu vực công.
Ba là, thu NSX là những khoản thu luôn chứa đựng các mối quan hệ
kinh tế, chính trị, xã hội.
Bốn là, các khoản thu NSX dù có tính bắt buộc hay tự nguyện đều được
thể chế bằng các văn bản pháp luật.
Năm là, mức độ và cơ cấu các khoản thu NSX về cơ bản phản ánh mức
độ và cơ cấu phát triển của nền kinh tế.
1.1.2. Vai trò của thu ngân sách xã
NSX là phương tiện vật chất đảm bảo cho sự tồn tại và hoạt động của bộ
máy Nhà nước ở cơ sở, giúp chính quyền cấp xã thực hiện các chức năng
nhiệm vụ theo luật định.
Thu NSX có một vai trị hết sức quan trọng đó là đảm bảo một phần
kinh phí hoạt động của bộ máy chính quyền cấp xã; từ thu ngân sách đã tạo
lập ra quỹ NSX, từ đó có điều kiện để hoạt động và nó là nguồn lực quan
trọng để đầu tư phát triển nếu biết cách khai thác hợp lý các nguồn thu. Qua
hoạt động thu cịn giúp chính quyền xã thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát và
điều chỉnh các hoạt động sản xuất kinh doanh đi theo đúng hướng, đúng
khn khổ của pháp luật. Thu ngân sách cịn góp phần thực hiện các chính
sách về cơng bằng xã hội,…Việc thực hiện chế độ thu phạt vi phạm đối với


các tổ chức, cá nhân vi phạm không những tạo nguồn thu cho ngân sách mà
cịn góp phần răn đe, giáo dục và buộc phải chấp hành đúng chính sách pháp
luật, giữ gìn an ninh trật tự xã hội.
1.1.3. Nguồn thu ngân sách xã
Một là, các khoản thu ngân sách xã, phường hưởng 100%: Đây là các
khoản thu dành cho xã, phường sử dụng toàn bộ để chủ động về nguồn tài
chính bảo đảm các nhiệm vụ chi thường xuyên. Căn cứ quy mô nguồn thu,

chế độ phân cấp quản lý KT-XH và nguyên tắc đảm bảo tối đa nguồn tại chỗ
cân đối cho các nhiệm vụ chi thường xuyên, khi phân cấp nguồn thu.
- Các khoản thu được hưởng theo tỷ lệ 100% là các khoản huy động
đóng góp của tổ chức, cá nhân gồm:
+ Các khoản huy động đóng góp theo pháp luật quy định.
+ Các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện để đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng xã hội do HĐND phường quyết định đưa vào NSXP quản lý.
+ Nguồn viện trợ không hoàn lại của các tổ chức và cá nhân ở nước
ngoài trực tiếp cho NSXP theo chế độ quy định.
+ Các khoản thu khác của NSXP theo quy định của pháp luật: Thu
phạt xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực theo Pháp lệnh xử lý vi
phạm hành chính (thu từ các hoạt động chống bn lậu và kinh doanh trái
pháp luật). Thu về quản lý, sử dụng tài sản công do phường quản lý: cho thuê
tài sản không cần dựng, thanh lý tài sản…
- Thu kết dư ngân sách từ năm trước.
Hai là, các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % giữa NSXP với ngân
sách cấp trên, gồm nguồn thu từ thuế chuyển quyền sử dụng đất; từ thuế sử
dụng đất phi nông nghiệp, đấu giá quyền sử dụng đất; từ thuế môn bài thu từ
các cá nhân, hộ kinh doanh từ bậc 4- bậc 6 trên địa bàn phường và lệ phí
trước bạ nhà đất.
Ngồi ra, phường cịn thu thuế của các doanh nghiệp ngồi quốc


doanh như: thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt (là
thuế thu đối với việc sản xuất trong nước, các dịch vụ kinh doanh vũ trường,
mát-xa, karaoke);
Ba là, nguồn thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho NSXP: Hàng
năm, căn cứ vào quyết toán ngân sách năm trước, HĐND tỉnh, thành phố có
bổ sung thêm ngân sách cho xã, phường, khi mà tổng các nguồn thu từ các
khoản thu NSX được hưởng 100% và các khoản thu NSX phân chia theo tỷ lệ

nhưng vẫn chưa cân đối được nhiệm vụ chi
1.2. Lý luận chung về quản lý thu ngân sách xã
Quản lý thu NSX là sự phối hợp giữa các cơ quan liên quan trong việc
hoạch định kế hoạch thu, tổ chức thực hiện kế hoạch thu, kiểm tra, giám sát,
đánh giá quá trình và kết quả thực hiện kế hoạch thu.
Tổ chức công tác quản lý thu NSX được thực hiện theo chu trình NSNN
gồm 3 khâu là:
- lập dự toán
- tổ chức thực hiện dự toán
- quyết toán thu NSX
1.2.1. Lập dự toán ngân sách xã:
Là một cấp trong hệ thống NSNN thống nhất nên việc lập dự toán NSX
cũng phải thực hiện đầy đủ các bước đã được xác lập trong quy trình lập dự
tốn NSNN. Các bước của quy trình lập dự tốn thu NSX được mơ tả qua sơ
đồ 1.1
* Hướng dẫn xây dựng dự tốn
Bước 1: phịng TC-KH hướng dẫn và giao số kiểm tra dự toán ngân
sách cho các xã. Hằng năm, để lập và phân bổ dự tốn ngân sách cho năm
sau, căn cứ vào Thơng tư hướng dẫn xây dựng dự tốn của Bộ Tài chính, căn
cứ vào chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện về xây dựng


kế hoạch phát triển KT-XH và dự toán ngân sách của địa phương, Phòng TCKH huyện hướng dẫn lập dự toán ngân sách và giao số kiểm tra cho các xã.
Phịng TC-KH cần làm rõ những chủ trương chính sách, văn bản pháp quy
nào về tài chính thay đổi trong năm kế hoạch, ý nghĩa của các chủ trương,
chính sách, văn bản đó đối với xã.
Hình 1.1: Quy trình lập dự tốn NSX

UBND huyện
(phịng TC-KH)

5
9


Bước 2: UBND xã tổ chức triển khai xây dựng dự toán NSX và giao số
kiểm tra cho các ban, tổ chức thuộc UBND xã. Hội nghị triển khai xây dựng
dự tốn NSX nhằm mục đích đnahs giá tình hình thực hiện NSX 6 tháng đầu
năm ngân sách báo cáo, chia sẻ thông tin về định hướng ưu tiên phát triển KTXH của xã, cơ chế, chính sách, chế độ thu, chi NSNN; đồng thời hướng dẫn
nội dung, phương pháp lập dự toán NSXN. Cũng qua hội nghị này lãnh đạo
và kế tốn xã có thêm thơng tin về những khó khăn, vướng mắc trong quản lý
NSX, làm cơ sở cho thuyết trình dự tốn NSX và kiến nghị đối với cấp trên
cũng như giải trình trước HĐND xã.
Lập và tổng hợp dự toán thu NSX
Bước 3: các ban, tổ chức lập dự tốn của đơn vị mình; kế tốn xã lập dự
toán thu NSX. Để đảm bảo dự toán thực sự được tổng hợp từ dưới lên và từ
các bên liên quan, các bộ phận liên quan đến NSX trên cơ sở kế hoạch hoạt
động phải lập dự toán sau đó phải gửi cho bộ phận Tài chính – kế toán xã
tổng hợp.
Bước 4: UBND xã thảo luận với các ban, tổ chức về dự toán ngân sách;
kế toán tổng hợp và hồn chỉnh dự tốn NSX. Q trình thảo luận dự toán của
UBND với các bộ phận sẽ giúp các bên có thêm thơng tin để hiểu rõ cơ sở của
các đề xuất ngân sách, đảm bảo sự minh bạch và trách nhiệm giải trình của
những người liên quan ngay từ khâu lập dự toán ngân sách.
Bước 5: UBND xã báo cáo thường trực HĐND xã xem xét dự tốn NSX.
Đảm bảo sự tham gia có tính đại diện của người dân ngay từ khâu lập kế
hoạch NSX.
Bước 6: Căn cứ vào ý kiến của Thường trực HĐND xã, UBND xã hồn
chỉnh lại dự tốn ngân sách và gửi Phòng TC-KH huyện. Theo Luật NSNN
2002, phòng TC-KH huyện có nhiệm vụ tổng hợp dự tốn ngân sách xã cùng
với dự toán ngân sách cấp huyện thành dự toán ngân sách huyện.



Bước 7: Phòng TC-KH huyện tổ chức làm việc về dự tốn ngân sách.
Phịng TC-KH huyện làm việc với các xã đối với năm đầu thời kỳ ổn định
hoặc khi UBND xã có yêu cầu ở những năm tiếp theo của thời kỳ ổn định
ngân sách; tổng hợp và hoàn chỉnh dự toán ngân sách huyện báo cáo UBND
huyện.
* Phân bổ và quyết định dự toán NSX
Bước 8: UBND huyện giao dự tốn ngân sách chính thức cho các xã.
Sau khi có Nghị quyết của HĐND huyện, UBND huyện quyết định giao dự
tốn cho các xã.
Bước 9: UBND xã hồn chỉnh lại dự tốn trình HĐND quyết định.
HĐND xã tổ chức thảo luận và quyết định về dự toán NSX. Trong q trình
thảo luận, quyết định dự tốn ngân sách, nếu HĐND quyết định tăng các
khoản chi hoặc bổ sung khoản chi mới thì phải đồng thời xem xét, quyết định
các giải pháp để đảm bảo cân đối ngân sách
Bước 10: UBND xã giao dự tốn cho ban, ngành, đồn thể, đồng gửi
Phịng TC-KH huyện, KBNN huyện; thực hiện cơng khai dự toán NSX. Sau
khi dự toán NSX được HĐND xã quyết định, UBND xã báo cáo UBND
huyện, Phòng TC-KH huyện, đồng thời thơng báo cơng khai dự tốn NSX
cho nhân dân biết theo chế độ công khai NSNN
Về nội dung cơng khai:
- Cân đối dự tốn NSX đã được HĐND xã quyết định;
- Dự toán thu NSX đã được HĐND xã quyết định;
- tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách cấp tỉnh và
NSX đã được HĐND tỉnh Quyết định, UBND tỉnh giao;
- chỉ tiêu kế hoạch và kết quả các hoạt động tài chính khác của cấp xã.
Hình thức cơng khai:
- Niêm yết cơng khai tại trụ sở UBND xã ít nhất 90 ngày, kể từ ngày
niêm yết;



- Thông báo bằng văn bản cho Đảng ủy, các tổ chức chính trị xã hội ở
cấp xã và trưởng các bản, tiểu khu, tổ dân phố;
- Thông báo trên hệ thống truyền thanh ở cấp xã.
Thời gian công khai: Chậm nhất 60 ngày, kể từ ngày HĐND cấp xã ban
hành Nghị quyết về quyết định dự toán ngân sách và các hoạt động tài chính
khác.
1.2.2. Chấp hành dự tốn thu NSX
Tổ chức chấp hành dự toán thu NSX là quá trình sử dụng các biện pháp
về kinh tế, tài chính và hành chính mục đích làm các chỉ tiêu đã được ghi
trong dự toán thu trở thành hiện thực.
Cán bộ tài chính xã có nhiệm vụ phối hợp với cơ quan thuế đảm bảo
thu đúng, đủ, kịp thời các khoản thu theo phân cấp vào ngân sách. Đơn vị, cá
nhân có nghĩa vụ nộp ngân sách, căn cứ vào thông báo thu của cơ quan thu
hoặc của bộ phận kế toán xã, lập giấy nộp tiền (nộp bằng chuyển khoản hoặc
nộp bằng tiền mặt) đến KBNN để nộp trực tiếp vào NSNN.
Yêu cầu chấp hành thu ngân sách xã:
Thứ nhất, đảm bảo động viên đầy đủ, kịp thời các khoản thu của NSX
theo đúng chính sách, chế độ, văn bản pháp luật quy định
Thứ hai, cơ quan thu phải sử dụng chứng từ theo quy định để thực hiện
thu, nộp ngân sách.
Thứ ba, toàn bộ các khoản thu NSX phải được nộp trực tiếp vào KBNN,
một số khoản có thể do cơ quan thu trực tiếp thu, hoặc đội thuế của xã hay cá
nhân tổ chức được ủy quyền thu theo quy định song phải định kỳ nộp vào
KBNN đúng thời hạn.
Thứ tư, mọi khoản thu NSX phải được hạch toán bằng đồng Việt Nam,
chi tiết theo niên độ ngân sách, cấp ngân sách và mục lục NSNN.



Thứ năm, các khoản thu NSX không đúng chế độ phải được hồn trả
cho đối tượng nộp.
1.2.3. Quyết tốn thu ngân sách xã
Yêu cầu của quyết toán thu ngân sách xã
- Quyết toán thu NSX phải phản ánh đầy đủ, chính xác số thu NSX đã
động viên được vào NSX.
- Đảm bảo về mặt thời gian và đúng quy trình trình duyệt.
- Phản ánh rõ tính tn thủ, tính trách nhiệm về mặt pháp lý về thu NSX.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản lý thu NSX
1.3.1. Thể chế, cơ chế chính sách liên quan đến thu ngân sách nhà nước
Mức độ phù hợp với thực tế của Luật và các qui định trong chính sách
của Nhà nước, của chính quyền địa phương liên quan đến cơng tác quản lý
thu ngân sách có tác động lớn đến kết quả và hiệu quả công tác quản lý thu
ngân sách ở địa phương. Nếu Luật và cơ chế chính sách về quản lý thu ngân
sách nhà nước phù hợp, linh hoạt thì sẽ khuyến khích nộp thuế và phí, tạo
điều kiện tăng nguồn thu, ni dưỡng nguồn thu, tránh được tình trạng tận
thu. Những qui định khơng phù hợp với thực tế sẽ gây khó khăn cho cấp địa
phương trong triển khai thực hiện thu ngân sách và quản lý thu ngân sách, khó
khăn trong vận dụng, khơng khuyến khích được các tổ chức kinh tế và cá
nhân làm kinh tế ở địa phương phát triển. Những qui định của chính quyền
địa phương nhằm cụ thể hóa những qui định trong Luật và chính sách của
Trung ương nếu không rõ ràng, nếu không sát với thực tế, nếu khơng chỉnh
sửa, cập nhật liên tục sẽ gây khó khăn cho đội ngũ triển khai, quản lý, dễ đưa
đến tình trạng xin - cho, nhũng nhiễu, tham nhũng.
1.3.2. Bộ máy tổ chức, quản lý và con người


Bộ máy tổ chức, quản lý đối với công tác thu ngân sách nhà nước là một
trong những nhân tố quan trọng quyết định hiệu quả công tác quản lý thu
ngân sách nhà nước. Bộ máy được tổ chức, bố trí hợp lý, gọn nhẹ, được trang

bị kỹ thuật hiện đại sẽ giúp theo dõi, quản lý tốt tới từng đối tượng thực hiện
thu ngân sách nhà nước. Sự phối hợp giữa các cơ quan liên quan trong quản
lý thu ngân sách Nhà nước, giữa chính quyền các cấp với các cơ quan chức
năng cũng hết sức quan trọng trong việc tổ chức, triển khai, theo dõi, giám sát
công tác thu ngân sách nhà nước tại từng đơn vị, công trình, đối tượng. Bên
cạnh đó, năng lực của cán bộ làm công tác quản lý thu ngân sách nhà nước có
ý nghĩa quyết định đến sự thành cơng hay khơng thành công, đến kết quả và
hiệu quả quản lý thu ngân sách nhà nước tùy theo vị trí cơng tác của cán bộ
trong hệ thống. Cán bộ với nhận thức, ý thức, nhiệt tình, bản lĩnh chính trị
cao, có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ, thông thạo sử dụng các công cụ
hiện đại sẽ giúp triển khai, quản lý tốt thu ngân sách Nhà nước. Ngược lại,
cán bộ có trình độ chun mơn, nghiệp vụ yếu sẽ dễ dẫn đến thất thu, bội chi
ảnh hưởng lớn đến khả năng tự cân đối ngân sách Nhà nước tại địa phương.
1.3.3. Trình độ phát triển KTXH địa phương
Trình độ phát triển KTXH của địa phương là một trong những nhân tố
quan trọng tác động đến kết quả thu ngân sách nhà nước. Địa phương có hạ
tầng tốt, có vị trí địa chiến lược thuận lợi cho phát triển kinh tế và thơng
thương hàng hóa, có cơ chế chính sách thu hút đầu tư và khuyến khích doanh
nghiệp, cá nhân làm ăn kinh doanh tốt sẽ là điểm đến của nhiều nhà đầu tư
trong và ngoài nước, tạo nên nguồn thu từ thuế cho ngân sách nhà nước của
địa phương. Doanh nghiệp càng làm ăn thuận lợi, càng phát triển thì địa
phương càng có cơ hội tăng thu ngân sách từ thuế. Trình độ phát triển KTXH
cũng ảnh hưởng đến nhận thức, tư duy của đối tượng nộp thuế. Những qui
định công khai, minh bạch của chính quyền địa phương, cùng với nhận thức


đúng đắn của đối tượng nộp thuế, phí sẽ là điều kiện tăng nguồn thu ngân
sách. Mặt khác, trình độ phát triển KTXH kém, hạ tầng thấp kém sẽ không
thu hút được các nhà đầu tư, địa phương sẽ phải dành khoản ngân sách lớn
hơn cho chi phát triển, dễ dẫn đến mất cân đối thu, chi ngân sách nhà nước.

Có thể nói, trình độ phát triển KTXH của địa phương có tác động khơng nhỏ
đến nhận thức của người quản lý, triển khai thu, chi ngân sách nhà nước, đến
nhận thức của đối tượng nộp thuế, đối tượng thực hiện các công việc từ nguồn
ngân sách nhà nước, và do đó có ảnh hưởng đến hiệu quả cơng tác thu, chi
ngân sách nhà nước ở địa phương.
1.3.4. Nhận thức của đối tượng giao nộp nghĩa vụ
Sự hiểu biết pháp luật, ý thức chấp hành luật của các cơ sở, các hộ sản
xuất kinh doanh còn hạn chế. Mục tiêu của các đối tượng này là lợi nhuận thu
được, hạn chế các khoản đóng góp, càng ít đóng góp nghĩa vụ với nhà nước
càng có lợi cho tổ chức và gia đình. Nhưng chính quyền cơ sở, các cơ quan
Chi cục thuế, phịng Tài chính chưa tận dụng mọi cơ hội thuận lợi mọi hình
thức sinh động tuyên truyền giải thích chính sách, từng bước nâng cao trình
độ hiểu biết pháp luật và khơi dậy tinh thần tự giác thực hiện nghĩa vụ với
ngân sách nhà nước của các cơ sở sản xuất kinh doanh. Trình độ nhận thức về
thuế và các khoản giao nộp khác cũng như ý thức chấp hành pháp luật thuế và
nghĩa vụ tài chính đối với các khoản thu theo quy định của dân cư và các
thành phần kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý thu ngân sách .
Mọi chủ trương chính sách nói chung, thu ngân sách nói riêng nếu khơng có
sự ủng hộ của nhân dân thì khơng thể thành cơng được, muốn được nhân dân
ủng hộ và có ý thức chấp hành các chính sách, chế độ đó thì trước hết phải
làm cho họ hiểu và tự giác thực hiện. Đây là một vấn đề khó nó lng tỷ lệ
nghịch ngân sách nhà nước luôn yêu cầu thu đủ đảm bảo theo quy định, còn
doanh nghiệp và nhân dân ln muốn giảm chi phí đóng góp. Nếu nhân dân


khơng hiểu hoặc ln tìm cách để gian lận, trốn lậu thuế thì cơng tác quản lý
thuế sẽ gặp rất nhiều khó khăn.


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH XÃ TRÊN

ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Bắc Ninh
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên thành phố Bắc Ninh
* Vị trí địa lý
Thành phố Bắc Ninh là trung tâm của Tỉnh lỵ, giữ vai trị trung tâm hành
chính , kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh Bắc Ninh; phía Bắc và Đông Bắc giáp
tỉnh Bắc Giang với gianh giới là sơng Cầu; phía Đơng - Đơng Nam giáp huyện
Quế Võ; phía Nam và Tây Nam giáp huyện Tiên Du; phía Tây và Tây Bắc giáp
huyện Yên Phong. Diện tích tự
nhiên 82,61Km2; phân bố ở 19
đơn vị hành chính (09 xã, 10
phường), với hơn 200 cơ quan
Đảng,

Nhà

nước,

doanh

nghiệp, trường học, bệnh
viện, đơn vị lực lượng vũ
trang đóng trên địa bàn.
Về địa cảnh quan, thành
phố Bắc Ninh nằm ở trung
tâm đồng bằng tỉnh lỵ Bắc
Ninh, là bức hào thành có vị
thế trọng yếu trong chiến lược quân sự, an ninh quốc phòng, lá chắn cửa ngõ
phía bắc của Thủ đơ Hà Nội, án ngữ các tuyến đường giao thông huyết mạch
của quốc gia nhưng lại rất thuận lợi cho việc làm ăn phát triển kinh tế thương

mại là vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bô.


Với vị trí địa lý thuận lợi, nằm trên trục đường QL1A; QL 18; QL 38;
tuyến QL 1A đoạn Hà Nội - Lạng Sơn; tuyến QL18 mới đoạn Quảng Ninh - Bắc
Ninh - Nội Bài, hiện có đường sắt quốc gia và là đầu mối giao thông của vùng
tam giác kinh tế trọng điểm Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, giao lưu thuận
lợi với các thành phố trong vùng như: Hà Nội, Hải Dương, Hải Phòng, Quảng
Ninh, Lạng Sơn, Vĩnh Yên, Thái Nguyên,… thành phố Bắc Ninh còn là cầu nối
giao thương quan trọng giữa Thủ đô Hà Nội với các tỉnh trung du miền núi
phía Bắc, đầu mối kinh tế của Tỉnh với hành lang kinh tế Nam Ninh - Lạng Sơn
- Hà Nội - Hải Phòng.
* Đặc điểm địa hình
Thành phố Bắc Ninh có địa hình của vùng đồng bằng trung du Bắc Bộ,
tương đối bằng phẳng, gồm địa hình đồng bằng và địa hình chuyển tiếp giữa
đồng bằng và trung du. Hướng dốc chính là Đơng Bắc - Tây Nam.
Thành phố Bắc Ninh có 8.260,88 ha đất tự nhiên chiếm 10,04% so với
diện tích đất tồn tỉnh (cao hơn so với diện tích đất thị xã Từ Sơn 6.133,23 ha
chiếm 7,45% diên tích đất của tỉnh, bình qn diện tích diện tích đất tự nhiên
trên đầu người đạt 487m2, thấp hơn so với mức bình qn chung của tỉnh
(792m2). Tổng diện tích đất đơ thị của thành phố là 4.196,45 ha, bình qn
đất đơ thị là 346 m2/người, bình qn đất ở tại đơ thị 70 m2/người.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội thành phố Bắc Ninh
* Tình hình dân số, lao động việc làm
Năm 2015, dân số tồn thành phố có 183.016 người, trong đó dân số
thành thị có 156.478 người (chiếm 85,5%), tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 11‰.
Tổng số lao động trong độ tuổi hiện có 102.727 người, chiếm 56,5% dân số
của thành phố. Trong 3 năm qua, bằng các giải pháp đồng bộ, thành phố đã
huy động được nhiều nguồn lực từ các thành phần kinh tế, kết hợp với các



chương trình, dự án để thu hút lao động, đã tạo và giải quyết cho 22.950 lao
động có việc làm mới (bình quân giải quyết việc làm cho 4.590 lao
động/năm), đưa được hàng nghìn lao động đi làm việc có thời hạn ở nước
ngoài, tạo điều kiện nâng cao đời sống cho người dân.
* Tình hình phát triển cơ sở hạ tầng
Với vị trí địa lý thuận lợi, nằm trên trục đường QL1A; QL 18; QL 38;
tuyến QL 1A đoạn Hà Nội - Lạng Sơn; tuyến QL18 mới đoạn Quảng Ninh - Bắc
Ninh - Nội Bài, hiện có đường sắt quốc gia và là đầu mối giao thông của vùng
tam giác kinh tế trọng điểm Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, giao lưu thuận
lợi với các thành phố trong vùng như: Hà Nội, Hải Dương, Hải Phòng, Quảng
Ninh, Lạng Sơn, Vĩnh Yên, Thái Nguyên,… thành phố Bắc Ninh cịn là cầu nối
giao thương quan trọng giữa Thủ đơ Hà Nội với các tỉnh trung du miền núi
phía Bắc, đầu mối kinh tế của Tỉnh với hành lang kinh tế Nam Ninh - Lạng Sơn
- Hà Nội - Hải Phòng.
* Cơ cấu kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế trên địa bàn thành phố Bắc Ninh liên tục đạt
mức cao, đạt bình quân là 13,3%. Tổng sản phẩm (GDP) bình quân đầu người
đạt 3.722 USD (giá thực tế) cao hơn mức bình quân của tỉnh. Cơ cấu kinh tế
chuyển biến theo hướng tích cực, có sự chuyển dịch phù hợp với xu thế chung
của tỉnh tăng tỷ trọng ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, giảm dần
nông nghiệp. Khu vực thương mại dịch vụ cũng chiếm vai trò chủ đạo trong
nền kinh tế. Thu nhập bình quân đầu người năm 2015 là 77,6 triệu đồng/
người. Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 2,82, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên đạt 1,06% .
Nhìn chung, cơ cấu kinh tế của thành phố những năm qua đã chuyển dịch
theo hướng tích cực và thay đổi đều ở cả ba khu vực, ngày càng củng cố dần
cơ cấu công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp. Tuy nhiên mức độ chuyển dịch
kinh tế hiện nay diễn ra vẫn chưa có bước đột phá lớn.



2.2. Thực trạng quản lý thu ngân sách xã trên địa bàn thành phố Bắc
Ninh
2.2.1. Cơng tác lập dự tốn thu ngân sách xã
* Về quy trình
Qua tìm hiểu tình hình thực tế tại địa bàn thành phố Bắc Ninh, quy trình
lập dự tốn thu ngân sách xã về cơ bản cũng bao gồm 3 giai đoạn: hướng dẫn
lập dự toán thu NSX; lập và thảo luận dự toán thu NSX và quyết định giao dự
toán NSX.
Giai đoạn 1: Hướng dẫn lập dự toán NSX
- Hằng năm, để lập và phân bổ dự toán ngân sách cho năm sau, căn cứ
vào Thơng tư hướng dẫn xây dựng dự tốn của Bộ Tài chính, căn cứ vào chỉ
đạo của Chủ tịch tỉnh UBND tỉnh Bắc Ninh, Chủ tịch UBND thành phố Bắc
Ninh về xây dựng kế hoạch phát triển KT-XH và dự toán ngân sách của địa
phương (thường vào tháng 7), phịng TC-KH thành phố ra cơng văn hướng
dẫn lập dự toán thu NS và giao số kiểm tra cho các xã vào tháng 8 (năm N-1)
- UBND thành phố ủy quyền cho Phịng TC-KH chủ trì phối hợp với Sở Tài
chính, chi cục thuế và các cơ quan liên quan hướng dẫn và xây dựng số kiểm
tra về dự toán thu ngân sách cho các xã, phường trên địa bàn thành phố. Đây
là yếu tố quan trọng nhất trong việc áp đặt kỷ luật tài khóa “từ trên xuống”
rất cần thiết để đạt được mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mơ.
Giai đoạn 2: Lập và thảo luận dự tốn ngân sách thu NSX
- Cán bộ TC-KT xã lập dự toán thu NSX gửi chủ tịch UBND xã.
- Chủ tịch UBND xã trình chủ tịch hoặc phó chủ tịch HĐND xã xem xét
cho ý kiến sau đó chỉ đạo bộ phận TC-KT xã hồn chỉnh dự tốn thu ngân


×