Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

luận văn thạc sĩ quản lý thu thuế TNDN tại cục thuế tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

LÊ THỊ PHƯƠNG THẢO

QUẢN LÝ THU THUẾ TNDN CỦA CỤC THUẾ
TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

LÊ THỊ PHƯƠNG THẢO

QUẢN LÝ THU THUẾ TNDN CỦA CỤC THUẾ
TỈNH QUẢNG NINH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS PHẠM CÔNG ĐOÀN


HÀ NỘI, NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Họ và tên: Lê Thị Phương Thảo
Sinh ngày: 12/12/1993

Nơi sinh: Quảng Ninh

Lớp: CH21B QLKT

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Khóa: 21B

Trường: Đại học Thương Mại

Tôi xin cam đoan như sau:
1. Luận văn Thạc sỹ kinh tế “Quản lý thu thuế TNDN của Cục Thuế tỉnh Quảng
Ninh” là do chính tôi thực hiện nghiên cứu và hoàn thiện dưới sự hướng dẫn của
PGS.TS Phạm Công Đoàn.
2. Luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào trước đây.
Hà Nội, ngày 3 tháng 6 năm 2017
Tác giả

Lê Thị Phương Thảo



1

LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm trân trọng nhất, tác giả Luận văn xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành,
sâu sắc tới PGS.TS. Phạm Công Đoàn vì sự tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong
quá trình thực hiện luận văn.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu, các Giáo sư, Phó giáo sư,
Tiến sỹ, giảng viên Trường Đại học Thương Mại đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt
kiến thức trong quá trình tác giả theo học tại trường. Cảm ơn toàn thể cán bộ, nhân
viên Trường Đại học Thương Mại đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tác giả trong thời
gian học tập và nghiên cứu nhằm hoàn thành chương trình Cao học.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Cục Thuế Quảng Ninh, cán bộ các
Phòng chuyên môn đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong việc thu thập số liệu để
làm luận văn.
Sau cùng, xin được cảm ơn các Thầy, Cô trong Hội đồng bảo vệ và kính mong
nhận được sự quan tâm, nhận xét của các Thầy, Cô để tác giả có điều kiện hoàn thiện
tốt hơn những nội dung của luận văn nhằm đạt được tính hiệu quả, hữu ích khi áp dụng
vào trong thực tiễn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả

Lê Thị Phương Thảo


2

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.........................................................................................................0
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................1
MỤC LỤC.................................................................................................................... 2

DANH MỤC CÁC CHỮ VIÊT TẮT..........................................................................4
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU................................................................................5
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ......................................................................................6
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu............................................................................2
3. Mục tiêu của đề tài...................................................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:.........................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................4
6. Những đóng góp của luận văn................................................................................4
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận văn................................................4
8. Kết cấu của luận văn:..............................................................................................5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP........................................................................................................6
1.1 Doanh nghiệp và thuế TNDN...............................................................................6
1.1.1 Khái quát về DN...................................................................................................6
1.1.2 Khái niệm, vai trò của thuế TNDN......................................................................7
1.2 Quản lý thu thuế TNDN........................................................................................9
1.2.1 Khái niệm, mục tiêu của quản lý thu thuế TNDN...............................................9
1.2.2 Yêu cầu về quản lý thu thuế TNDN...................................................................10
1.2.3 Nội dung quản lý thu thuế TNDN.....................................................................12
1.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả quản lý thu thuế TNDN.....................................17
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế TNDN..........................................18
1.3.1 Điều kiện kinh tế xã hội.....................................................................................18
1.3.2 Các chính sách quản lý của Nhà nước và chính sách thuế TNDN..................18
1.3.3 Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế và nhân lực quản lý thu thuế TNDN................18
1.3.4 Cơ sở vật chất kỹ thuật, tài chính phục vụ thu thuế TNDN..............................20
1.3.5 Công tác kiểm tra, thanh tra của các cơ quan quản lý Nhà nước....................20
1.4 Kinh nghiệm quản lý thu thuế TNDN ở một số tỉnh.........................................21



3
1.4.1 Kinh nghiệm quản lý thu thuế TNDN ở một số tỉnh.........................................21
1.4.2 Bài học kinh nghiệm cho quản lý thu thuế TNDN trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh............................................................................................................................ 24
2.1 Đặc điểm kinh tế – xã hội tỉnh Quảng Ninh và khái quát ngành thuế tỉnh
Quảng Ninh................................................................................................................26
2.1.1 Đặc điểm kinh tế xã hội......................................................................................26
2.1.2 Khái quát về ngành Thuế Quảng Ninh.............................................................27
2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế TNDN tại Quảng Ninh...............31
2.2 Thực trạng quản lý thu thuế TNDN đối với DN trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
giai đoạn 2014 – 2016.................................................................................................33
2.2.1 Thực trạng các chính sách và quy định của Nhà nước về thuế TNDN............33
2.2.2 Thực trạng triển khai các chính sách của Trung ương về Thuế TNDN đối với
các DN trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.......................................................................38
2.2.3 Về thanh tra, giám sát việc thực hiện chính sách và quá trình thu thuế TNDN
đối với DN trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh..................................................................56
2.3 Thực trạng tình hình thu thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh...........60
2.3.1 Kết quả thu ngân sách trên địa bàn Tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2014 – 201660
2.3.2 Quản lý doanh nghiệp và kết quả thu thuế TNDN............................................63
2.4 Đánh giá chung về thực trạng quản lý thu thuế TNDN đối với DN trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh.................................................................................................67
2.4.1 Những kết quả đạt được và nguyên nhân..........................................................67
2.4.2 Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân...........................................................68
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU THUẾ TNDN
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
77
3.1 Phương hướng, nhiệm vụ của ngành Thuế Quảng Ninh..................................77
3.2 Giải pháp.............................................................................................................. 78
3.2.1 Nhóm giải pháp đối với Ngành thuế tỉnh Quảng Ninh.....................................79

3.2.2 Nhóm giải pháp đối với Chính phủ và các cơ quan ngang Bộ.........................89
KẾT LUẬN................................................................................................................. 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................94


4

DANH MỤC CÁC CHỮ VIÊT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

NSNN

Ngân sách Nhà nước

HĐND

Hội đồng nhân dân

UBND

Ủy ban nhân dân

KBNN

Kho bạc nhà nước

GDP


Tổng sản phẩm quốc nội

GTGT

Giá trị gia tăng

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

DN

Doanh nghiệp

DN NQD

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

NNT

Người nộp thuế

MST

Mã số thuế

TNCT

Thu nhập chịu thuế


TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

SXKD

Sản xuất kinh doanh

KT–XH

Kinh tế – xã hội

XDCB

Xây dựng cơ bản

CBCC

Cán bộ công chức

TK

Tài khoản

QL

Quản lý


5


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Hình 2.1: Quản lý thuế theo chức năng của cục thuế tỉnh Quảng Ninh................29
Hình 2.2: Tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế...................................................................42
Hình 2.3: Cấp mới mã số thuế...................................................................................43
Hình 2.4: Quy trình Kê khai thuế.............................................................................46
Hình 2.5: Quy trình Kế toán thuế.............................................................................47
Hình 2.6: Trình tự thực hiện miễn, giảm thuế.........................................................48
Hình 2.7: Trình tự thực hiện thanh tra thuế............................................................50
Hình 2.8: Trình tự thực hiện kiểm tra thuế..............................................................51
Hình 2.9: Trình tự thực hiện quản lý nợ thuế..........................................................54
Hình 2.10: Trình tự thực hiện cưỡng chế nợ thuế...................................................55


6

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Bảng 2.1: Kết quả thanh tra, kiểm tra

57

Bảng 2.2: Kết quả thu ngân sách..............................................................................62
Bảng 2.3: Tình hình nợ đọng thuế............................................................................63
Bảng 2.4: Thống kê doanh nghiệp qua các năm......................................................64
Bảng 2.5: Kết quả thu thuế TNDN...........................................................................64
Bảng 2.6: Tình hình nợ đọng thuế TNDN................................................................66
Bảng 3.1: Dự toán thu NSNN năm 2017...................................................................77


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu và mang tính quyết định của nguồn ngân sách Nhà
nước, mọi quốc gia tồn tại và phát triển đều phải dựa trên cơ sở nguồn thu ngân
sách Quốc gia. Ngoài ra, thuế còn là một công cụ quản lý kinh tế quan trọng, có
hiệu lực để Nhà nước quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Phạm vi và đối tượng
tác động của thuế rất rộng, liên quan đến mọi ngành, mọi cấp và mọi công dân,
không chỉ là công dân trong nước mà còn tác động đến công dân nước ngoài sinh
sống làm ăn tại Việt Nam và cả các quốc gia có liên quan đến lợi ích kinh tế. Có thể
nói hệ thống chính sách, pháp luật thuế Nhà nước có vai trò, vị trí vô cùng quan
trọng trong sự nghiệp công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước, bảo vệ độc lập chủ
quyền quốc gia và hội nhập quốc tế.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì sự phát triển của các doanh nghiệp
đã thu hút được một lực lượng lao động khá lớn, góp phần giải quyết vấn đề lao
động dư thừa hiện nay, đồng thời đáp ứng được một cách nhanh nhạy nhu cầu và thị
hiếu của người tiêu dùng. Từ đó đóng góp một phần thu không nhỏ trong tổng số
thu ngân sách nhà nước.
Tỉnh Quảng Ninh là tỉnh công nghiệp với thế mạnh là khai thác than, vật liệu
xây dựng và du lịch. Những năm qua, thực hiện đường lối phát triển kinh tế nhiều
thành phần cộng với sự ra đời của Luật Doanh nghiệp năm 2005 thì số lượng DN
trên địa bàn tỉnh đã tăng một cách nhanh chóng. Các DN tham gia vào tất cả các
lĩnh vực của nền kinh tế với sự đa dạng về ngành nghề hoạt động và quy mô của
DN, góp phần tạo nên sự tăng trưởng của tỉnh, góp phần giải quyết việc làm, ổn
định cuộc sống và thu nhập của người lao động.
Nhận thức được tầm quan trọng và tính cấp thiết được nêu ở trên chính là lý
do tôi chọn đề tài: “Quản lý thu thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh”
làm luận văn tốt nghiệp.
Với mục đích, tìm hiểu thực trạng công tác quản lý thu thuế TNDN đối với
các DN trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh và đánh giá những mặt được, những mặt còn



2

hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản lý để từ đó đưa ra một
số giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường công tác quản lý thu thuế TNDN đối với
các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp không phải là vấn đề nghiên cứu mới vì
thế trên thế giới cũng như ở Việt Nam đã có rất nhiều tác giả đã có rất nhiều luận
văn thạc sĩ và công trình nghiên cứu như các báo cáo khoa học, các bài đăng trên
các báo, tạp chí, giáo trình…đã nghiên cứu về vấn đề này. Đây là nguồn tài liệu
tham khảo phong phú trong việc nghiên cứu luận văn thạc sĩ.
Luận văn thạc sĩ của trường Đại học kinh tế - Đại học quốc gia Hà Nội năm
2015 của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Mai “Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại
Chi cục thuế huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc”. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là
phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại
Chi cục thuế huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc, trên cơ sở đó kết hợp với lý luận
quản lý Nhà nước về thuế thu nhập doanh nghiệp để chỉ ra những ưu điểm, hạn chế
của quá trình này. Từ đó đề xuất một số giải pháp có thể thực hiện được để tăng
cường công tác kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế huyện Bình
Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Luận văn thạc sĩ của trường Đại học Đà Nẵng năm 2012 của tác giả Trần
Phan Quốc Hưng “Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Gia Lai”
Tác giả đưa ra được những hạn chế trong công tác quản lý thuế thu nhập doanh
nghiệp và đưa ra các giải pháp như: Hiện đại hóa toàn diện công tác quản lý thu
thuế cả về phương pháp quản lý, thủ tục hành chính, bộ máy tổ chức, đội ngũ cán
bộ, áp dụng rộng rãi công nghệ thông tin để nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác
quản lý, kiểm soát cho được tất cả các đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế, hạn
chế thất thu thuế ở mức thấp nhất, bảo đảm thu đúng, thu đủ và kịp thời các khoản

thu vào NSNN.
Bài viết của tác giả Đỗ Huyền, 2014, Tạp chí Việt Nam Report “Cải cách
chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp để thu hút đầu tư” bài viết thể hiện rõ xu


3

hướng xử lý của các nước trên thế giới đối với thuế thu nhập doanh nghiệp là giảm
thuế suất nhằm khuyến khích đầu tư bao gồm cả đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhằm
cạnh tranh thuế trong điều kiện toàn cầu hóa.
Bài viết của tác giả TS. Lê Thị Thanh Huyền, 2014, Tạp chí thuế “Kinh
nghiệm cải cách thủ tục hành chính thuế, hải quan tại một số nước” bài viết chỉ ra 5
giải pháp quan trọng và kinh nghiệm cho Việt Nam: Thứ nhất, đơn giản hóa pháp luật
về thuế. Thứ hai, tăng cường tuân thủ tự nguyện thông qua tuyên truyền, giáo dục.
Thứ ba, áp dụng một hệ thống quản lý thuế hiện đại. Thứ tư, phát triển nguồn nhân
lực quản lý thuế. Thứ năm, tăng cường hợp tác với các nước trong khu vực tích hợp
thuế với các nước trong khu vực nhằm hướng tới cộng đồng Asean không biên giới.
Vấn đề quản lý thu thuế nói chung và quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp nói
riêng được nhiều nhà khoa học và các nhà quản lý quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên,
chưa có công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống và trực tiếp về quản lý thu thuế
TNDN tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh. Do đó, để lại khoảng trống lý luận để tác giả
đi sâu nghiên cứu.
3. Mục tiêu của đề tài
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế TNDN trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh để tìm ra những mặt được, những mặt còn hạn chế và nguyên nhân
của những hạn chế trong quản lý thu thuế để từ đó đề xuất các giải pháp có căn cứ
khoa học và thực tiễn để hoàn thiện quản lý thu thuế TNDN của Cục Thuế tỉnh
Quảng Ninh trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
4.1 Đối tượng nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
4.2 Phạm vi nghiên cứu:
* Phạm vi về thời gian: Công tác quản lý thu thuế TNDN của Cục Thuế tỉnh
Quảng Ninh đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh từ năm 2014 đến 2016,
khuyến nghị giải pháp đến 2018, định hướng 2020.
* Phạm vi về không gian: Đề tài được tập trung nghiên cứu về quản lý thu


4

thuế TNDN thực hiện tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ trên, đề tài sử dụng phương pháp thống kê nhằm
thu thập số liệu liên quan, phương pháp phân tích hệ thống, phân tích tổng hợp, so
sánh, chuyên gia để đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế TNDN và đề xuất
các giải pháp hoàn thiện công tác này.
6. Những đóng góp của luận văn
- Trên cơ sở chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng và Nhà nước về thuế
qua các thời kỳ, luận văn nêu được cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả quản lý
thuế TNDN trong các doanh nghiệp.
- Luận văn làm rõ thực trạng quản lý thu thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Quảng
Ninh.
- Từ những nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm của các địa phương tác giả rút ra
những bài học kinh nghiệm nhằm nâng cao vai trò quản lý Nhà nước trong quản lý
thuế đối với doanh nghiệp trong thời gian tới.
- Luận văn đã đề xuất một số phương hướng và giải pháp, nhằm nâng cao vai
trò Nhà nước trong quản lý thu thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh trong
thời gian tới.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận văn

* Ý nghĩa khoa học: Đề tài đã hệ thống hóa và góp phần làm sáng tỏ các vấn
đề lý luận về quản lý thu thuế TNDN của Cục thuế tỉnh Quảng Ninh nói riêng và
của Ngành thuế nói chung.
* Ý nghĩa thực tiễn:
- Kết quả nghiên cứu của đề tài giúp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế
TNDN tại Cục thuế tỉnh Quảng Ninh dựa trên cơ sở khoa học, nhằm đạt được các
mục tiêu thu NSNN cũng như phát triển ổn định vững mạnh trong tương lai.
- Có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho những cán bộ làm công tác thanh
tra, kiểm tra và quản lý thu thuế cũng như những người quan tâm.
8. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phần nội dung của
luận văn được kết cấu thành 3 chương:


5

Chương 1: Tổng quan cơ sở lý luận về quản lý thu thuế TNDN
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu thuế TNDN đối với DN trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý thu thuế TNDN đối với DN trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh


6

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP
1.1 Doanh nghiệp và thuế TNDN
1.1.1 Khái quát về DN
1.1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của doanh nghiệp

“Kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá
trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trên thị
trường nhằm mục đích sinh lợi”.
Từ đó có thể hiểu: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có
trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật
nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Căn cứ vào quy định này thì
doanh nghiệp có những đặc điểm sau:
- Là đơn vị kinh tế, hoạt động sản xuất kinh doanh, có trụ sở giao dịch ổn
định, có tài sản.
- Đã được đăng ký kinh doanh.
Doanh nghiệp có vị trí đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế, là bộ phận chủ
yếu tạo ra tổng sản phẩm trong nước (GDP). Những năm gần đây, hoạt động của
doanh nghiệp đã có bước phát triển đột biến, góp phần giải phóng và phát triển sức
sản xuất, huy động và phát huy nội lực vào phát triển kinh tế xã hội, góp phần quyết
định vào phục hồi và tăng trưởng kinh tế, tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng thu ngân
sách và tham gia giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội như: Tạo việc làm, xoá
đói, giảm nghèo...
Doanh nghiệp là yếu tố quan trọng, quyết định đến chuyển dịch các cơ cấu lớn
của nền kinh tế quốc dân như: Cơ cấu nhiều thành phần kinh tế, cơ cấu ngành kinh
tế, cơ cấu kinh tế giữa các vùng, địa phương.
Có thể nói vai trò của doanh nghiệp không chỉ quyết định sự phát triển bền
vững về mặt kinh tế mà còn quyết định đến sự ổn định và lành mạnh hoá các vấn đề
xã hội, thực tế đó đã được phản ánh qua kết quả hoạt động của doanh nghiệp.


7

1.1.1.2 Phân loại doanh nghiệp
Tùy theo những tiêu chí khác nhau có những cách phân loại doanh nghiệp
khác nhau.

* Nếu xét về dấu hiệu sở hữu, tức là căn cứ vào chủ sở hữu phần vốn thành lập
nên doanh nghiệp ta có những loại doanh nghiệp sau:
-

Doanh nghiệp Nhà nước
Doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp tập thể
Doanh nghiệp của các tổ chức chính trị xã hội
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

* Nếu xét theo quy mô doanh nghiệp, các doanh nghiệp được phân ra thành:
- Doanh nghiệp lớn
- Doanh nghiệp vừa
- Doanh nghiệp nhỏ
* Nếu căn cứ vào tính chất của chế độ trách nhiệm về mặt tài sản của các chủ
thể kinh doanh ta có thể chia thành:
- Doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn (TNHH)
- Doanh nghiệp trách nhiệm vô hạn
1.1.2 Khái niệm, vai trò của thuế TNDN
1.1.2.1 Khái niệm về thuế TNDN
Thuế ra đời gắn liền với sự hình thành của Nhà nước, để có nguồn lực trang
trải cho các hoạt động của bộ máy Nhà nước và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
xã hội giao phó, Nhà nước phải sử dụng công cụ thuế. Lúc đầu, thuế chỉ đơn giản là
những khoản đóng góp tự nguyện bằng hiện vật và lao vụ của người dân cho Nhà
nước. Sau đó, để đảm bảo tính tiện lợi trong quá trình thu nộp, quản lý và sử dụng
nguồn thu nên thuế đã được thu bằng tiền.
Mặc dù đã quen thuộc với thuật ngữ “thuế” nhưng cho đến nay vẫn chưa có
một định nghĩa thống nhất. Có rất nhiều định nghĩa về thuế, mỗi định nghĩa đề cập
đến một khía cạnh của thuế, nhưng ta có thể tổng hợp những đặc điểm chung từ
những định nghĩa đó như sau:

- Thuế là những khoản thu có tính chất bắt buộc gắn liền với quyền lực của
Nhà nước.
- Thuế không gắn liền với lợi ích trực tiếp mà NNT được hưởng từ những hàng


8

hóa và dịch vụ mà Nhà nước cung ứng, tức là nó không được hoàn trả trực tiếp.
Thuế là một trong những biện pháp tài chính bắt buộc nhưng phi hình sự của
Nhà nước nhằm động viên một số bộ phận thu nhập từ lao động, từ của cải, từ vốn,
từ các chi tiêu hàng hoá và dịch vụ, từ tài sản của các thể nhân và pháp nhân nhằm
tập trung vào tay Nhà nước để trang trải các khoản chi phí cho bộ máy nhà nước và
các nhu cầu chung của xã hội. Các khoản thu qua thuế được thể chế bằng luật.
Từ những đặc điểm trên, ta có thể đưa ra một khái niệm về thuế: Thuế là
khoản thu có tính chất bắt buộc được thể chế hóa bằng pháp luật do các thể nhân
và pháp nhân đóng góp cho Nhà nước nhằm trang trải các nhu cầu chi tiêu của
Nhà nước. Những lợi ích mà NNT được hưởng không phải lúc nào cũng được Nhà
nước hoàn lại một cách trực tiếp và tương ứng với số thuế đã nộp.
Thuế TNDN là một sắc thuế trong hệ thống thuế của Việt Nam, loại thuế này
đã được hầu hết các quốc gia trên thế giới áp dụng vì nó mang hiệu quả cao và bao
quát được nguồn thu.
Thuế TNDN là loại thuế trực thu được tính trên lợi nhuận của doanh nghiệp
trong kỳ kinh doanh, thuế TNDN là một loại thuế quan trọng nhất của thuế trực thu.
Mọi tổ chức có hoạt động sản xuất kinh doanh có thu nhập đều là đối tượng nộp thuế
TNDN. Lợi nhuận để làm căn cứ tính thuế bao gồm lợi nhuận từ hoạt động sản xuất
kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chính, lợi nhuận từ hoạt động bất thường.
1.1.2.2 Vai trò của thuế TNDN
Thuế đã trở thành nguồn thu chủ yếu của Ngân sách nhà nước, góp phần
chống lạm phát, ổn định và phát triển kinh tế xã hội. Trong nền kinh tế hiện đại,
thuế không chỉ là công cụ thu ngân sách mà còn là công cụ quan trọng của Nhà

nước để quản lý, kiểm soát, điều tiết vĩ mô nền kinh tế, nó ảnh hưởng trực tiếp đến
các hoạt động của hệ thống bộ máy quản lý Nhà nước. Nhà nước sử dụng thuế
nhằm hướng dẫn, điều tiết các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng, thực hiện
chính sách phân phối và phân phối lại, điều tiết thu nhập, giải quyết công bằng xã
hội... Trong đó, thuế TNDN là một khoản thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số thu
ngân sách của Nhà Nước, do đó thuế TNDN có vai trò rất to lớn, tác động đến mọi


9

lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội.
- Thuế TNDN là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng tái
phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội, điều tiết các hoạt động kinh tế – xã
hội trong từng thời kỳ phát triển kinh tế nhất định.
- Thuế TNDN là nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà nước.
- Thuế TNDN là công cụ quan trọng để góp phần khuyến khích, thúc đẩy sản
xuất, kinh doanh phát triển theo chiều hướng kế hoạch, chiến lược, phát triển toàn
diện của Nhà nước.
- Nhà nước ưu đãi, khuyến khích đối với các chủ thể đầu tư, kinh doanh vào
những ngành, lĩnh vực và những vùng, miền mà Nhà nước có chiến lược ưu tiên
phát triển trong từng giai đoạn nhất định.
- Thuế TNDN là loại thuế có vai trò quan trọng trong hệ thống pháp luật thuế
của Việt Nam, song để phát huy một cách có hiệu quả vai trò của Thuế TNDN,
chúng ta cần phải xem xét nó dưới nhiều khía cạnh, kể cả những kinh nghiệm xử lý
của nước ngoài.
Như vậy, vai trò của thuế TNDN rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế,
xã hội nên việc áp dụng thuế TNDN ở nước ta là rất cần thiết và thực tế đã chứng
minh luật thuế TNDN đã đi vào cuộc sống và hoàn toàn phù hợp với điều kiện phát
triển kinh tế của đất nước.
1.2 Quản lý thu thuế TNDN

1.2.1 Khái niệm, mục tiêu của quản lý thu thuế TNDN
1.2.1.1 Khái niệm quản lý thu thuế TNDN
Quản lý thu thuế TNDN là hoạt động quản lý của Nhà nước mà cơ quan thuế
là đại diện để tổ chức hướng dẫn, điều hành, giám sát việc thực thi pháp luật về thuế
đối với các đối tượng nộp thuế nhằm động viên nguồn thu vào NSNN.
- Đối với cán bộ thuế, quản lý thu thuế bao gồm 3 hoạt động riêng biệt, liên
tiếp nhau: xác định đối tượng nộp thuế, xác định số thuế phải nộp và thu thuế. Chức
năng chủ yếu của quản lý ở đây là kiểm soát sự tuân thủ và áp dụng các khoản phạt
theo luật thuế để răn đe những đối tượng vi phạm. Đồng thời, quản lý thu thuế cũng
đảm bảo bên thứ 3 có giao dịch mua bán hay cung cấp dịch vụ với đối tượng nộp
thuế phải báo cáo đầy đủ, trung thực các giao dịch kinh tế có phát sinh thuế nộp


10

NSNN theo quy định của luật.
- Đối với một cơ quan thuế, quản lý thu thuế đối với đối tượng nộp thuế là
một quá trình giống như quá trình sản xuất. Trong đó, đầu vào gồm nhân công (cán
bộ thuế), tài liệu và các thông tin, còn đầu ra là số thu cho Nhà nước và sự công
bằng cho người nộp thuế.
- Trên phạm vi cả nước, quản lý thu thuế đối với đối tượng nộp thuế bao gồm
các hoạt động: hoạch định mục tiêu, phân cấp quản lý, xây dựng và ban hành quy
trình thủ tục, đề ra giải pháp tổ chức thực hiện và kiểm tra, thanh tra, sắp xếp tổ
chức bộ máy và nhân sự để thực hiện các khâu công việc.
1.2.1.2 Mục tiêu của quản lý thu thuế TNDN
Mục tiêu cơ bản nhất của quản lý thu thuế TNDN tại cơ quan thuế là làm cho
doanh nghiệp chấp hành đúng, đủ và kịp thời các nghĩa vụ về thuế với NSNN theo
Luật định. Thông qua quản lý thu thuế TNDN giúp cho Nhà nước xây dựng chính
sách thuế phù hợp với thực trạng kinh doanh và kết hợp với các chính sách khác, để
từ đó Nhà nước điều chỉnh kịp thời nhằm khuyến khích sản xuất, kích thích tiêu

dùng, khai thác và nuôi dưỡng nguồn thu NSNN lâu dài đồng thời đảm bảo mục
tiêu phát triển kinh tế trong từng thời kỳ.
1.2.2 Yêu cầu về quản lý thu thuế TNDN
1.2.2.1 Bảo đảm đúng luật, đúng quy định
Trước hết, phải tuân thủ theo Luật Quản lý Thuế, công tác quản lý thuế TNDN
phải tuân thủ theo trình tự, thủ tục như sau :
-

Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế
Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế
Xóa nợ tiền thuế, tiền phạt
Quản lý thông tin NNT
Kiểm tra thuế, thanh tra thuế
Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
Xử lý vi phạm về thuế
Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.
Ngoài những quy định chung tại các văn bản pháp quy, cần phải thực hiện

những quy định do ngành Thuế ban hành. Về cơ bản, mỗi nội dung quản lý thuế đều
được quy định chi tiết bằng các quy trình và bắt buộc cơ quan Thuế các cấp phải
tuân thủ, phải thực hiện đúng các quy trình.


11

1.2.2.2 Bảo đảm tăng nguồn thu cho NSNN, đồng thời nuôi dưỡng nguồn thu
Mục đích đầu tiên của quản lý thu thuế TNDN là thu cho NSNN để đảm bảo
nguồn tài chính duy trì hoạt động của bộ máy Nhà nước. Mặt khác, thu thuế TNDN
không phải một lần, hay một kỳ nào đó mà được lặp đi, lặp lại cùng với sự tồn tại
và phát triển của DN. Vì vậy, nếu không nuôi dưỡng nguồn thu thì vô hình chung sẽ

làm cạn kiệt nguồn thu, Nhà nước sẽ sẽ khó có thể đảm bảo nguồn thu từ thuế và
như vậy rất khó có thể trang trải được các nhu cầu chi tiêu để duy trì bộ máy và
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ.
Để nuôi dưỡng nguồn thu, quản lý thu thuế TNDN phải giải quyết được các
yêu cầu thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, đồng thời giải quyết tốt mọi chính sách ưu
đãi, miễn, giảm, hoàn thuế, tháo gỡ khó khăn, tạo mọi điều kiện cho NNT duy trì
tốc độ tăng trưởng trong sản xuất kinh doanh.
1.2.2.3 Bảo đảm tính khoa học và khách quan trong quản lý thu thuế
Tính khoa học thể hiện ở chỗ phải dựa trên nền tảng lý luận vững chắc, phù
hợp với quy luật khách quan. Tính khoa học trong quản lý thu thuế TNDN cần được
tuân thủ từ khâu xây dựng hệ thống tổ chức quản lý thu thuế cho đến hoạt động
quản lý thu thuế.
Khi xây dựng hệ thống tổ chức quản lý thu thuế TNDN, trước tiên cần phải
nghiên cứu đến những nhân tố tác động như: trình độ phát triển của nền sản xuất,
tính chất và đặc điểm của ngành Thuế, mối quan hệ giữa quản lý tập trung thống
nhất và phân cấp quản lý trong ngành, quan hệ song trùng lãnh đạo giữa ngành dọc
và ngành ngang, trang bị cơ sở vật chất cho hoạt động quản lý và trình độ của cán
bộ quản lý thuế. Sau đó phải đảm bảo những yêu cầu mang tính nguyên tắc như: số
lượng cấp quản lý tối ưu nhằm đảm bảo tính linh động và phù hợp với thực tế, loại
trừ sự chồng chéo, trùng lắp hoặc không có người phụ trách, trên cơ sở tuân thủ
nguyên tắc: Một bộ phận của hệ thống tổ chức có thể đảm nhiệm một hoặc một số
chức năng, nhiệm vụ, song mỗi chức năng, nhiệm vụ không thể bố trí hai hoặc
nhiều bộ phận khác nhau của hệ thống quản lý thuế.
Về hoạt động quản lý thu thuế TNDN cụ thể, phải luôn luôn tìm ra những điều đã


12

phù hợp, chưa phù hợp trong quy định để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Tính khoa học
thể hiện rõ nhất ở sự vận động, hiện đại hóa và hoàn thiện của công tác quản lý thu

thuế, bằng hoạt động quản lý thuế hàng ngày, sẽ kiểm nghiệm lại quy định của luật
pháp, của các quy trình nghiệp vụ và cả hệ thống tổ chức bộ máy để tiến hành cải cách
và hiện đại hóa, với xu hướng áp dụng công nghệ thông tin, xây dựng hệ thống thuế
điện tử trong một hệ thống hoàn hảo của Chính Phủ điện tử, quốc gia điện tử.
1.2.2.4 Bảo đảm tính hiệu lực và hiệu quả trong quản lý thu thuế
Thể hiện ở chỗ kết quả quản lý thu thuế so với kế hoạch, mục tiêu đề ra phải cao.
Theo đó, mọi DN đều tuân thủ và tiền thuế được nộp vào NSNN đúng, đủ, kịp thời.
Bảo đảm tính hiệu quả nghĩa là bảo đảm tỷ lệ giữa chi phí quản lý thu thuế so
với kết quả thu được là thấp nhất. Suy rộng ra, chi phí quản lý thu thuế bao gồm chi
phí xã hội, tức là bao gồm cả chi phí của doanh nghiệp và chi phí của Nhà nước cho
cơ quan Thuế. Để quản lý thu thuế có hiệu quả thì phải cải cách thủ tục hành chính
theo hướng đơn giản hóa, dễ hiểu, dễ thực hiện, cơ quan thuế phải tổ chức phù hợp
để tạo mọi điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp chi phí cho việc đăng ký kê khai,
nộp thuế, đồng thời tránh mọi hành vi sách nhiễu, gây phiền hà cho doanh nghiệp.
1.2.3 Nội dung quản lý thu thuế TNDN
Quản lý thu thuế TNDN là nội dung quan trọng trong quản lý thu thuế, đảm
bảo nguồn thu NSNN nhằm tập trung đầy đủ, kịp thời các khoản thuế vào NSNN
đáp ứng theo đúng kế hoạch, dự toán đã định cho các khoản chi tiêu của Nhà nước.
Quản lý thu thuế TNDN cũng được thực hiện thông qua 3 khâu của chu trình quản
lý NSNN đó là: Nhà nước ban hành chính sách và lập dự toán thuế; các cấp tổ chức
thực hiện chính sách và thanh tra giám sát việc thực hiện chính sách thu thuế.
1.2.3.1 Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế ban hành các chính sách pháp luật
quy định về quản lý Thuế TNDN và lập dự toán Thuế TNDN
Nhà nước điều tiết việc quản lý thu thuế TNDN qua các Chính sách Thuế và
Pháp luật Thuế TNDN.
Chính sách thuế là hệ thống những quan điểm đường lối, phương châm điều tiết
thu nhập các tổ chức và cá nhân xã hội thông qua thuế. Chính sách thuế là một công cụ


13


hữu hiệu trong công tác quản lý thuế TNDN, là hệ thống những quan điểm và đường
lối để đạt được những mục tiêu nhất định trong công tác quản lý thu thuế đối với DN.
Pháp luật thuế là hệ thống những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung. Như
vậy, trong khi chính sách chỉ hướng người ta cần làm gì để đạt được mục tiêu mong
muốn thì pháp luật bắt buộc người ta phải làm gì trong những điều kiện, hoàn cảnh
nhất định và không được phép làm gì. Pháp luật thuế sẽ quy định đầy đủ: người nộp
thuế, cơ sở nộp thuế, mức ưu đãi thuế, thủ tục thuế, xử lý vi phạm về thuế.
Căn cứ vào chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát
triển kinh tế – xã hội và dự toán NSNN, đồng thời tuân thủ các chính sách và pháp
luật của Nhà nước về Thuế TNDN, Tổng cục Thuế dưới sự chỉ đạo của Bộ Tài
chính thực hiện xây dựng số kiểm tra về dự toán thuế, trong đó có dự toán thuế
TNDN năm kế hoạch. Căn cứ vào số kiểm tra về dự toán thuế đã được xác lập, tình
hình phát triển kinh tế – xã hội trên từng địa bàn, tình hình thực hiện dự toán thuế
các năm báo cáo, cơ quan thuế cấp trên hướng dẫn lập và giao số kiểm tra về dự
toán thuế cho cơ quan thuế cấp dưới trực thuộc.
Các DN căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình, các chính sách
chế độ về thuế và thu NSNN, dự kiến số thuế TNDN và các khoản phải nộp NSNN,
số thuế GTGT được hoàn theo chế độ gửi cơ quan thuế.
Cơ quan thuế ở địa phương lập dự toán thuế và các khoản phải thu khác của
NSNN trên địa bàn, cơ sở tính toán từng nguồn thu, dự kiến số thuế GTGT phải
hoàn cho các DN trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý gửi cơ quan thuế cấp trên,
UBND, cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp. Tổng cục Thuế
xem xét dự toán thu, dự kiến số thuế GTGT phải hoàn theo chế độ do các Cục thuế
lập, tổng hợp dự toán thu NSNN và cơ sở tính toán từng nguồn thu, tổng hợp dự
kiến số thuế GTGT phải hoàn cho các DN trong cả nước báo cáo bộ Tài chính trước
ngày 20 tháng 7 năm trước.
Trong quá trình lập dự toán, cơ quan thuế cấp trên phải tổ chức làm việc để
thảo luận về dự toán với các cơ quan thuế cấp dưới trực thuộc. UBND các cấp phối
hợp và chỉ đạo cơ quan thuế lập dự toán thu NSNN, dự kiến số phải hoàn thuế

GTGT theo chế độ cho các DN trên địa bàn.


14

Căn cứ quyết định giao dự toán thu chi ngân sách của Thủ tướng Chính phủ và
Bộ Tài chính, Sở Tài chính phối hợp với Cục Thuế, Cục Hải quan tổng hợp dự toán
thu thuế hàng năm, báo cáo UBND tỉnh để trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Sau đó, căn cứ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, Sở Tài chính
tham mưu UBND tỉnh ban hành quyết định giao chỉ tiêu dự toán thuế cho các sở
ngành, quận huyện và gửi các đơn vị liên quan bằng đường bưu điện.
1.2.3.2 Tổ chức thực hiện chính sách thu thuế TNDN
Các cơ quan thuế thực hiện công tác quản lý thu thuế TNDN trên cơ sở các
chính sách quản lý của Nhà nước, việc thực hiện các chính sách đó có được thuận
lợi hay không phụ thuộc rất nhiều vào chính bản thân các chính sách đó. Nếu Nhà
nước xây dựng các chính sách đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện thì công tác quản lý
sẽ được thuận lợi, ngược lại nếu các chính sách đó phức tạp thì sẽ gây khó khăn
trong quản lý, thậm chí còn tạo ra nhiều kẽ hở để kẻ xấu lợi dụng chiếm đoạt tiền
thuế của Nhà nước. Ngoài các chính sách về thuế, các chính sách quản lý khác của
Nhà nước cũng ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý thu thuế TNDN.
Căn cứ các chính sách thuế của Nhà nước, quy trình thực hiện chính sách thu thuế
đối với DN bao gồm các quy trình nhỏ như tuyên truyền hỗ trợ đối tượng nộp thuế; quản
lý các thủ tục hành chính thuế; thanh tra, kiểm tra thuế; quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế.
a. Tuyên truyền, hỗ trợ về thuế TNDN
Tuyên truyền, hỗ trợ về thuế TNDN là các hoạt động của cơ quan thuế nhằm
triển khai, phổ biến chính sách thuế, thông tin, hướng dẫn để DN hiểu biết đầy đủ
các quy định về chính sách thuế TNDN.
- Cơ quan thuế thực hiện tuyên truyền giáo dục pháp luật thuế TNDN cho
DN để mọi DN hiểu biết về thuế, thực hiện luật thuế và lên án những hành vi vi
phạm luật thuế, hỗ trợ cơ quan thuế trong quản lý thu thuế.

- Cơ quan thuế cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho DN: nắm bắt nhu cầu và tổ chức
các hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ doanh nghiệp sát với yêu cầu, đặc điểm của từng
nhóm đối tượng nộp thuế với những nội dung, hình thức phù hợp đảm bảo đáp ứng
được yêu cầu của DN nhanh nhất và đầy đủ nhất, nhằm hỗ trợ tối đa để DN hiểu
biết pháp luật thuế TNDN, nộp thuế TNDN đúng quy định của pháp luật thuế.


15

b. Quản lý các thủ tục hành chính thuế
Đăng ký thuế, cấp MST là khâu đầu tiên, quan trọng trong quản lý các thủ tục
hành chính thuế. Hoạt động đăng ký thuế và cấp mã số thuế cho DN gồm: Nhận và
xử lý hồ sơ đăng ký thuế, cấp mã số thuế cho các DN mới thành lập.
- Nhận và kiểm tra các bản khai thuế, chứng từ nộp thuế: Cơ quan thuế nhận
tờ khai và chứng từ của DN, xử lý thông tin trên tờ khai và chứng từ nộp thuế;
Kiểm tra tính đầy đủ và chính xác của các thông tin do DN ghi trên các tờ khai, lưu
trữ thông tin và cung cấp thông tin cho quản lý thu thuế.
- Các hoạt động điều chỉnh nhằm đảm bảo sự tuân thủ kê khai và kế toán thuế:
Cơ quan thuế điều chỉnh tờ khai của DN cho phù hợp với thực tế và đảm bảo thực
hiện chính xác các nguyên tắc kế toán thuế nhằm tính đúng nghĩa vụ thuế của DN.
- Theo dõi đôn đốc DN kê khai và nộp thuế tự nguyện, đầy đủ, kịp thời theo
quy định của luật thuế TNDN. Đây chính là công cụ hỗ trợ và nhắc nhở, gồm: đôn
đốc trước, trong và sau kê khai. Quản lý tốt người nộp thuế sẽ giám sát, theo dõi
quá trình hoạt động của DN, đảm bảo công bằng về nghĩa vụ nộp thuế của người
nộp thuế, đảm bảo thu thuế đúng luật quy định, tạo điều kiện cho các DN phát triển
từ đó nâng cao nguồn thu đối với NSNN.
c. Thanh tra, kiểm tra thuế TNDN
Kiểm tra, thanh tra thuế TNDN là hoạt động giám sát của cơ quan thuế đối với
các hoạt động, giao dịch liên quan đến phát sinh nghĩa vụ thuế TNDN, chấp hành
nghĩa vụ nộp thuế TNDN nhằm đảm bảo pháp luật thuế được thực hiện nghiêm

chỉnh trong đời sống kinh tế – xã hội.
Mục đích, yêu cầu của thanh tra, kiểm tra thuế TNDN là: phát hiện các sai phạm
của DN khi thực hiện Pháp luật thuế, hạn chế thất thu thuế cho Nhà nước; Kiến nghị
các cơ quan chức năng sửa đổi, bổ sung kịp thời để hoàn thiện hệ thống thuế.
Nội dung thanh tra, kiểm tra thuế TNDN: Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành
những quy định về đăng ký, kê khai, căn cứ tính thuế và nộp thuế đầy đủ, kịp thời
số thu vào NSNN.
Các hình thức thanh tra, kiểm tra thuế đối với DN: toàn diện, chuyên đề theo
nội dung, thường xuyên và đột xuất theo yêu cầu của cơ quan cấp trên.


16

d. Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế TNDN
Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế TNDN nói riêng và nợ thuế nói
chung là một trong những nhiệm vụ quan trọng của ngành thuế, trong thời gian qua
được các cấp đặc biệt quan tâm chỉ đạo. Tăng cường việc quản lý nợ và cưỡng chế
nợ thuế TNDN không những đáp ứng nguồn thu cho ngân sách nhà nước, mà điều
quan trọng là chấn chỉnh và làm chuyển biến nhận thức trong việc chấp hành chính
sách pháp luật thuế của DN.
Qua công tác rà soát, đối chiếu phân loại nợ thuế, Cục thuế phân công cán bộ
quản lý từng doanh nghiệp, khi có phát sinh nợ thuế, cán bộ được phân công tiến
hành liên hệ qua điện thoại, mail… tăng cường công tác vận động, tuyên truyền giải
thích cho DN hiểu rõ trách nhiệm và nghĩa vụ thuế của DN, nâng cao ý thức chấp
hành nghĩa vụ nộp thuế vào ngân sách nhà nước đúng thời gian quy định.
1.2.3.3 Thanh tra, giám sát việc thực hiện chính sách thu thuế TNDN
Bên cạnh việc xây dựng các chính sách, thì công tác kiểm tra, thanh tra việc
thực hiện các chính sách đó có vai trò rất lớn ảnh hưởng đến công tác quản lý thu
thuế TNDN. Công tác kiểm tra, thanh tra của các cơ quan Nhà nước có vai trò đảm
bảo công bằng trong xã hội và sự công minh của pháp luật. Nó làm tăng ý thức chấp

hành nghĩa vụ nộp thuế của đối tượng nộp thuế cũng như ý thức trách nhiệm của
cán bộ thuế, góp phần ngăn chặn tình trạng tiêu cực, gian lận. Tuy nhiên sau khi
kiểm tra phát hiện các trường hợp vi phạm mà không xử lý kịp thời, nghiêm minh
thì cũng không có tác dụng răn đe, giáo dục các đối tượng vi phạm. Do đó, việc có
các quy định xử lý vi phạm và chế độ thi đua, khen thưởng thích hợp sẽ góp phần
tích cực nâng cao hiệu quả cho công tác quản lý thu thuế.
1.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả quản lý thu thuế TNDN
1.2.4.1 Kết quả thực hiện dự toán thu thuế
Các cơ quan thuế đều có nghĩa vụ thực hiện công tác thu thuế hiệu quả, đảm
bảo số thu theo dự toán, tránh thất thu ngân sách. Dự toán là con số cụ thể, có căn
cứ nên các cơ quan thuế luôn phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu, cao hơn nữa là vượt dự
toán giao cho đơn vị mình. Tất cả các nguồn thu trong đó có thuế TNDN cũng được
dự toán cụ thể. Đây là chỉ tiêu quan trọng để xem xét hoàn thành nhiệm vụ, hiệu


×