Tải bản đầy đủ (.doc) (130 trang)

luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro xuất khẩu của công ty cổ phần tập đoàn kỹ nghệ gỗ trường thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 130 trang )

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
và kết quả được nêu trong luận văn là trung thực. Công trình được tác giả
nghiên cứu hoàn thành vào năm 2017 tại Khoa Sau Đại học – Trường Đại học
Thương Mại.
Các tài liệu tham khảo, số liệu thống kê phục vụ mục đích nghiên cứu
trong công trình này được sử dụng đúng quy định, không vi phạm quy chế
bảo mật của Nhà nước.
Kết quả nghiên cứu của luận văn này chưa từng được công bố trong bất
kỳ công trình nghiên cứu nào khác ngoài công trình nghiên cứu của tác giả.
Tác giả xin cam đoan những vấn đề nêu trên là đúng sự thật. Nếu sai,
tác giả xin chịu trách nhiệm hoàn toàn trước pháp luật.
Tác giả luận văn

Trần Thị Lê Nhung


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu đề tài “Quản trị rủi ro xuất khẩu
của Công ty Cổ phần Tập đoàn Kỹ Nghệ Gỗ Trường Thành”, tác giả đã nhận
được sự giúp đỡ từ nhiều phía. Xin chân thành cảm ơn các Quý Thầy, Cô
đang công tác tại trường Đại Học Thương Mại đã tận tâm truyền đạt kiến thức
và tạo điều kiện giúp đỡ cho tác giả hoàn thành chương trình Cao học chuyên ngành Quản trị kinh doanh.
Xin chân thành cảm ơn và gửi lời kính trọng sâu sắc tới Phó Giáo sư –
Tiến sĩ Bùi Hữu Đức, người đã tận tình chỉ dẫn tác giả trong suốt quá trình
xây dựng đề cương và động viên tác giả thực hiện hoàn thành luận văn này.
Xin gửi lời cảm ơn tới Công ty Cổ phần Tập đoàn Kỹ Nghệ Gỗ Trường
Thành, đặc biệt là các cán bộ quản lý, nhân viên phòng Kinh doanh – Xuất
nhập khẩu đã cung cấp cho tác giả tài liệu, thông tin về công ty cũng như tiếp


nhận phiếu điều tra phục vụ cho công tác nghiên cứu đề tài.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày …..tháng …. năm 20….
Tác giả luận văn

Trần Thị Lê Nhung


iii
MỤC LỤC


iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
BẢNG
Bảng 1.1. Mức độ rủi ro trong từng phương thức thanh toán quốc tế.............................................18
Hình 1.1. Nội dung quản trị rủi ro........................................................................................................24
Hình 1.2. Quá trình đàm phán, ký kết và tổ chức thực hiện hợp đồng..............................................25
Hình 1.3. Mô tả chuỗi DOMINO của HENRICH....................................................................................27
Hình 1.4. Ma trận đo lường rủi ro.......................................................................................................28
Hình 2.1. Ngành nghề kinh doanh chính tại TTF.................................................................................36
Hình 2.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Tập đoàn Kỹ Nghệ Gỗ Trường Thành...............................................37
Hình 2.3. Các sản phẩm chính tại TTF..................................................................................................38
Bảng 2.1. Cơ cấu doanh thu các nhóm sản phẩm...............................................................................38
Bảng 2.2. Cơ cấu lợi nhuận gộp của các mảng hoạt động..................................................................39
Bảng 2.3. Các hợp đồng xuất khẩu lớn đã và đang thực hiện:...........................................................41
Bảng 2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2013-2016.........................................................42
Bảng 2.5. Kế hoạch giai đoạn 2015-2018............................................................................................44
Bảng 2.6. Xác định các loại rủi ro xuất khẩu thường gặp tại TTF........................................................45
Bảng 2.7.Bảng chi tiết các khoản vay ngắn hạn ngân hàng của TTF...................................................49

Sơ đồ 2.1. Số ngày hiệu quả hoạt động của TTF giai đoạn 2007- 2015..............................................50
Sơ đồ 2.2. Tỷ trọng bảng cân đối kế toán của TTF giai đoạn 2006 -2015...........................................50
Sơ đồ 2.3. Khả năng sinh lợi của TTF giai đoạn 2007-2015................................................................51
Bảng 2.8. Giá trị dự phòng nợ xấu phải thu khách hàng....................................................................51
Hình 2.4. Cơ cấu lao động tại TTF........................................................................................................56
Bảng 2.9. Mức độ am hiểu về công cụ tài chính.................................................................................60
Bảng 2.10 : Kiểm soát rủi ro tín dụng thanh toán...............................................................................61
Bảng 2.11. Kiểm soát rủi ro tỷ giá bằng các công cụ tài chính khác...................................................62
Bảng 2.12. Bảng giá trị trung bình điểm đánh giá về xác suất xuất hiện và mức độ tác động của rủi
ro xuất khẩu tại TTF..............................................................................................................................64
Bảng 2.13. Bảng tổng hợp kết quả đánh giá về xác xuất xuất hiện và mức độ tác động của quản trị
rủi ro xuất khẩu gỗ Trường Thành.......................................................................................................65
Sơ đồ 2.4. Sơ đồ bộ máy quản trị tại TTF............................................................................................73
Sơ đồ 2.5. Sơ đồ tổ chức kiểm soát rủi ro tại TTF...............................................................................77
..............................................................................................................................................................86


v
Sơ đồ 3.1. Quy trình xếp hạng rủi ro xuất khẩu TTF...........................................................................86
– phương pháp chấm điểm.................................................................................................................86
Bảng 3.1. Hệ thống xếp hạng RR doanh nghiệp..................................................................................87
Sơ đồ 3.2. Mô hình kiểm soát rủi ro tại TTF........................................................................................90

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Số ngày hiệu quả hoạt động của TTF giai đoạn 2007- 2015....Error:
Reference source not found
Sơ đồ 2.2. Tỷ trọng bảng cân đối kế toán của TTF giai đoạn 2006 -2015 Error:
Reference source not found
Sơ đồ 2.3. Khả năng sinh lợi của TTF giai đoạn 2007-2015....Error: Reference
source not found

Sơ đồ 2.4. Sơ đồ bộ máy quản trị tại TTF....Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.5. Sơ đồ tổ chức kiểm soát rủi ro tại TTF..Error: Reference source not
found
Sơ đồ 3.1. Quy trình xếp hạng rủi ro xuất khẩu TTF – phương pháp chấm
điểm.............................................................. Error: Reference source not found
Sơ đồ 3.2. Mô hình kiểm soát rủi ro tại TTF Error: Reference source not found
HÌNH VẼ
Hình 1.1. Nội dung quản trị rủi ro................Error: Reference source not found
Hình 1.2. Quá trình đàm phán, ký kết và tổ chức thực hiện hợp đồng.....Error:
Reference source not found
Hình 1.3. Mô tả chuỗi DOMINO của HENRICH. Error: Reference source not
found
Hình 1.4. Ma trận đo lường rủi ro.................Error: Reference source not found
Hình 2.1. Ngành nghề kinh doanh chính tại TTF. .Error: Reference source not
found
Hình 2.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Tập đoàn Kỹ Nghệ Gỗ Trường Thành. . .Error:
Reference source not found
Hình 2.3. Các sản phẩm chính tại TTF.........Error: Reference source not found


vi
Hình 2.4. Cơ cấu lao động tại TTF...............Error: Reference source not found


vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCTC

: Báo cáo tài chính


BCĐKT

: Bảng cân đối kế toán

BCKQKD

: Báo cáo kết quả kinh doanh

BLĐ

: Ban lãnh đạo

BQT

: Ban quản trị

DN

: Doanh nghiệp

EU

: Châu Âu

HĐQT

: Hội đồng quản trị

KH


: Khách hàng

NHTMCP

: Ngân hàng Thương mại cổ phần

NVL

: Nguyên vật liệu

QT

: Quản trị

QTRR

: Quản trị rủi ro

QTRRXK

: Quản trị rủi ro xuất khẩu

RR

: Rủi ro

RRXK

: Rủi ro xuất khẩu


SPG

: Sản phẩm gỗ

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TTF

: Công ty Cổ phần Tập đoàn Kỹ Nghệ Gỗ Trường Thành

XK

: Xuất khẩu


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong giai đoạn 2014-2016, Việt Nam được coi là một trong số những
nền kinh tế tăng trưởng cao nhất thế giới nhờ xuất khẩu mạnh trong lúc khu
vực Đông Nam Á hay các nước Châu Á như Trung Quốc, Singapore đang gặp
nhiều khó khăn. Các khoản đầu tư lớn vào Việt Nam đã góp phần gia tăng
chủng loại sản phẩm xuất khẩu bên cạnh các mặt hàng chủ lực truyền thống

như dệt may, xuất khẩu da giày, hàng thủy sản, cà phê….
Ngành gỗ và sản phẩm gỗ không nằm ngoài nhóm hàng xuất khẩu chủ
lực của Việt Nam. Năm 2015, Việt Nam trở thành quốc gia xuất khẩu đồ gỗ
đứng đầu Đông Nam Á, lớn thứ 4 thế giới sau Trung Quốc, Đức, Italy, trở
thành một bộ phận không thể thiếu trong chuỗi cung ứng gỗ toàn cầu. Với
nhiều tiềm năng và nỗ lực, ngành chế biến gỗ và lâm sản những năm qua đã
trở thành một trong những ngành có giá trị xuất khẩu hàng đầu Việt Nam. Đặc
biệt, ngành xuất khẩu gỗ hiện đang rộng đường tăng trưởng hơn khi Việt Nam
tham gia và ký kết các hiệp định thương mại, góp phần đẩy nhanh tốc độ và
mở rộng quy mô của hội nhập cho ngành.
Tuy nhiên, lợi thế luôn đi kèm với những nguy cơ. Rủi ro trong hoạt
động thương mại quốc tế là điều không thể tránh khỏi, nhất là trong bối cảnh
hội nhập ngành gỗ như hiện nay thì rủi ro càng trở nên đa dạng và phức tạp
hơn rất nhiều. Với vị thế trong top 3 doanh nghiệp xuất khẩu gỗ hàng đầu Việt
Nam và bề dày kinh nghiệm 20 năm trong ngành chế biến gỗ, Tập đoàn Kỹ
Nghệ Gỗ Trường Thành luôn ý thức được và có sự chuẩn bị trước đối với
những mối nguy cơ và hiểm họa có thể kiểm soát được trong quá trình xuất
khẩu, tuy nhiên điều này sẽ không có ý nghĩa khi mà cấu trúc doanh nghiệp
còn thiếu ổn định , quy trình quản lý chất lượng không cao, thiếu sự đồng bộ
khép kín ; cùng với sự biến động liên tục của tỷ giá ngoại tệ, lãi suất cho vay,


2

các hợp đồng giao dịch không chắc chắn, bạn hàng chậm trễ trong thanh toán
hay định hướng chiến lược kinh doanh sai lệch, thiếu hiểu biết về các quy
định, thông tin nơi thị trường xuất khẩu… Tất cả đều là những rủi ro tiềm ẩn
hoặc rủi ro không thể kiểm soát được mà bất cứ lúc nào doanh nghiệp Gỗ
Trường Thành cũng có thể gặp phải trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu gỗ
của mình.

Như vậy, việc xác định và kiểm soát rủi ro là một trong những yêu cầu
cấp bách đối với hoạt động xuất khẩu gỗ, đặc biệt đối với các doanh nghiệp
trực tiếp tham gia thị trường xuất khẩu như Gỗ Trường Thành. Tuy đó không
còn là vấn đề mới mẻ nhưng vẫn chưa được áp dụng nhiều ở nước ta trong
thời gian qua, vẫn là vấn đề cần phải được phân tích, nhìn nhận và ứng dụng
hoàn thiện hơn dưới góc nhìn của các nhà điều hành doanh nghiệp lẫn các nhà
hoạch định chính sách.
Với đề tài “Quản trị rủi ro xuất khẩu của Công ty Cổ phần Tập đoàn Kỹ
Nghệ Gỗ Trường Thành”, tác giả mong muốn được nghiên cứu chuyên sâu
nhằm đưa ra các căn cứ khoa học và thực tiễn, từ đó đề xuất các giải pháp
nhằm góp phần tháo gỡ các vấn đề nêu trên.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu:
Trong lĩnh vực xuất khẩu tại Việt Nam đã có một số các công trình
nghiên cứu và báo cáo dự thảo của các nhà kinh tế, quản lý, hoạch định chiến
lược hay các đề tài luận văn cấp thạc sĩ đã được công bố như:
Tô Xuân Phúc “Rủi ro khi xuất khẩu đồ gỗ trong bối cảnh hội nhập
TPP và EVFTA”(2015). Báo cáo tập trung chỉ ra một số những rủi ro chính
của các doanh nghiệp hiện đang xuất khẩu mặt hàng gỗ sang Mỹ, EU và Úc,
và tác giả cũng cho rằng, việc xác định các rủi ro trong xuất khẩu có ý nghĩa
quan trọng nhằm đưa ra những giải pháp và kiến nghị thiết thực đối với doanh
nghiệp và các cơ quan quản lý nhằm giảm thiểu được những rủi ro trong
tương lai.
Nguyễn Hồng Hà trong “Quản trị rủi ro trong quá trình thực hiện hợp


3

đồng kinh doanh xuất khẩu cà phê của các doanh nghiệp Việt Nam” (2006)
cho rằng, việc thực hiện quản trị rủi ro trong quá trình kinh doanh xuất
khẩu cà phê, đặc biệt trong quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu của các

DN cà phê Việt Nam là điều hết sức cần thiết. Tác giả đã tiến hành nhận
dạng, xác định các nguyên nhân dẫn tới rủi ro từ đó tiến hành phân tích,
đánh giá những nguyên nhân gây ra rủi ro cho các Doanh nghiệp xuất khẩu
cà phê tại Việt Nam.
Đề tài “Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của
các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế” của
Trần Thị Bảo Quế (2006) cũng là một đề tài tương tự với việc phân tích, đánh
giá các rủi ro thường gặp trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu của các
Doanh nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên, hướng đề tài nghiên cứu ở tầm vĩ mô,
không tập trung vào một lĩnh vực ngành nghề cụ thể cũng như không đi sâu
vào phân tích một mô hình của một doanh nghiệp cụ thể nào.
Riêng đối với công trình nghiên cứu của tác giả Trần Thị Lệ Hoài trong
“Quản trị rủi ro trong quá trình xuất khẩu gạo của Công ty TNHH MTV XNK
Kiên Giang”(2013). Về ưu điểm, công trình đã tiến hành phân tích thực trạng
quản trị rủi ro trong hoạt động xuất khẩu gạo gắn liền với từng nội dung quản
trị rủi ro xuất khẩu như nhận dạng – đo lường – giám sát - kiểm soát, xác
định những nguyên nhân dẫn đến rủi ro; từ đó đề xuất một số giải pháp và
kiến nghị thiết thực nhằm thực hiện có hiệu quả công tác quản trị rủi ro tại
chính doanh nghiệp đó. Tuy nhiên, thực trạng thực hiện các nội dung vẫn còn
ngắn gọn và chưa được chi tiết, mặc dù đó là một điểm mới mà tác giả đã khai
thác được trong đề tài về quản trị rủi ro so với các công trình nghiên cứu
trước đó.
Tóm lại, nhìn chung các báo cáo và công trình nghiên cứu chỉ mới dừng
lại ở việc nhận dạng và đánh giá một số các rủi ro xảy ra trong quá trình xuất
khẩu tại các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam, trong bối cảnh Việt Nam
gia nhập các hiệp định thương mại và hội nhập quốc tế mà còn thiếu các báo


4


cáo tập trung phân tích quản trị rủi ro xuất khẩu gắn liền với từng nội dung
quản trị rủi ro xuất khẩu. Rủi ro trong hoạt động xuất khẩu nói chung và xuất
khẩu gỗ nói riêng là một vấn đề rất phức tạp, khó lường trước và khó kiểm
soát được, do vậy dù có thể định tính, định lượng đầy đủ những hậu quả của
rủi ro có thể đem đến cho doanh nghiệp, nhưng quan trọng nhất nhất vẫn do
chính bản thân các doanh nghiệp cần phải quản trị rủi ro hiệu quả, nắm bắt
được cách xử lý và ứng phó với rủi ro trong hiện tại và phòng ngừa, hạn chế
và kiểm soát rủi ro ở mức tối thiểu trong tương lai.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu:
3.1. Mục tiêu:
Đề xuất được các giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro trong quá trình xuất
khẩu sản phẩm gỗ của doanh nghiệp Gỗ Trường Thành sang các thị trường
chính là Mỹ, EU và một số thị trường khác...
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
• Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến rủi ro, quản trị
rủi ro, rủi ro trong hoạt động xuất khẩu và quản trị rủi ro trong hoạt động xuất
khẩu tại doanh nghiệp nói chung.
• Phân tích và đánh giá thực trạng quản trị rủi ro xuất khẩu tại Công
ty Cổ phần Tập đoàn Kỹ nghệ gỗ Trường Thành trong khoảng thời gian từ
2013-2016.
• Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện quản trị rủi ro tại
Công ty Cổ phần Tập đoàn Kỹ nghệ gỗ Trường Thành trong thời gian đến
năm 2025.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Các vấn đề lý luận về Quản trị rủi ro xuất khẩu và thực tiễn tại Công ty
Cổ phần Tập đoàn Kỹ Nghệ Gỗ Trường Thành.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
• Về nội dung: Tập trung vào các nội dung của quản trị rủi ro xuất khẩu
và các yếu tố ảnh hưởng tới quản trị rủi ro xuất khẩu của doanh nghiệp.

• Về mặt không gian: Nghiên cứu toàn bộ các nội dung trên tại Công ty


5

Cổ phần Tập đoàn Kỹ nghệ gỗ Trường Thành .
• Về mặt thời gian: Phân tích và đánh giá thực trạng quản trị rủi ro xuất
khẩu tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Kỹ nghệ gỗ Trường Thành giai đoạn
2013-2016, các giải pháp và kiến nghị được đề xuất trong luận văn từ nay đến
năm 2025.
5. Phương pháp nghiên cứu
Căn cứ trên cơ sở các lý thuyết quản trị rủi ro và mục tiêu nghiên cứu đã
được xác định, luận văn sử dụng một số các phương pháp sau nhằm nhận
dạng và đánh giá các loại hình rủi ro, từ đó có thể kiểm soát và đưa ra các
công cụ, giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong quá trình xuất khẩu gỗ tại Công
ty Cổ phần Tập đoàn Kỹ nghệ gỗ Trường Thành như sau:
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu:
• Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Nguồn thông tin sơ cấp được
thu thập thông qua tiến hành khảo sát trực tiếp đối với doanh nghiệp bằng
mẫu bảng hỏi và phỏng vấn.
a. Mục tiêu nghiên cứu:
Với mong muốn tìm hiểu nhận định của các cán bộ hoạt động trong
phòng ban xuất nhập khẩu về sự đồng tình đối với các nguyên nhân dẫn tới
rủi ro xuất khẩu cũng như các giải pháp để có thể khắc phục, hạn chế rủi ro
xuất khẩu nhằm phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài “Quản trị rủi ro xuất khẩu
gỗ của Công ty Cổ phần Tập đoàn Kỹ nghệ gỗ Trường Thành”, tác giả đã đề
xuất bảng câu hỏi gửi tới bộ phận Quản trị Xuất nhập khẩu của TTF để ghi
nhận các ý kiến.
b. Phương pháp điều tra:
Để có được thông tin về thực trạng quản trị rủi ro tài chính tại Công ty

Cổ phần Tập đoàn Kỹ Nghệ Gỗ Trường Thành, tác giả tiến hành khảo sát
thông qua bảng hỏi về công tác nhận diện, đo lường và kiểm soát rủi ro xuất
khẩu tại Công ty. Đối tượng khảo sát là Giám đốc tài chính, kế toán trưởng,
Trưởng phòng Xuất nhập khẩu và các cán bộ xuất nhập khẩu đang làm việc
tại Công ty.


6

Sau khi thu thập số liệu theo thời hạn định trước, luận văn tiến hành
phân loại và đánh giá các phiếu điều tra theo mục tiêu nghiên cứu ban đầu
nhằm thu thập thông tin về thực trạng nghiên cứu lý luận và thực hành quản
trị rủi ro xuất khẩu tại Công ty Cổ phần tập đoàn Kỹ Nghệ Gỗ Trường Thành.
c. Đặc điểm mẫu điều tra:
• Số lượng phiếu điều tra đã phát ra: 120.
• Số lượng phiếu điều tra thu về: 112, trong đó có 103 bộ phiếu trả lời
hợp lệ, đạt tỷ lệ 85,33% trên tổng số phiếu điều tra đã phát ra.
Kết cấu phiếu điều tra: Tổng số bao gồm 53 câu hỏi. Các câu hỏi điều tra
được thiết kế dưới 3 dạng câu hỏi đóng, câu hỏi trắc nghiệm và dạng câu hỏi
mở.Mỗi bộ phiếu điều tra gồm 2 phần chính:
+ Phần thứ nhất: bao gồm các câu hỏi tóm lược về rủi ro xuất khẩu và
quản trị rủi ro xuất khẩu tại TTF.
+ Phần thứ 2: bao gồm các câu hỏi điều tra được thiết kế dưới 3 dạng câu
hỏi đóng, câu hỏi trắc nghiệm và dạng câu hỏi mở nhằm thu nhận ý kiến đóng
góp từ các nhà quản trị của TTF trong quy trình quản trị rủi ro xuất khẩu.
• Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
- Từ các nguồn bên trong doanh nghiệp: cơ cấu tổ chức công ty, số liệu
về cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp, tài liệu về hoạt động kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp, báo cáo tài chính doanh nghiệp, các số liệu- tài
liệu liên quan đến quản trị xuất khẩu tại doanh nghiệp,
- Từ các nguồn bên ngoài của doanh nghiệp: tạp chí, sách báo, ấn phẩm,

các trang web, Hiệp hội ngành gỗ và lâm sản trong cả nước, khách hàng của
doanh nghiệp ...
5.2. Phương pháp tiếp cận dữ liệu:
- Sử dụng phương pháp phân tích nhằm nhận dạng các loại hình rủi ro,
đánh giá các loại hình rủi ro, từ đó đề xuất kiểm soát rủi ro, các công cụ tài trợ
rủi ro và các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tại doanh nghiệp.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục và danh mục tài liệu tham
khảo, bố cục nội dung luận văn gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về rủi ro và quản trị rủi ro trong hoạt động xuất


7

khẩu của doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng quản trị rủi ro xuất khẩu của
Công ty Cổ phần Tập đoàn Kỹ nghệ gỗ Trường Thành.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro xuất khẩu tại Công ty Cổ
phần Tập đoàn Kỹ nghệ gỗ Trường Thành.


8

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP.
1.1.Các khái niệm cơ bản:
1.1.1. Rủi ro.
Rủi ro, theo nghĩa chung nhất, được hiểu là sự việc không được mong
đợi bất ngờ xảy đến trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Trong cuộc sống và công việc hàng ngày, rủi ro có thể xuất hiện trên

mọi lĩnh vực, xuất hiện mọi lúc mọi nơi, không ngoại trừ một ai hay một
quốc gia, dân tộc nào. Rủi ro xảy ra sẽ đồng nghĩa với việc chủ thể tiếp
nhận nó phải chịu một sự thiệt hại nhất định mà trước khó có thể lường
trước được.
Cho đến nay chưa có được một định nghĩa thống nhất nào về rủi ro. Tuy
nhiên, tùy thuộc vào những trường phái khác nhau mà khái niệm về rủi ro có
thể khác nhau:
• Theo trường phái truyền thống:
Theo trường phái này, rủi ro được coi là sự không may, là sự tổn thất hay
là mất mát, nguy hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn,
hoặc điều không chắc chắn có thể xảy ra cho con người.
- “Rủi ro là điều không lành, không tốt bất ngờ xảy đến” (Theo Từ điển
Tiếng Việt do Trung tâm từ điển học Hà Nội xuất bản năm 1995), “Rủi ro là
khả năng gặp nguy hiểm hoặc bị đau đớn, thiệt hại”, “Rủi ro là sự bất trắc,
gây ra mất mát, hư hại” – theo định nghĩa Từ điển Oxford.
- Trong lĩnh vực kinh doanh cũng có một số khái niệm cho rằng “Rủi ro
là sự tổn thất về tài sản hay là sự giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến”,
hoặc “Rủi ro là những bất trắc ngoài ý muốn xảy ra trong quá trình sản xuất
kinh doanh của Doanh nghiệp, tác động xấu tới sự tồn tại và phát triển của
Doanh nghiệp”.
• Theo trường phái trung hòa:
Theo trường phái này, “Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được”. Nó
đồng thời vừa mang tính tiêu cực, tạo nên những tổn thất, mất mát nguy hiểm


9

cho con người nhưng cũng có thể mang tính tích cực, đem lại những cơ hội và
kết quả tốt đẹp cho tương lai nếu như chúng ta tích cực nghiên cứu, nhận
dạng, đo lường rủi ro nhằm tìm ra những biện pháp ngăn ngừa hiệu quả.

- “Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được” –Frank Knight [18]
- “Rủi ro là một tổng hợp những ngẫu nhiên có thể đo lường được bằng
xác suất”– Irving Preffer [6]
- “Rủi ro là sự biến động tiềm ẩn ở những kết quả... Khi có rủi ro người
ta không thể dự đoán được chính xác kết quả. Sự hiện diện của rủi ro gây nên
sự bất định...” – Theo cuốn Risk management and insurance – C. Arthur
William, Jr.Micheal [12].
Như vậy, việc nghiên cứu rủi ro thực chất nhằm đạt được mục đích cuối
cùng là hạn chế những thiệt hại (tổn thất) cho các đối tượng liên quan. Để làm rõ
hơn khái niệm rủi ro, cũng cần phân định rõ rủi ro với khái niệm về tổn thất. Rủi
ro và tổn thất là hai phạm trù khác nhau nhưng cùng phản ánh một sự kiện
không may xảy ra, theo đó rủi ro là nguyên nhân, còn tổn thất là kết quả.
Tóm lại, có thể khái quát định nghĩa về rủi ro như sau:
“Rủi ro (risk) là một sự không chắc chắn và là khả năng xảy ra kết
quả không mong muốn. Trong các khả năng xảy ra, có ít nhất một khả
năng đưa đến kết quả không mong muốn. Và kết quả này có thể đem lại
tổn thất hay thiệt hại cho đối tượng gặp rủi ro.”
Rủi ro xuất khẩu.
Hoạt động xuất khẩu thường chứa đựng nhiều yếu tố đa dạng và phức
tạp do có liên quan tới rất nhiều những thị trường nước ngoài, sự điều tiết của
pháp luật, công ước, các tập quán quốc tế hay là cách thức sử dụng đồng tiền,
phương thức giao nhận vận chuyển hàng hóa, giao dịch mua bán giữa các
bên... Chính vì thế hoạt động xuất khẩu luôn tiềm ẩn rủi ro.
Bên cạnh các khái niệm chung về rủi ro đã đề cập tại mục 1.1.1,
trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu cũng có khái niệm riêng về rủi
ro như sau ([30], Đoàn Thị Hồng Vân, Quản trị rủi ro và khủng hoảng,
2007):


10


Rủi ro trong kinh doanh xuất khẩu là sự bất trắc có thể đo lường được,
nó có thể tạo ra những tổn thất, mất mát, thiệt hại hoặc làm mất đi những cơ
hội sinh lời, nhưng cũng có thể đưa đến những lợi ích, những cơ hội hay
thuận lợi trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu.
1.1.2. Quản trị rủi ro.
Quản trị rủi ro (QTRR) trong Doanh nghiệp là bộ phận không thể tách
rời với chiến lược doanh nghiệp. Chiến lược doanh nghiệp sẽ không đầy đủ
nếu thiếu gắn kết với QTRR. QTRR giúp DN kiểm soát được dòng đời, sự
phát triển và tồn tại của doanh nghiệp trong một môi trường cạnh tranh
thường trực. Một hệ thống QTRR được tổ chức tốt và vận hành hiệu quả sẽ
giúp doanh nghiệp có thể đứng vững và vượt qua được biến cố trong giai
đoạn khó khăn đó.
Cho tới nay cũng chưa có một khái niệm thống nhất nào về quản trị rủi
ro. Có những tác giả cho rằng, quản trị rủi ro được hiểu một cách đơn thuần là
việc sử dụng bảo hiểm; chỉ quản trị những rủi ro “thuần túy”, “những rủi ro có
thể phân tán”, “ những rủi ro có thể mua bảo hiểm”.
Tuy nhiên cũng có những quan điểm trái ngược khác cho rằng, cần quản
trị tất cả mọi loại rủi ro của tổ chức một cách toàn diện. Hiểu một cách đầy
đủ, quản trị rủi ro là một quá trình xem xét, đánh giá toàn diện các hoạt động
của doanh nghiệp để nhận biết những nguy cơ tiềm ẩn có thể tác động xấu
đến các mặt hoạt động của doanh nghiệp, trên cơ sở đó sẽ đưa ra các giải pháp
ứng phó, phòng ngừa phù hợp tương ứng với từng nguy cơ.
Như vậy có thể khái quát định nghĩa về quản trị rủi ro như sau ([68],
Đoàn Thị Hồng Vân, Quản trị rủi ro và khủng hoảng, 2007):
Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện
và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những
tổn thất, mất mát và ảnh hưởng bất lợi của rủi ro.
1.1.3. Quản trị rủi ro xuất khẩu.
Trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu, rủi ro có thể xuất hiện ở mọi lúc,

mọi nơi, và trong mọi giai đoạn, mọi khâu trong quá trình tổ chức thực hiện


11

hợp đồng. Bên cạnh những điểm chung về QTRR như đã nêu ở phần 1.1.2,
QTRR XK còn có những đặc điểm riêng, có thể được hiểu “là quy trình xem
xét toàn diện mọi giai đoạn, mọi khâu trong xuất khẩu của tổ chức nhằm
nhận dạng và kiểm soát những rủi ro tiềm ẩn có thể xảy ra trong quá trình tổ
chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu, góp phần phòng ngừa và giảm thiểu tối
đa những tổn thất và thiệt hại có thể xảy ra trong công tác hoạt động kinh
doanh xuất khẩu”.
1.2. Các nội dung lý thuyết cơ bản về Quản trị rủi ro xuất khẩu của
Doanh nghiệp.
1.2.1. Vai trò của quản trị rủi ro xuất khẩu.
QTRR hiện nay phần lớn vẫn chưa được coi trọng trong hoạt động xuất
khẩu của Doanh nghiệp tại Việt Nam, đặc biệt là các DN vừa và nhỏ. Trong
khi đó tại các nước tiên tiến, công tác QTRR được xem là một kế hoạch
chính, một bộ phận chính trong kế hoạch kinh doanh xuất khẩu của DN. Thực
tế nhiều những doanh nghiệp lớn – nhỏ đổ vỡ tại Việt Nam trong vài năm trở
lại đây cho thấy sự cần thiết phải QTRR. Nhất là trong bối cảnh kinh tế hội
nhập quốc tế sâu rộng như hiện nay, QTRR trong DN xuất khẩu càng trở nên
cấp thiết và là một công cụ quan trọng trong hệ thống quản trị hiệu quả và
phát triển bền vững cho DN.


12

QTRR là một phần trung tâm hoạt động của DN, do đó vai trò chính của
QTRR nhằm tạo nên các giá trị bền vững cho doanh nghiệp, làm tăng xác suất

thành công, giảm xác suất thất bại trong quá trình hoạt động xuất khẩu nhằm
đạt được các mục tiêu chiến lược tổng thể cho DN.
QTRR giúp bảo vệ và làm tăng giá trị cho DN cùng các bên liên quan
thông qua việc hỗ trợ các mục tiêu:
• Cung cấp một khuôn khổ cho quy trình xuất khẩu của DN hoạt động
một cách phù hợp và có kiểm soát.
• Cải thiện việc ra quyết định, lập kế hoạch xuất khẩu; nâng cao hiểu
biết toàn diện cấu trúc của biến động kinh doanh xuất khẩu, gia tăng cơ hội/
giảm thiểu nguy cơ trong xuất khẩu.
• Góp phần sử dụng hiệu quả hơn nguồn vốn và nhân lực trong Doanh
nghiệp.
• Bảo vệ và tăng cường tài sản, hình ảnh công ty trong mắt đối tác trong
nước lẫn ngoài nước.
• Tối ưu hóa hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu.
1.2.2. Các loại rủi ro xuất khẩu thường gặp.
1.2.2.1. Rủi ro từ môi trường kinh doanh
Nhóm rủi ro này bao gồm các loại rủi ro như:
a. Rủi ro về kinh tế:
Các công ty xuất nhập khẩu thông thường sẽ gặp phải rủi ro trong vấn đề
về tỷ giá, lãi suất, tổn thất trong giao dịch và chuyển đổi tiền tệ ...do sự biến
động bất lợi của các yếu tố kinh tế như sau:
• Rủi ro tỷ giá hối đoái:
Trong hoạt động kinh doanh, rủi ro tỷ giá là loại rủi ro mà các doanh
nghiệp thường xuyên gặp phải, và đáng lo ngại nhất là đối với các doanh
nghiệp có hoạt động xuất (nhập) khẩu.
Trong điều kiện kinh doanh xuất khẩu với các hoạt động thanh toán, di
chuyển vốn, thu lợi nhuận... thì giá trị chuyển đổi từ đồng tiền nước này sang
đồng tiền nước khác sẽ chịu nhiều rủi ro do biến động bất lợi và thất thường
về tỷ giá hối đoái.



13

Các đồng tiền ngoại tệ chủ yếu sử dụng trong giao dịch quốc tế như
USD, EUR hay JPY thông thường không ổn định và thay đổi liên tục. Do vậy
rủi ro về tỷ giá hối đoái được xem là loại rủi ro mang tính đặc trưng trong
hoạt động xuất khẩu.
• Rủi ro lãi suất:
Rủi ro lãi suất cũng được xem là loại rủi ro cơ bản trong hoạt động xuất
khẩu. Rủi ro lãi xuất xảy ra khi doanh nghiệp xuất khẩu có sự hạn chế về vốn
và cần nhiều hơn nguồn vay từ bên ngoài. Chính vì vậy doanh nghiệp sẽ bị
phụ thuộc rất lớn vào chính sách lãi suất do biến động về lãi suất là ngoài dự
tính, lúc đó chi phí tiền vay cũng sẽ có những biến động nhất định.
Đặc biệt trong trường hợp doanh nghiệp xuất khẩu có sử dụng các khoản
tín dụng quốc tế, khi lãi suất tín dụng tăng cao sẽ làm giảm khả năng tăng
trưởng hay kim ngạch xuất khẩu của chính doanh nghiệp đó. Khó khăn trong
việc theo dõi xu hướng biến động lãi suất ngoài quốc gia sẽ khiến doanh
nghiệp phải đối mặt nhiều hơn với rủi ro về lãi suất.
• Rủi ro giá cả hàng hóa:
Sự biến động về giá cả hàng hóa xuất khẩu hay các yếu tố đầu vào nhiều
khi rất khó dự đoán do phụ thuộc vào nền kinh tế thế giới cũng như trong
nước. Các doanh nghiệp xuất khẩu ký kết xong hợp đồng giá cả có thể lại
biến động mạnh, khi đó doanh nghiệp sẽ buộc phải lựa chọn hoặc phá bỏ hợp
đồng và chịu phạt hay là tiếp tục hợp đồng và chịu lỗ; gây ảnh hưởng trực tiếp
tới doanh thu bán hàng và chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Do vậy loại rủi
ro biến động về giá cả hàng hóa xuất khẩu cũng là loại rủi ro mà DN xuất
khẩu thường gặp.
• Rủi ro pháp lý:
Trong điều kiện nền kinh tế hội nhập sâu rộng thì rủi ro về pháp lý càng
ảnh hưởng phức tạp hơn tới hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Các rủi ro

này thường liên quan tới sự thay đổi về quy định pháp luật như quy định về
rào cản thương mại, quy định về quyền sở hữu trí tuệ, môi trường, hay luật


14

quản lý & sử dụng lao động...; rủi ro do vi phạm luật tại các quốc gia xuất
khẩu như luật chống bán phá giá, luật chống độc quyền; hay rủi ro do thiếu
hiểu biết về các quy định thị trường, hợp đồng thương mại thiếu chặt chẽ...
Một số quy định tại các thị trường chính về sản phẩm đồ gỗ xuất khẩu:
Đạo luật Lacey – Mỹ
• Hiệu lực: Năm 2008
Buôn bán các SPG được khai thác, vận chuyển hoặc thương mại trái
phép tại quốc gia XK và tại Mỹ được coi là hoạt động phạm pháp.
• Yêu cầu: xử phạt đối với các trường hợp
- Trộm gỗ, bao gồm từ vườn quốc gia và các khu bảo tồn.
- Khai thác gỗ không có giấy phép.
- Không tuân thủ các quy định về khai thác.
- Không trả tiền thuê đất, các loại thuế và phí.
- Làm giấy tờ giả, không tuân thủ quy trình, quy định về nhãn mác
sản phẩm.
- Không tuân thủ quy trình và quy định của Hải quan.
• Chế tài xử phạt: Phạt tiền hoặc bỏ tù.
Quy định Gỗ Châu Âu (EUTR)
• Hiệu lực: 03/03/2013
• Yêu cầu:
- Cấm nhập khẩu các SPG trái phép vào EU
- Trách nhiệm lưu trữ thông tin đối tác thương mại.
- Quy định trách nhiệm giải trình
- Thông tin về SPG và chuỗi cung

- Đánh giá rủi ro trong tất cả các khâu của chuỗi cung
- Giảm thiểu rủi ro.
• Chế tài xử phạt: theo quy định.
FLEGT VPA
• EU và chính phủ nước xuất khẩu đàm phán VPA nhằm loại bỏ gỗ bấp
hợp pháp khỏi chuỗi cung.
• Yêu cầu: Thiết lập hệ thống đảm bảo tính hợp pháp của gỗ trong chuỗi
cung (TLAS):
- Định nghĩa gỗ hợp pháp
- Kiểm soát chuỗi cung
- Kiểm chứng
- Cấp phép


15

- Giám sát độc lập
- SPG được cấp phép FLEGT được coi là SP hợp pháp & đáp ứng được
EUTR.







Đạo luật của Úc:
Hiệu lực: 30/11/2014
Yêu cầu: tương tự như EUTR.
DN XK gỗ có trách nhiệm giải trình:

Thu thập thông tin về SPG nhập khẩu.
Xác định và đánh giá rủi ro.
Thực hiện giảm thiểu rủi ro.
Chế tài xử phạt: Chưa áp dụng.


16

1.2.2.2. Rủi ro từ hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp:
a. Rủi ro trong đàm phán hợp đồng ngoại thương:
Rủi ro có thể xuất hiện trong mọi giai đoạn của quá trình đàm phán một
hợp đồng ngoại thương. Do thiếu thông tin, nguồn thông tin không đáng tin
cậy hoặc có thông tin nhưng không xử lý và sử dụng được... sẽ làm cho các
DN xuất khẩu gặp nhiều rủi ro.
Trong quá trình đàm phán, Rủi ro rất dễ xảy ra khi DN thiếu thông tin,
không có sự chuẩn bị kỹ lưỡng về mặt nội dung đàm phán, không có sự tìm
hiểu kỹ càng về đối tác hay có phản ứng kịp thời trước những tình huống
ngoài dự đoán hoặc năng lực của cán bộ đàm phán bị hạn chế.
b. Rủi ro trong soạn thảo, ký kết hợp đồng:
Đối với các DN xuất khẩu VN, do đặc điểm thị trường kinh tế mở cửa
muộn hơn so với các nước khác trên thế giới nên kinh nghiệm về hợp đồng
ngoại thương còn chưa có nhiều. Hợp đồng ngoại thương mà DN sử dụng
thường do nước ngoài soạn thảo hoặc dựa vào mẫu hợp đồng sẵn có, khi đàm
phán DN thường chủ yếu tập trung vào điều khoản giá mà bỏ qua các điều
khoản quan trọng khác do vậy hợp đồng chứa đựng nhiều yếu tố bất lợi. Cụ
thể trường hợp tranh chấp giữa Công ty TNHH gỗ Gia Hân và Công ty Global
Home tháng 8/2016 vừa qua là một ví dụ minh chứng về rủi ro trong hợp
đồng kinh tế xuất khẩu. Công ty gỗ Gia Hân và một số bạn hàng khác tại Việt
Nam đều thực hiện những thỏa thuận cung cấp gỗ thông qua thư điện tử .
c. Rủi ro trong quá trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu.

Rủi ro có thể xuất hiện trong mọi khâu công tác của quá trình tổ chức
thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Trong điều kiện cụ thể của Việt Nam hiện nay,
rủi ro thường tập trung nhiều nhất tại các khâu như thanh toán, giao nhận
hàng, giám định, đòi bảo hiểm. Riêng trong khâu thanh toán tập trung gần
70% rủi ro do mỗi phương thức thanh toán mà DN áp dụng đều gắn với mỗi
rủi ro riêng.
• Rủi ro trong khâu làm thủ tục xuất khẩu (xin giấy phép, làm thủ tục
Hải quan...): Doanh nghiệp dễ gặp rủi ro nếu việc xin giấy phép kéo dài quá


17

lâu hoặc thủ tục Hải quan bị đình trệ, khó khăn, gián đoạn dẫn tới giao hàng
chậm hoặc mất tính thời vụ của hàng hóa.
• Rủi ro trong vận tải hàng hóa xuất khẩu: trong hoạt động xuất khẩu, giao
nhận hàng hóa sẽ gặp nhiều rủi ro hơn so với hoạt động kinh doanh trong nước
do có quãng đường vận chuyển dài hơn, khối lượng vận chuyển lớn, thời gian
vận chuyển lâu hơn, trên đường vận chuyển thường gặp nhiều bất lợi về điều
kiện tự nhiên hay yếu tố thời tiết như lũ lụt, bão, sóng thần, động đất...
• Rủi ro trong khâu kiểm tra – kiểm nghiệm hàng hóa: Doanh nghiệp
dễ gặp rủi ro nếu khâu kiểm tra và kiểm nghiệm hàng hóa có xảy ra sai sót,
nhầm lẫn, kết quả giám định không chính xác và không đúng thực tế. Đặc biệt
nếu DN xuất khẩu chấp nhận kết quả giám định tại cảng đến nơi có giá trị
quyết định cuối cùng thì rủi ro lại càng lớn.
d. Rủi ro trong thanh toán:
Thanh toán quốc tế là một khâu rất quan trọng trong hoạt động kinh
doanh ngoại thương, đặc biệt là trong hoạt động xuất khẩu. Với nhà xuất
khẩu, họ quan tâm nhất là việc người mua thanh toán đầy đủ và đúng thời
hạn. Do đó, rủi ro trong thanh toán xảy ra khi DN xuất khẩu không thu được
tiền hàng hoặc không thu đủ, đúng hạn tiền hàng.

Có thể tóm tắt mức độ rủi ro đối với nhà xuất khẩu trong việc áp dụng
mỗi một hình thức thanh toán quốc tế khác nhau như sau:


18

Bảng 1.1. Mức độ rủi ro trong từng phương thức thanh toán quốc tế
Phương thức

Thời điểm thanh

Mức độ rủi ro về phía người xuất

thanh toán
Trả trước bằng

toán

khẩu

Trước khi giao hàng

Không

tiền mặt

Rủi ro ít nhất. Ngân hàng phát hành /
Thư tín dụng
(L/C)


Xuất trình chứng từ xác nhận có trách nhiệm thanh toán
sau khi giao hàng

tiền hàng nếu bộ chứng từ phù hợp
với nội dung trong L/C

Nhờ thu đổi
chứng từ (D/P)
Nhờ thu chấp
nhận chứng từ
(D/A)
Ghi sổ

Khi ngân hàng người
mua nhận được bộ
chứng từ
Khi hối phiếu thương
mại đáo hạn

Rủi ro khi không được thanh toán hối
phiếu
Rủi ro khi không được thanh toán hối
phiếu, ngay cả khi người mua đã nhận

được hàng
Tùy thuộc theo ý Rủi ro cao do thanh toán phụ thuộc
muốn của người mua

hoàn toàn vào người nhập khẩu


1.2.2.3. Rủi ro mang tính ngành nghề kinh doanh:
a. Rủi ro trong định vị sản phẩm, chiến lược phát triển và ra quyết định:
Mỗi một DN xuất khẩu đều xây dựng một mô hình hoạt động và sản
phẩm xuất khẩu chủ lực của riêng mình. Tuy nhiên với nền kinh tế ngoại
thương còn nhiều biến động như hiện nay, việc DN định vị sản phẩm sai lệch,
xây dựng chiến lược không phù hợp hay quyết định sai lầm của nhà quản trị
sẽ ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động kinh doanh của DN, gây nên rủi ro cho DN
khi thị trường kinh doanh có sự thay đổi.
b. Rủi ro cạnh tranh:
Rủi ro về cạnh tranh là yếu tố không thể tránh khỏi trong kinh doanh nói
chung. Rủi ro cạnh tranh xảy ra khi đối thủ cạnh tranh cố tình tạo thông tin sai
lệch nhằm giảm uy tín, hiệu quả hoạt động xuất khẩu cho doanh nghiệp hoặc
tạo kiện tụng tranh chấp, sự xuất hiện các sản phẩm thay thế hoặc hàng giả
hàng nhái. Hoặc do DN thiếu thông tin về sản phẩm, công nghệ của đối thủ


×