Tải bản đầy đủ (.doc) (137 trang)

luận văn thạc sĩ kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần viễn thông FPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (863.26 KB, 137 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------

PHẠM NGỌC NGÂN

KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------

PHẠM NGỌC NGÂN

KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT
Chuyên ngành : Kế toán
Mã số

: 60 34 03 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
PGS, TS. TRẦN THỊ HỒNG MAI



HÀ NỘI - 2017


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan toàn bộ nội dung luận văn “Kế toán doanh thu, chi phí và
kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần viễn thông FPT ” là công trình nghiên cứu
của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Trần Thị Hồng Mai. Các số liệu trích
dẫn trung thực, nội dung luận văn không trùng lặp với các công trình nghiên cứu
tương tự khác.
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Học viên

Phạm Ngọc Ngân


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành đề tài, em đã nhận được sự quan tâm,
góp ý của các thầy giáo, cô giáo Khoa Sau đại học, Khoa Kế toán - Kiểm toán,
Trường Đại học Thương mại. Em cũng nhận được sự giúp đỡ của các anh (chị)
trong Công ty cổ phần viễn thông FPT.
Trước tiên, em xin cảm ơn quý thầy cô Trường Đại học Thương mại đã tận
tình dạy bảo em suốt thời gian em học tập tại trường.
Em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Trần Thị Hồng Mai, Khoa Kế toán
Kiểm toán - Trường Đại học Thương mại đã dành rất nhiều thời gian, tâm huyết
hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
Đồng thời, em xin cảm ơn các anh chị cán bộ, nhân viên trong Công ty cổ
phần viễn thông FPT đã giúp đỡ, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em

hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, mặc dù đã có nhiều cố gắng tuy nhiên vẫn
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp
của các thầy (cô) để em hoàn thiện hơn nữa đề tài nghiên cứu của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Học viên
Phạm Ngọc Ngân


iii
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ.............................................................................................v
MỞ ĐẦU..................................................................................................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu........................................................................................................2
5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.........................................................................................................5
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp dịch vụ.............................................................................................................................5
7 Kết cấu luận văn..................................................................................................................................7
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................................................1


iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BGĐ
BCTC
BHTN
BHXH
BHYT
CCDC
CP

DT
GTGT
LN
NVL
QLDN
SP
TK
TNDN
TSCĐ

Ban giám đốc
Báo cáo tài chính
Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Công cụ dụng cụ
Chi phí
Doanh thu
Giá trị gia tăng
Lợi nhuận
Nguyên vật liệu
Quản lý doanh nghiệp
Sản phẩm
Tài khoản
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Tài sản cố định


v
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ


Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty ............................(xem phụ lục 2.1)
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán Công ty................................................50
Sơ đồ 2.3: Quy trình tính cước tại công ty CP viễn thông FPT...............................54


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong công cuộc đổi mới và phát triển của nền kinh tế quốc dân, cùng với
những thành tựu đạt được là những khó khăn thách thức của khủng hoảng kinh tế
toàn cầu đã ảnh hưởng không nhỏ đến các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của tất
cả các thành phần kinh tế nước nhà. Hoàn cảnh mới đó đòi hỏi các doanh nghiệp
luôn phải tìm cách củng cố vị trí và vươn lên trong môi trường cạnh tranh đầy khốc
liệt. Trong đó các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực thiết bị công nghệ và
viễn thông cũng không phải là trường hợp ngoại lệ khi mà nền kinh tế toàn cầu lâm
vào khủng hoảng.
Tuy nhiên, với sự quan tâm đầu tư mạnh cho lĩnh vực công nghệ và viễn
thông của Chính phủ, thì dự báo thị trường trang thiết bị công nghệ và viễn thông
những năm tới sẽ có sự cạnh tranh rất mạnh mẽ, nhiều công ty kinh doanh ở lĩnh
vực này sẽ có nhiều cơ hội phát triển, việc xây dựng định hướng và chiến lược kinh
doanh của các doanh nghiệp tại Việt Nam nói chung và trên địa bàn Hà Nội nói riêng
cần phải được đầu tư, quan tâm và sẽ có tính quyết định đến các yếu tố cơ hội và phát
triển; trong đó thông tin về doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh đóng một vai trò
hết sức quan trọng trong việc ra các quyết định kinh doanh của bản thân các doanh
nghiệp cũng như các đối tượng có lợi ích liên quan bên ngoài doanh nghiệp. Tuy
nhiên bản thân các doanh nghiệp chưa nhìn nhận đúng đắn vai trò của các thông tin
kế toán này cũng như quan điểm hết sức đơn giản về hoạt động viễn thông, nên kế
toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp viễn thông còn
nhiều bất cập, chưa thực sự đáp ứng yêu cầu quản lý trong điều kiện hiện nay.

Qua tìm hiểu thực tế về công tác kế toán ở công ty cổ phần viễn thông FPT,
tác giả nhận thấy việc hạch toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh tại công ty
vẫn còn tồn tại một số vấn đề làm ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán cung
cấp như: việc ghi nhận các khoản chi phí còn bị bỏ sót trong kỳ, cung cấp thông tin
theo yêu cầu của ban Giám đốc còn chậm, một số tài khoản kế toán được tổ chức
vận dụng chưa hợp lý,…Với mong muốn đưa ra các đề xuất nhằm cải thiện và nâng


2
cao hiệu quả công tác kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh tại công ty cổ
phần viễn thông FPT, tác giả lựa chọn đề tài “Kế toán doanh thu, chi phí và kết
quả kinh doanh tại Công ty cổ phần viễn thông FPT” làm đề tài nghiên cứu luận
văn của mình.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh đã được nhiều
tác giả nghiên cứu. Các nghiên cứu đã chỉ ra những thành công, những ưu điểm cả
về mặt lý luận và thực tiễn tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số những hạn chế nhất
định, điển hình như:
Luận án tiến sĩ“Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh du
lịch tour tại các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn Hà Nội”của Hà Thị Thúy Vân,
năm 2011, Đại học Thương Mại.
Luận án đã hệ thống hóa, phân tích làm sáng tỏ những cơ sở lý luận khoa học
về kế toán chi phí, doanh thu, kết quả hoạt động kinh doanh du lịch tour. Sau khi
làm rõ về khái niệm hoạt động kinh doanh du lịch tour, đặc điểm hoạt động kinh
doanh du lịch tour tác động đến công tác kế toán chi phí, doanh thu, kết quả hoạt
động kinh doanh du lịch tour. Trên cơ sở phân tích làm rõ các nội dung lý luận về
chi phí, doanh thu, kết quả hoạt động kinh doanh du lịch tour (bản chất, phân loại,
nội dung và yêu cầu quản lý). Luận án cũng đã hệ thống hóa và làm rõ một số vấn
đề lý luận về kế toán chi phí, doanh thu, kết quả hoạt động kinh doanh du lịch tour

trên cả hai góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị. Luận án đã đề xuất các nội
dung, giải pháp hoàn thiện về kế toán chi phí, doanh thu, kết quả hoạt động kinh
doanh du lịch tour tại các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn Hà Nội.
Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh
doanh tại Công ty cổ phần phát triển đô thị Từ Liêm (LIDECO)”của Nguyễn Minh
Thoa, năm 2011, Đại học Thương mại.
Luận văn này đã khái quát hoá được những vấn đề lý luận về tổ chức hạch
toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp;
Luận văn nêu bật được thực trạng kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh


3
doanh tại Công ty theo từng lĩnh vực hoạt động một cách cụ thể như: Dịch vụ cho
thuê văn phòng và quản lý chung cư, kinh doanh nhà ở và chuyển nhượng đất có hạ
tầng, hoạt động xây lắp, hoạt động tài chính, hoạt động khác. Từ đó tác giả xác định
rõ được ưu nhược điểm trong hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị và đưa ra
những giải pháp phù hợp với những tồn tại đã được nêu.
Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại TNG”, của Ngọ Thị Thanh
Huyền, năm 2012, Học Viện Tài Chính.
Luận văn này đã khái quát hoá được những vấn đề lý luận về tổ chức hạch
toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản
xuất; tìm hiểu thực tế tình hình hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu tư và thương mại TNG dưới cả hai góc độ kế
toán tài chính và kế toán quản trị. Giải pháp đưa ra phù hợp với những tồn tại mà
Công ty cổ phần đầu tư và thương mại TNG đang tìm hướng giải quyết.
Luận văn thạc sỹ với đề tài: “Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty Xăng dầu Bắc Thái”, của Nguyễn Thanh Sơn, 2013, Trường
Đại học Thương Mại.
Luận văn của Nguyễn Thanh Sơn một mặt đã hệ thống những lý luận chung

về kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp
thương mại, mặt khác đã đánh giá một cách tổng quan về đặc điểm tình hình kinh
doanh xăng dầu tại Công ty xăng dầu Bắc Thái ảnh hưởng tới kế toán doanh thu, chi
phí, xác định kết quả kinh doanh; đã nêu bật được thực trạng kế toán doanh thu, chi
phí, xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Xăng dầu Bắc Thái. Giải pháp đưa ra
khá phù hợp với những tồn tại đã được nêu.
Luận văn: “Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại
Công ty Cổ phần viễn thông di động toàn cầu – Gtel – Mobile” tác giả Nguyễn Thị
Hiền 2015, Trường Đại Học Kinh tế quốc dân.
Luận văn của Nguyễn Thị Hiền đã phân tích khá sâu về những đặc điểm cơ
bản kinh doanh dịch vụ viễn thông có ảnh hưởng đến kế toán DT, CP và XĐ KQKD


4
về mặt lý luận và thực tiễn. Từ đó đưa ra nhiều giải pháp khả thi nhằm hoàn thiện
công tác kế toán này tại Công ty. Trong luận văn, tác giả đã sử dụng nguồn dữ liệu
thứ cấp là các Báo cáo tài chính, hệ thống sổ sách, chứng từ, tài khoản kế toán (Sổ
cái, Sổ chi tiết TK, Hóa đơn GTGT,…) và các tài liệu nội bộ có liên quan khác
trong năm nghiên cứu và năm liền kề trước đó. Các dữ liệu sơ cấp được tác giả thu
thập bằng các phương pháp quan sát, phỏng vấn, tổng hợp và phân tích; tuy nhiên
trong luận văn còn thiếu tài liệu chứng minh cho việc sử dụng phương pháp phỏng
vấn của tác giả.
Luận văn: “Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH Mobile Asia Việt Nam” tác giả Lãnh Thị Thu Hương 2016,
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân.
Luận văn của Lãnh Thị Thu Hương đã có những nghiên cứu, phân tích rất
cụ thể, sâu sắc về bản chất DT, CP và XĐ KQKD trong doanh nghiệp viễn thông,
đồng thời chỉ ra những đặc điểm cơ bản của các sản phẩm trong ngành dịch vụ
viễn thông sẽ ảnh hưởng thế nào đến kế toán DT, CP và XĐ KQKD về mặt lý luận
và thực tiễn.

Như vậy, các đề tài nêu trên hầu hết đã đi sâu nghiên cứu, đưa ra được cơ sở
lý luận chung về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh, gắn với thực tiễn
của một số doanh nghiệp tại Việt Nam. Đồng thời đánh giá được thực trạng kế toán
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại chính các doanh nghiệp. Từ đó các tác
giả đã nêu được các đề xuất hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh một cách tương đối. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào cho Công ty Cổ phần
Viễn thông FPT.
Vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Kế toán doanh thu, chi phí, kết
quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT ” Luận văn góp phần làm sáng
tỏ lý luận chung về kế toán doanh thu, chi phí và xác định quả kinh doanh trong các
doanh nghiệp, mặt khác luận văn đi sâu nghiên cứu, phân tích đánh giá thực trạng
kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT.
Từ đó, tác giả đề ra các phương hướng và hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện công


5
tác kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông
FPT là doanh nghiệp Viễn thông nhưng lại thuộc Tập đoàn về Công nghệ thông tin.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Về lý luận: Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán
doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp dịch vụ.
Về thực tế: Phân tích và làm rõ thực trạng kế toán doanh thu, chi phí, kết quả
kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT trên góc độ kế toán tài chính.
Phân tích những ưu điểm, hạn chế, từ đó có những ý kiến đóng góp nhằm
hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn
thông Viễn Thông FPT.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt mục tiêu nghiên cứu đề tài kế toán chi phí, doanh thu và kết quả
kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT cần giải đáp các câu hỏi nghiên
cứu sau:

Bản chất chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh trong các doanh
nghiệp dịch vụ là gì? Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các
doanh nghiệp dịch vụ gồm những nội dung gì? Thực hiện như thế nào?
Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn
thông FPT như thế nào, có tuân thủ các qui định và phù hợp với đặc điểm, yêu cầu
thông tin của doanh nghiệp không?
Cần áp dụng những giải pháp nào để hoàn thiện kế toán chi phí, doanh
thu và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT cùng điều kiện thực
hiện các giải pháp đó?

5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu kế toán doanh thu, chi phí, kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp dịch vụ.
Phạm vi nghiên cứu là gì?
+ Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu các nghiệp vụ phát sinh chủ yếu
trong năm tài chính 2015, 2016


6
+ Về không gian: Đề tài nghiên cứu tại Công ty cổ phần Viễn thông FPT
+ Về nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu kế toán doanh thu, chi phí, kết quả
kinh doanh viễn thông trên góc độ kế toán tài chính gồm kế toán tổng hợp và kế
toán chi tiết, không nghiên cứu sâu về chi phí sản xuất dịch vụ, chỉ nghiên cứu chi
phí phục vụ xác định kết quả kinh doanh. Nghiên cứu kế toán tại văn phòng Công ty
mà không nghiên cứu tại các Công ty con và chỉ trình bày thông tin trên BCTC
riêng của Công ty.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
6.1.1 Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn nhân viên các Phòng IT, Phòng Kinh doanh, Phòng Marketing và

nhân viên trực tiếp thực hiện công tác kế toán về DT, CP và XĐ KQKD để hiểu sâu
hơn về quy trình thực hiện, quá trình lập,luân chuyển chứng từ, thời hạn hoàn thành
các báo cáo từ đó tìm ra điểm mạnh cũng như các mặt còn hạn chế để đưa ra kiến
nghị hoàn thiện hơn quy trình này.
6.1.2 Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Mục đích của việc nghiên cứu tài liệu là để thu thập những kiến thức từ bao
quát đến chuyên sâu một cách chính xác về những vấn đề lý luận chung kế toán
doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp dịch vụ thông qua các
tài liệu như: Nghiên cứu luật kế toán, chuẩn mực kế toán Quốc tế, chuẩn mực kế
toán Việt Nam, chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành, tham khảo các công trình
nghiên cứu khoa học và các tài liệu nghiên cứu nội bộ của công ty: hệ thống chứng
từ, tài khoản kế toán, sổ sách kế toán, báo cáo tài chính liên quan đến DT, CP,
KQKD từ năm 2016 đến nay, quy định về chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
trong Công ty.....
6.1.3 Phương pháp quan sát thực tế.
Trong quá trình đến đơn vị khảo sát, tác giả đã quan sát trực tiếp quy trình
thực hiện kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh ở các khâu lập chứng từ,


7
luân chuyển chứng từ, ghi sổ kế toán, lập và trình bày BCTC tại Công ty Cổ phần
Viễn thông FPT.
6.2 Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu
Sau khi đã thu thập, nghiên cứu các thông tin, tài liệu có được qua các kênh
sưu tầm tài liệu trên các sách, báo, tạp chí, web, quan sát thực tế…Các thông tin sẽ
được phân loại và sắp xếp một cách có hệ thống. Sau đó sử dụng các phương pháp
phân tích như so sánh, dùng bảng biểu để đối chiếu các quy trình hạch toán,
phương pháp kế toán với các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán hiện hành đã phù
hợp hay chưa.
Thông qua phương pháp tổng hợp và phân tích dữ liệu giúp tác giả có cơ sở

cho việc tổng hợp, phân tích, nhận xét, đánh giá thực trạng công tác kế toán nói
chung và kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh nói riêng tại Công ty Cổ
phần Viễn thông FPT và làm sáng tỏ lý luận kế toán có liên quan. Từ đó, tác giả đưa
ra các định hướng, giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh
doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT.

7 Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu thành 3 chương sau đây:
Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp dịch vụ.
Chương II: Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh
tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT (FPT Telecom)
Chương III: Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh
tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT (FPT Telecom)

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ,
KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ


8

1.1. Tổng quan về doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp.
1.1.1.Doanh thu
1.1.1.1 Khái niệm và bản chất doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”
doanh thu được định nghĩa là tổng giá trị lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của

doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản góp vốn
của cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22 tháng 12 năm 2014:
“Doanh thu là lợi ích kinh tế thu được làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
ngoại trừ phần đóng góp thêm của các cổ đông. Doanh thu được ghi nhận tại thời
điểm giao dịch phát sinh, khi chắc chắn thu được lợi ích kinh tế , được xác định
theo giá trị hợp lý của các khoản được quyền nhận, không phân biệt đã thu tiền hay
sẽ thu tiền”
Ngoài ra, trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp còn có thể phát sinh
các khoản giảm trừ doanh thu, gồm:
Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại: Là khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch, sự kiện được xác định bởi thoả thuận giữa
doanh nghiệp với bên mua và bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị
hợp lý của các khoản đã thu được sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại .
Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã
thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích


9
kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh
thu. Các khoản vốn góp của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu
nhưng không làm tăng doanh thu.
Vậy doanh thu là những khoản thu từ hoạt động kinh doanh, là cơ sở tạo ra
kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Không phải mọi nghiệp vụ kinh tế

làm tăng tài sản đều phát sinh doanh thu, đồng thời không chỉ có sự phát sinh doanh
thu mới làm thay đổi nguồn vốn chủ sở hữu. Doanh thu là nghiệp vụ kinh tế phát
sinh làm tăng tài sản và làm thay đổi vốn chủ sở hữu. Việc hạch toán đúng doanh
thu sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp xác định đúng đắn kết quả kinh doanh để từ
đó có các quyết định kinh doanh hợp lí.
1.1.1.2 Phân loại doanh thu
Doanh thu của doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau phát sinh từ các hoạt
động, các đơn vị khác nhau. Vì vậy cần phải phân loại doanh thu theo các tiêu thức
khác nhau để giúp doanh nghiệp hiểu rõ và quản lý tốt chỉ tiêu này.
Phân loại doanh thu theo hoạt động kinh doanh gồm:
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được hoặc
sẽ thu được từ các giao dịch như bán hàng hoá…bao gồm cả các khoản phụ thu và
phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có)
+ Doanh thu hoạt động tài chính là các khoản thu bao gồm: tiền lãi, cổ tức,
thu nhập từ hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
+ Thu nhập khác: là những khoản thu mà doanh nghiệp không dự tính trước
được hoặc có dự tính nhưng ít cho khả năng thực hiện hoặc không thường xuyên.
Phân loại doanh thu theo sự phân cấp quản lý gồm:
+ Doanh thu cấp trên: là các khoản thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh của
đơn vị cấp trên.
+ Doanh thu cấp dưới: là các khoản thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh của
đơn vị cấp dưới.
Phân loại doanh thu theo đối tượng bán gồm:
+ Doanh thu bên ngoài: là các khoản thu từ bán sản phẩm, cung cấp dịch vụ
cho các đối tượng ngoài doanh nghiệp.


10
+ Doanh thu nội bộ: là doanh thu từ việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho các
đơn vị trong nội bộ một doanh nghiệp như: đơn vị hạch toán phụ thuộc, đơn vị

không có tư cách pháp nhân....
Phân loại theo phạm vi địa lý bán hàng, cung cấp dịch vụ gồm:
+ Doanh thu nội địa: là các khoản thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ trong nước.
+ Doanh thu quốc tế: là các khoản thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ tại
nước ngoài.
1.1.2. Chi phí
1.1.2.1 Khái niệm và bản chất chi phí
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam - Chuẩn mực số 01 “Chuẩn mực chung”
(VAS 01) “Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế
toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh
các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm các khoản phân
phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu”.
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của BTC về
hướng dẫn chế độ kế toán DN “Chi phí là những khoản làm giảm lợi ích kinh tế,
được ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh hoặc khi có khả năng tương đối
chắc chắn sẽ phát sinh trong tương lai không phân biệt đã chi tiền hay chưa”.
Chi phí là một trong những yếu tố trung tâm của công tác quản lý hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bất cứ DN nào khi tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh đều đòi hỏi sự kết hợp của ba yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng
lao động và sức lao động. Đồng thời, quá trình sản xuất hàng hóa, dịch vụ cũng là
sự tiêu hao của ba yếu tố này. Tuy nhiên, sự tham gia và mức độ tiêu hao của các
yếu tố vào quá trình sản xuất là không giống nhau.
Chi phí được nhìn nhận theo nhiều góc độ khác nhau nhưng về bản chất, chi
phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản
xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
Chi phí của doanh nghiệp có một số đặc điểm nổi bật:


11

+ Chi phí có tính cá biệt: Trong các doanh nghiệp khác nhau về chắc năng,
nhiệm vụ, qui mô hoạt động, trình độ tổ chức, quản lý khác nhau thì nội dung và
lượng chi phí chi ra cũng khác nhau.
+ Chi phí chi ra để đổi lấy sự thu về trong tương lai khi sản phẩm, dịch vụ
được cung cấp. Do đó chi phí không phải là sự mất đi vĩnh viễn.
+ Chi phí khác chi tiêu về bản chất, số lượng ở một thời điểm
Bên cạnh các chi phí cho các hoạt động, trong doanh nghiệp còn có chi phí
thuế TNDN là tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn
lại khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ.
1.1.2.2 Phân loại chi phí:
Chi phí của doanh nghiệp gồm nhiều loại có mục đích, công dụng, tính
chất... khác nhau. Để quản lý, kiểm soát và giúp cung cấp thông tin chi phí hợp lý
doanh nghiệp cần phân loại chi phí theo các tiêu thức khác nhau:
a. Theo yếu tố chi phí (nội dung kinh tế của chi phí) bao gồm:
+ Chi phí nguyên vật liệu là toàn bộ các chi phí phát sinh để mua sắm các đối
tượng lao động cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong
kỳ xem xét.
+ Chi phí nhân công là các chi phí liên quan đến nguồn lực lao động mà
doanh nghiệp sử dụng trong kỳ bao gồm lương và các khoản trích theo lương.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ là khoản chi phí liên quan đến việc sử dụng các
TSCĐ của doanh nghiệp trong kỳ xem xét. Khoản này được khấu trừ khỏi thu nhập
của doanh nghiệp trước khi tính thuế thu nhập, nhưng là khoản chi phí “ảo”. Lý do
là khoản này không phải là khoản thực chi của doanh nghiệp và được xem như một
thành phần tạo ra tích lũy cho doanh nghiệp.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm các khoản thanh toán cho các yếu tố
mua ngoài mà doanh nghiệp thực hiện như : chi phí nhiên liệu, năng lượng, thuê
ngoài sửa chữa, kiểm toán…
+ Chi phí bằng tiền khác bao gồm các khoản thuế, lệ phí phải nộp, chi phí
họat động tài chính, họat động bất thường…



12
Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức độ phân bổ chi phí
cho từng đối tượng, có tác dụng phục vụ cho nhu cầu quản lý CPSX theo định mức,
là cơ sở cho kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục, là căn cứ để
phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và định mức chi phí cho kỳ sau.
b. Theo chức năng trong sản xuất kinh doanh gồm 3 loại.
+ Chi phí thực hiện chức năng sản xuất: gồm những chi phí phát sinh liên
quan đến việc chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ, dịch vụ trong phạm vi
phân xưởng, bộ phận sản xuất sản phẩm, dịch vụ. Các chi phí này chính là giá vốn
sản phẩm, dịch vụ khi được cung cấp cho khách hàng.
+ Chi phí thực hiện chức năng tiêu thụ: Bao gồm tất cả những chi phí liên
quan đến việc tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ.
+ Chi phí thực hiện chức năng quản lý: Bao gồm những chi phí quản lý kinh
doanh, hành chính và những chi phí chung phát sinh liên quan đến hoạt động của
doanh nghiệp.
Cách phân loại này làm cơ sở để xác định giá thành công xưởng, giá thành
toàn bộ, xác định giá trị hàng tồn kho, phân biệt được chi phí theo từng chức năng
cũng làm căn cứ để kiểm soát và quản lý chi phí.
c. Theo quan hệ với thời kỳ xác định kết quả.
Toàn bộ chi phí của doanh nghiệp được chia thành chi phí sản phẩm và chi
phí thời kỳ.
+ Chi phí sản phẩm: là những chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản
xuất ra hoặc được mua trong kỳ để bán lại. Chi phí sản phẩm là những chi phí như:
NVLTT, lao động trực tiếp, CPSXC. Khi sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ chi phí này
chuyển thành giá vốn hàng bán.
+ Chi phí thời kỳ: là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ nào đó,
nó không phải là một phần giá trị sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua nên
được xem là các phí tổn, cần được khấu trừ ra từ lợi nhuận của thời kỳ mà chúng
phát sinh.



13
Ngoài ra doanh nghiệp còn có thể phân loại: Chi phí kinh doanh trực tiếp,
chi phí kinh doanh gián tiếp dựa theo khả năng qui nạp chi phí cho các đối tượng
chịu chi phí.
+ Chi phí trực tiếp là chi phí tự bản thân nó được chuyển vào một bộ phận do
có mối quan hệ thực sự chặt chẽ giữa chi phí đó và bộ phận làm phát sinh ra nó hay
nói cách khác, chi phí trực tiếp là những chi phí phát sinh một cách riêng biệt cho
một hoạt động cụ thể của doanh nghiệp. Khi phát sinh chi phí này được tập hợp trực
tiếp cho từng loại hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm.
+ Chi phí gián tiếp: là chi phí có liên quan đến việc sản xuất, kinh doanh
nhiều loại sản phẩm hoặc dịch vụ, phải qua quá trình phân bổ mới trở thành chi
phí của một bộ phận. Các chi phí này khi phát sinh phải được tập hợp riêng, cuối
kỳ phân bổ cho từng loại hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm có liên quan theo tiêu thức
thích hợp.
1.1.3 Kết quả kinh doanh
1.1.3.1. Khái niệm và bản chất kết quả kinh doanh.
Kết quả kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ với trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp; doanh thu tài chính với chi phí tài chính. (Giáo trình Kế toán doanh
nghiệp, Học viện tài chính 2008, trang 302)
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp sau một thời kỳ hoạt động chính là
chênh lệch giữa đầu ra và đầu vào của hoạt động sản xuất, kinh doanh. Hay nói cách
khác kết quả kinh doanh là chênh lệch giữa doanh thu và chi phí tương ứng trong
một kỳ kinh doanh. Việc xác định kết quả có ý nghĩa rất quan trọng bởi đây là cơ sở
cho biết sau một thời gian nhất định doanh nghiệp có hoạt động thực sự hiệu quả
hay không. Độ tin cậy của việc xác định kết quả kinh doanh phụ thuộc lớn vào việc
xác định doanh thu, chi phí có đáng tin cậy hay không.
Kết quả kinh doanh có mối quan hệ tỷ lệ với doanh thu và chi phí thể hiện

qua phương trình:
Kết quả = Doanh thu – Chi phí


14
Theo phương trình KQKD tỷ lệ thuận với doanh thu và tỷ lệ nghịch với chi
phí. Mọi sự thay đổi của doanh thu và chi phí đều có ảnh hưởng tới KQKD của
doanh nghiệp. Do đó để hoạt động SXKD có kết quả tốt doanh nghiệp cần quan tâm
đến việc tăng doanh thu trong điều kiện tiết kiệm chi phí.
1.1.3.2. Nội dung và phương pháp xác định KQKD
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp gồm hai bộ phận:
Kết quả từ hoạt động kinh doanh và kết quả từ các hoạt động khác
Kết quả từ hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp là kết quả thu được từ
các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp và hoạt động tài chính.
Kết quả hoạt động kinh doanh được xác định theo công thức:
Kết quả
kinh doanh

=

Kết quả từ hoạt động
kinh doanh

+

Kết quả từ các
hoạt động khác

Kết quả từ các hoạt động khác: là kết quả thu được từ các hoạt động khác như:
chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản, thanh lý, nhượng bán TSCĐ...

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh được xác định bằng công thức sau
Lợi nhuận
thuần của
hoạt động
kinh doanh
Trong đó:

Lợi nhuận gộp
=

về bán hàng và
cung cấp dịch

Doanh
+

vụ

Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch vụ

thu hoạt
động tài

Chi phí
-

chính

=


hoạt
động tài

Chi phí
quản lý

-

kinh

chính

Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ

Chi
-

doanh

-

phí
bán
hàng

Giá vốn hàng
bán


Kết quả hoạt động khác
Lợi nhuận từ hoạt động khác = Thu nhập khác - Chi phí khác
Bên cạnh các chỉ tiêu trên, khi lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, các
doanh nghiệp còn phải xác định chỉ tiêu “ Tổng lợi nhuận trước thuế”. Chỉ tiêu này
phản ánh tổng số lợi nhuận kế toán thực hiện trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp
trước khi trừ chi phí thuế TNDN phát sinh trong kỳ.


15
Tổng lợi nhuận

=

kế toán
Lợi nhuận
sau thuế

=

Lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh

Tổng lợi nhuận kế
toán trước thuế

-

+

CP thuế TNDN

hiện hành

Lợi nhuận từ
hoạt động khác


Thuế TNDN
hoãn lại

1.2 Nội dung kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp dịch vụ.
1.2.1. Đặc điểm doanh nghiệp dịch vụ ảnh hưởng đến kế toán doanh thu,
chi phí, kết quả kinh doanh
Dịch vụ là nghành kinh tế có nhiều đặc điểm riêng khác biệt so với các
ngành sản xuất khác. Những điểm đặc thù của nghành dịch vụ có ảnh hưởng mạnh
mẽ đến công tác kế toán nói chung và công tác kế toán doanh thu, chi phí, kết quả
kinh doanh nói riêng, cụ thể:
Thứ nhất: Kết quả hoạt động cung cấp dịch vụ thuần túy thường không có
hình thái hiện vật cụ thể mà được thể hiện bằng lợi ích cho khách hàng thông qua
việc thỏa mãn nhu cầu của khách hàng như: nhu cầu thông tin, nhu cầu di chuyển..
Đặc điểm này dẫn đến thực tế là quá trình sản xuất, tiêu thụ và quản lý hoạt
động kinh doanh dịch vụ thường khó tách bạch một cách riêng biệt, mục đích cũng
như quy luật phát sinh, vận động của các khoản chi phí trong quá trình thực hiện
dịch vụ khó phân tích một cách rõ ràng.
Thứ hai: hoạt động kinh doanh dịch vụ có sự đa dạng về phương thức thực hiện
Ví dụ: ngành viễn thông có thể thực hiện loại hình viễn thông cố định, di
động, cho thuê kênh viễn thông nội địa, quốc tế
Ngành vận tải có phương thức như: vận tải thủy, vận tải đường bộ, đường
không, đường sắt...
Chính sự đa dạng về phương thức thực hiện dịch vụ dẫn đến sự đa dạng về

đối tượng quản lý cũng như sự phức tạp trong tổ chức công tác kế toán nói chung,
đặc biệt là tổ chức kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh như:
xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí, đối tượng ghi nhận doanh thu và xác


16
định kết quả có thể theo từng loại hình, từng phương thức và từng loại hình kinh
doanh dịch vụ.
Thứ ba: Về mặt tổ chức quản lý kinh doanh, các doanh nghiệp dịch vụ
thường thực hiện quản lý hoạt động kinh doanh theo quy trình thực hiện dịch vụ
hoặc theo từng đơn đặt hàng. Đặc điểm này cũng dẫn đến sự đa dạng trong công tác
kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh
Thứ tư: Các doanh nghiệp dịch vụ có nhiều phương thức phối hợp hỗ trợ
nhau trong quá trình kinh doanh như: liên doanh, liên kết…Các hình thức phối hợp
này dẫn tới những phức tạp trong công tác quản lý nói chung và công tác kế toán
chi phí, doanh thu nói riêng.
Thứ năm: Sản phẩm của dịch vụ không có hình thái vật chất, không có quá
trình nhập, xuất kho, chất lượng sản phẩm nhiều khi không ổn định. Quá trình sản
xuất, tiêu thu sản phẩm dịch vụ được tiến hành đồng thời, ngay cùng một thời điểm.
1.2.2. Các nguyên tắc kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
a. Nguyên tắc chung:
Các nguyên tắc kế toán cơ bản được quy định trong chuẩn mực số 01 (VAS
01) gồm:
Cơ sở dồn tích: Theo nguyên tắc này “mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính của
doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu,
chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời
điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập
trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ,
hiện tại và tương lai”
Nguyên tắc cơ sở dồn tích KQKD của doanh nghiệp có thể bằng hoặc khác

với lượng tiền được tạo ra trong kỳ.
Vệc ghi nhận doanh thu và chi phí có ảnh hưởng quyết định đến báo cáo lợi
nhuận của DN trong một kỳ, cơ sở kế toán dồn tích được xem là một nguyên tắc
chính yếu đối với việc xác định lợi nhuận của DN. Lợi nhuận theo cơ sở dồn tích là


17
phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí từ đó, BCTC nói chung và BCKQKD nói
riêng được lập trên cơ sở dồn tích phản ánh đầy đủ các giao dịch kế toán trong kỳ.
Hoạt động liên tục: Theo nguyên tắc này báo cáo tài chính của doanh nghiệp
phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp
tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp
không có ý định cũng như không buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp
đáng kể quy mô hoạt động của mình. Trường hợp thực tế khác với giả định hoạt
động liên tục thì Báo cáo tài chính phải lập trên một cơ sở khác và phải giải thích cơ
sở đã sử dụng để lập Báo cáo tài chính.
Hoạt động kế toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp được thực hiện trên
cơ sở giả định doanh nghiệp sẽ tiếp tục hoạt động bình thường đủ dài (ít nhất 12
tháng tới) để đáp ứng các mục tiêu kinh doanh và thực hiện các nghĩa vụ của mình.
Khi doanh nghiệp được giả định sẽ tiếp tục hoạt động bình thường thì các tài sản
của doanh nghiệp vẫn được sử dụng bình thường trong quá trình hoạt động kinh
doanh nhằm đạt được các mục tiêu đã định mà không phải bán thanh lí để trang trải
công nợ như khi doanh nghiệp sẽ chấm dứt hoạt động(giải thể,phá sản).Chính vì
doanh nghiệp không có ý định bán thanh lí các tài sản của mình nên doanh nghiệp
sẽ phản ánh giá trị tài sản trên bảng cân đối kế toán theo giá gốc mà không cần thiết
phải phản ánh theo giá thị trường (giá trị thanh lí). Tuân thủ nguyên tắc hoạt động
liên tục chính là cơ sở nền tảng cho thực hiện nguyên tắc cơ sở dồn tích.
Giá gốc: Theo nguyên tắc này tài sản của doanh nghiệp phải được ghi nhận
theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương
tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản

được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay đổi trừ khi có quy định khác
trong chuẩn mực kế toán cụ thể
Nguyên tắc giá vốn kế toán ghi chép giá trị tài sản, các khoản công nợ , chi
phí theo số tiền thực tế bỏ ra ở thời điểm tài sản được ghi nhận chứ không quan tâm
đến giá trị của thị trường, theo thời gian giá trị tài sản, vật tư... có sự biến động theo
giá thị trường . Do vậy tuân thủ theo nguyên tắc giá gốc giúp thấy rõ sự thay đổi về


18
trị giá của tài sản so với giá trị ban đầu, hữu ích trong trường hợp cần đánh giá lại
tài sản. Cơ sở hình thành nguyên tắc này giả chính là giả thiêt hoạt động liên tục.
Phù hợp: Theo nguyên tắc này việc ghi nhận doanh thu và chi phí của doanh
nghiệp phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì kế toán DN
phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu
đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí
của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
Mỗi khoản doanh thu được tạo ra, đều xuất phát từ những khoản chi phí, vì
vậy khi xác định doanh thu ở kỳ nào, thì cũng phải xác định những chi phí để tạo
doanh thu đó ở kỳ ấy. Tuy nhiên trong từng kỳ kế toán (tháng, quý, năm) doanh thu
có thể phát sinh ở kỳ này, nhưng những chi phí đã phải chi ra để đạt doanh thu đó ở
kỳ trước, vì vậy nguyên tắc này yêu cầu khi tính chi phí được coi là chi phí hoạt
động trong kỳ, phải trên cơ sở những chi phí nào tạo nên doanh thu được hưởng
trong kỳ. Như vậy có thể có những chi phí đã phát sinh trong kỳ, nhưng không
được coi là chi phí hoạt động trong kỳ vì nó có liên quan đến doanh thu được
hưởng ở kỳ sau như: chi phí mua nguyên vật liệu để sản xuất trong kỳ sau…
Ngược lại, có những trường hợp đã thu tiền nhưng diễn ra trước khi giao hàng
hay cung cấp dịch vụ thì cũng chưa được ghi nhận là doanh thu. Việc xác định
các khoản chi phí hợp lý trong kỳ giúp cho doanh nghiệp tính toán chính xác thu
nhập chịu thuế TNDN.
Nhất quán: Theo nguyên tắc này các chính sách và phương pháp kế toán

doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán
năm. Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì
phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo
cáo tài chính.
Nguyên tắc nhất quán đảm bảo các thông tin mang tính ổn định và có
thể so sánh được giữa các kỳ kế toán với nhau và giữa kế hoạch, dự toán
thực hiện.
Thận trọng: Theo nguyên tắc này thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán
đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn.
Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:


×